Sửa đổi Ung thư tụy

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 118: Dòng 118:
 
Có những người mới mắc tiểu đường loại 2 không điển hình khó kiểm soát, viêm mạch máu không rõ lý do gây bởi các cục máu đông ([[viêm tĩnh mạch huyết khối]]) gọi là [[dấu hiệu Trousseau]], hoặc từng có lần bị [[viêm tụy]].<ref name="Cruz" /> Ung thư tụy có thể bị nghi ngờ khi tiểu đường khởi phát ở người trên 50 tuổi kèm theo những triệu chứng không điển hình như sụt cân không lý do, đau bụng hoặc đau lưng dai dẳng, khó tiêu, nôn mửa, hay phân mỡ.<ref name="Bond-Smith" /> Vàng da đi kèm với [[túi mật]] sưng, không đau (gọi là [[dấu hiệu Courvoisier]]) cũng có thể gây nghi ngờ và giúp phân biệt ung thư tụy với [[sỏi mật]].<ref name="Fitzgerald-2009">{{cite journal | vauthors = Fitzgerald JE, White MJ, Lobo DN | title = Courvoisier's gallbladder: law or sign? | journal = World Journal of Surgery | volume = 33 | issue = 4 | pages = 886–91 | date = April 2009 | pmid = 19190960 | doi = 10.1007/s00268-008-9908-y | s2cid = 21799234 }}</ref>
 
Có những người mới mắc tiểu đường loại 2 không điển hình khó kiểm soát, viêm mạch máu không rõ lý do gây bởi các cục máu đông ([[viêm tĩnh mạch huyết khối]]) gọi là [[dấu hiệu Trousseau]], hoặc từng có lần bị [[viêm tụy]].<ref name="Cruz" /> Ung thư tụy có thể bị nghi ngờ khi tiểu đường khởi phát ở người trên 50 tuổi kèm theo những triệu chứng không điển hình như sụt cân không lý do, đau bụng hoặc đau lưng dai dẳng, khó tiêu, nôn mửa, hay phân mỡ.<ref name="Bond-Smith" /> Vàng da đi kèm với [[túi mật]] sưng, không đau (gọi là [[dấu hiệu Courvoisier]]) cũng có thể gây nghi ngờ và giúp phân biệt ung thư tụy với [[sỏi mật]].<ref name="Fitzgerald-2009">{{cite journal | vauthors = Fitzgerald JE, White MJ, Lobo DN | title = Courvoisier's gallbladder: law or sign? | journal = World Journal of Surgery | volume = 33 | issue = 4 | pages = 886–91 | date = April 2009 | pmid = 19190960 | doi = 10.1007/s00268-008-9908-y | s2cid = 21799234 }}</ref>
  
Các kỹ thuật [[tạo ảnh y khoa]] như [[chụp cắt lớp vi tính]] (CT) và [[siêu âm nội soi]] (EUS) được áp dụng để xác nhận chẩn đoán và giúp đánh giá khối u có thể phẫu thuật loại bỏ được không.<ref name="Bond-Smith" /> Trong chụp CT tương phản, ung thư tụy thường biểu hiện tiếp nhận tăng dần chất bức xạ tương phản thay vì rửa trôi nhanh như ở tụy bình thường hoặc rửa trôi chậm như ở viêm tụy mạn tính.<ref>{{cite journal | vauthors = Piraka C, Scheiman JM | title = New diagnostic imaging modalities for pancreatic disease | journal = Current Opinion in Gastroenterology | volume = 27 | issue = 5 | pages = 475–80 | date = September 2011 | pmid = 21743318 | doi = 10.1097/MOG.0b013e328349e30c | s2cid = 38963685 }}</ref> [[Chụp cộng hưởng từ]] và [[chụp cắt lớp phát xạ positron]] cũng có thể được sử dụng<ref name="NEJM14" />, ngoài ra [[chụp cộng hưởng từ mật tụy]] hữu dụng trong một số trường hợp.<ref name="Cruz" /> [[Siêu âm bụng]] kém nhạy và sẽ bỏ sót những khối u nhỏ nhưng có thể phát hiện ung thư đã lan sang gan cũng như dịch tích tụ trong khoang phúc mạc ([[cổ trướng]]).<ref name="Bond-Smith" /> Thủ tục này được áp dụng cho lần kiểm tra đầu tiên nhanh và rẻ trước những kỹ thuật khác.<ref name="ESMOPA" />
+
Các kỹ thuật [[tạo ảnh y khoa]] như [[chụp cắt lớp vi tính]] (chụp CT) và [[siêu âm nội soi]] (EUS) được áp dụng để xác nhận chẩn đoán và giúp đánh giá khối u có thể phẫu thuật loại bỏ được không.<ref name="Bond-Smith" /> Trong chụp CT tương phản, ung thư tụy thường biểu hiện tiếp nhận tăng dần chất bức xạ tương phản thay vì rửa trôi nhanh như ở tụy bình thường hoặc rửa trôi chậm như ở viêm tụy mạn tính.<ref>{{cite journal | vauthors = Piraka C, Scheiman JM | title = New diagnostic imaging modalities for pancreatic disease | journal = Current Opinion in Gastroenterology | volume = 27 | issue = 5 | pages = 475–80 | date = September 2011 | pmid = 21743318 | doi = 10.1097/MOG.0b013e328349e30c | s2cid = 38963685 }}</ref> [[Chụp cộng hưởng từ]] và [[chụp cắt lớp phát xạ positron]] cũng có thể được sử dụng<ref name="NEJM14" />, ngoài ra [[chụp cộng hưởng từ mật tụy]] hữu dụng trong một số trường hợp.<ref name="Cruz" /> [[Siêu âm bụng]] kém nhạy và sẽ bỏ sót những khối u nhỏ nhưng có thể phát hiện ung thư đã lan sang gan cũng như dịch tích tụ trong khoang phúc mạc ([[cổ trướng]]).<ref name="Bond-Smith" /> Thủ tục này được áp dụng cho lần kiểm tra đầu tiên nhanh và rẻ trước những kỹ thuật khác.<ref name="ESMOPA" />
 
 
Sinh thiết nhờ [[chọc hút bằng kim nhỏ]], thường dưới chỉ dẫn của siêu âm nội soi, có thể giúp giải đáp những khúc mắc trong chẩn đoán. Tuy nhiên phẫu thuật loại bỏ khối u thường không đòi hỏi chẩn đoán mô rồi mới thực hiện.<ref name="Bond-Smith" />
 
  
 
[[Các xét nghiệm chức năng gan]] có thể cho ra những kết quả giúp phát hiện tắc nghẽn ống mật (hàm lượng [[bilirubin liên hợp]], [[γ-glutamyl transpeptidase]], và [[alkaline phosphatase]] tăng). [[CA19-9]] là một [[dấu chỉ khối u]] thường gia tăng trong ung thư tụy. Tuy nhiên, nó thiếu [[độ nhạy và độ đặc hiệu]], đặc biệt là 5% người không có [[kháng nguyên Lewis (a)]] và không thể tạo ra CA19-9. CA19-9 có độ nhạy 80% và độ đặc hiệu 73% đối với ung thư biểu mô tuyến tụy, không được áp dụng cho chẩn đoán mà cho phát hiện bệnh tái phát.<ref name="NEJM14" /><ref name="Bond-Smith"/>
 
[[Các xét nghiệm chức năng gan]] có thể cho ra những kết quả giúp phát hiện tắc nghẽn ống mật (hàm lượng [[bilirubin liên hợp]], [[γ-glutamyl transpeptidase]], và [[alkaline phosphatase]] tăng). [[CA19-9]] là một [[dấu chỉ khối u]] thường gia tăng trong ung thư tụy. Tuy nhiên, nó thiếu [[độ nhạy và độ đặc hiệu]], đặc biệt là 5% người không có [[kháng nguyên Lewis (a)]] và không thể tạo ra CA19-9. CA19-9 có độ nhạy 80% và độ đặc hiệu 73% đối với ung thư biểu mô tuyến tụy, không được áp dụng cho chẩn đoán mà cho phát hiện bệnh tái phát.<ref name="NEJM14" /><ref name="Bond-Smith"/>

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)