Sửa đổi Ung thư tụy
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 267: | Dòng 267: | ||
== Tiên lượng == | == Tiên lượng == | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
Ung thư biểu mô tuyến tụy và những ung thư ngoại tiết ít phổ biến hơn khác có [[tiên lượng]] rất xấu bởi chúng thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn khi mà ung thư đã phát triển cục bộ hoặc lan sang bộ phận khác của cơ thể.<ref name="NEJM14" /> Với PanNET thì kết cục tốt hơn nhiều, đa số là lành tính, hoàn toàn không có triệu chứng lâm sàng và kể cả những trường hợp không chữa được bằng phẫu thuật vẫn có [[tỷ lệ sống năm năm]] trung bình 16%.<ref name="cancer.org"/> Mặc dù vậy triển vọng là khác biệt đáng kể tùy vào loại bệnh.<ref name="Sol PanNET">{{cite web |publisher=Johns Hopkins Medicine |website=The Sol Goldman Pancreas Cancer Research Center |url=http://pathology.jhu.edu/pancreas/TreatmentEndocrine.php?area=tr#PROGNOSIS |title=Islet Cell Tumors of the Pancreas / Endocrine Neoplasms of the Pancreas |date=2012 |access-date=5 January 2015 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20150105104004/http://pathology.jhu.edu/pancreas/TreatmentEndocrine.php?area=tr#PROGNOSIS |archive-date=5 January 2015 |df=dmy-all}}</ref> | Ung thư biểu mô tuyến tụy và những ung thư ngoại tiết ít phổ biến hơn khác có [[tiên lượng]] rất xấu bởi chúng thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn khi mà ung thư đã phát triển cục bộ hoặc lan sang bộ phận khác của cơ thể.<ref name="NEJM14" /> Với PanNET thì kết cục tốt hơn nhiều, đa số là lành tính, hoàn toàn không có triệu chứng lâm sàng và kể cả những trường hợp không chữa được bằng phẫu thuật vẫn có [[tỷ lệ sống năm năm]] trung bình 16%.<ref name="cancer.org"/> Mặc dù vậy triển vọng là khác biệt đáng kể tùy vào loại bệnh.<ref name="Sol PanNET">{{cite web |publisher=Johns Hopkins Medicine |website=The Sol Goldman Pancreas Cancer Research Center |url=http://pathology.jhu.edu/pancreas/TreatmentEndocrine.php?area=tr#PROGNOSIS |title=Islet Cell Tumors of the Pancreas / Endocrine Neoplasms of the Pancreas |date=2012 |access-date=5 January 2015 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20150105104004/http://pathology.jhu.edu/pancreas/TreatmentEndocrine.php?area=tr#PROGNOSIS |archive-date=5 January 2015 |df=dmy-all}}</ref> | ||
Đối với ung thư biểu mô tuyến tụy đã tiến triển cục bộ và di căn chiếm hơn 80% ca, nhiều thử nghiệm so sánh những chế độ hóa trị cho thấy cải thiện thời gian sống, tuy nhiên không hơn được một năm.<ref name="NEJM14" /><ref name="thota" /> Ở Mỹ, tỷ lệ sống năm năm tổng quát của ung thư tụy đã tăng từ 2% ở những ca được chẩn đoán năm 1975–1977 lên 4% năm 1987–1989 và 6% năm 2003–2009.<ref>{{cite web|title=Cancer Facts and Figures 2014 |url=http://www.cancer.org/acs/groups/content/@research/documents/webcontent/acspc-042151.pdf |website=American Cancer Society |access-date=5 January 2015 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20141218204235/http://www.cancer.org/acs/groups/content/%40research/documents/webcontent/acspc-042151.pdf |archive-date=18 December 2014}}, Table, p. 18, rates adjusted for normal life expectancy</ref> Trong số chưa đến 20% ca ung thư biểu mô tuyến tụy có chẩn đoán khối u nhỏ và cục bộ (dưới 2 cm ở giai đoạn T1), thì khoảng 20% người Mỹ sống được năm năm.<ref name="PDQ2014P"/> | Đối với ung thư biểu mô tuyến tụy đã tiến triển cục bộ và di căn chiếm hơn 80% ca, nhiều thử nghiệm so sánh những chế độ hóa trị cho thấy cải thiện thời gian sống, tuy nhiên không hơn được một năm.<ref name="NEJM14" /><ref name="thota" /> Ở Mỹ, tỷ lệ sống năm năm tổng quát của ung thư tụy đã tăng từ 2% ở những ca được chẩn đoán năm 1975–1977 lên 4% năm 1987–1989 và 6% năm 2003–2009.<ref>{{cite web|title=Cancer Facts and Figures 2014 |url=http://www.cancer.org/acs/groups/content/@research/documents/webcontent/acspc-042151.pdf |website=American Cancer Society |access-date=5 January 2015 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20141218204235/http://www.cancer.org/acs/groups/content/%40research/documents/webcontent/acspc-042151.pdf |archive-date=18 December 2014}}, Table, p. 18, rates adjusted for normal life expectancy</ref> Trong số chưa đến 20% ca ung thư biểu mô tuyến tụy có chẩn đoán khối u nhỏ và cục bộ (dưới 2 cm ở giai đoạn T1), thì khoảng 20% người Mỹ sống được năm năm.<ref name="PDQ2014P"/> | ||
− | Khoảng 1500 gen có liên | + | Khoảng 1500 gen có liên hệ với kết cục của ung thư biểu mô tuyến tụy. Trong đó bao gồm những gen bất lợi, tức gen mà nếu biểu hiện cao sẽ dẫn đến kết cục xấu, ví dụ [[C-Met]] và [[MUC1|MUC-1]]. Ngược lại có những gen có lợi tức gen nếu biểu hiện cao sẽ gia tăng cơ hội sống sót, ví dụ là [[yếu tố phiên mã]] [[PELP-1|PELP1]].<ref name="proteinatlas.org"/><ref name="Uhlen eaan2507"/> |
== Dịch tễ == | == Dịch tễ == |