Sửa đổi Ung thư biểu mô tế bào gan

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 23: Dòng 23:
 
| synonym      = Ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư tế bào gan
 
| synonym      = Ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư tế bào gan
 
}}
 
}}
'''Ung thư biểu mô (Carcinoma/Caxinôm) tế bào gan''' ('''HCC''') là [[ung thư]] phát sinh từ [[tế bào gan]],<ref name="Motola-Kuba">{{cite journal | last1 = Motola-Kuba | first1 = Daniel | last2 = Zamora-Valdés | first2 = Daniel | last3 = Uribe | first3 = Misael | last4 = Méndez-Sánchez | first4 = Nahum | title = Hepatocellular carcinoma. An overview | journal = Annals of Hepatology | date = January 2006 | volume = 5 | issue = 1 | pages = 16–24 | doi = 10.1016/S1665-2681(19)32034-4 | s2cid = 28333988 | doi-access = free}}</ref> loại tế bào nhu mô chính ở gan.<ref name="Zhou">{{cite journal | last1 = Zhou | first1 = Zhou | last2 = Xu | first2 = Ming-Jiang | last3 = Gao | first3 = Bin | title = Hepatocytes: a key cell type for innate immunity | journal = Cellular &amp; Molecular Immunology | date = 21 December 2015 | volume = 13 | issue = 3 | pages = 301–315 | doi = 10.1038/cmi.2015.97 | pmid = 26685902 | pmc = 4856808 | s2cid = 38006099 | doi-access = free}}</ref> Đây là dạng [[ung thư gan]] phổ biến nhất, chiếm đến 90% trường hợp.<ref name="Llovet">{{cite journal | last1 = Llovet | first1 = Josep M. | last2 = Kelley | first2 = Robin Kate | last3 = Villanueva | first3 = Augusto | last4 = Singal | first4 = Amit G. | last5 = Pikarsky | first5 = Eli | last6 = Roayaie | first6 = Sasan | last7 = Lencioni | first7 = Riccardo | last8 = Koike | first8 = Kazuhiko | last9 = Zucman-Rossi | first9 = Jessica | last10 = Finn | first10 = Richard S. | title = Hepatocellular carcinoma | journal = Nature Reviews Disease Primers | date = 21 January 2021 | volume = 7 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41572-020-00240-3 | pmid = 33479224 | s2cid = 231667691 | doi-access = free}}</ref> Ngoài ra, HCC còn là một trong những loại ung thư phổ biến và gây tử vong hàng đầu.<ref name="Forner">{{cite journal | last1 = Forner | first1 = Alejandro | last2 = Reig | first2 = María | last3 = Bruix | first3 = Jordi | title = Hepatocellular carcinoma | journal = The Lancet | date = March 2018 | volume = 391 | issue = 10127 | pages = 1301–1314 | doi = 10.1016/S0140-6736(18)30010-2 | pmid = 29307467 | s2cid = 4630675}}</ref> Căn bệnh xảy ra chủ yếu ở các nước đang phát triển, nhất là [[châu Phi hạ Sahara]], [[Đông Á]] và [[Đông Nam Á]] nơi con người hay bị nhiễm virus viêm gan B.<ref name="Llovet"/><ref name="Forner"/><ref name="El-Serag">{{cite journal | last1 = El-Serag | first1 = Hashem B. | title = Hepatocellular Carcinoma | journal = New England Journal of Medicine | date = 22 September 2011 | volume = 365 | issue = 12 | pages = 1118–1127 | doi = 10.1056/NEJMra1001683 | pmid = 21992124 | s2cid = 205115852}}</ref> Tỷ lệ mắc đạt cao nhất ở độ tuổi khoảng 70, trong khi người dưới 40 tuổi hiếm khi bị bệnh.<ref name="El-Serag"/> Số lượng nam giới mắc HCC cao gấp 2 đến 4 lần nữ giới, khả năng liên quan đến những yếu tố môi trường như nam hút thuốc lá và lạm dụng đồ uống có cồn nhiều hơn nữ, hay ở nam virus viêm gan B và C duy trì được hơn.<ref name="Wands">{{cite journal | last1 = Wands | first1 = Jack | title = Hepatocellular Carcinoma and Sex | journal = New England Journal of Medicine | date = 8 November 2007 | volume = 357 | issue = 19 | pages = 1974–1976 | doi = 10.1056/NEJMcibr075652 | pmid = 17989393 | s2cid = 6717642}}</ref>
+
'''Carcinoma/Caxinôm tế bào gan''' ('''HCC''') là [[ung thư]] phát sinh từ [[tế bào gan]],<ref name="Motola-Kuba">{{cite journal | last1 = Motola-Kuba | first1 = Daniel | last2 = Zamora-Valdés | first2 = Daniel | last3 = Uribe | first3 = Misael | last4 = Méndez-Sánchez | first4 = Nahum | title = Hepatocellular carcinoma. An overview | journal = Annals of Hepatology | date = January 2006 | volume = 5 | issue = 1 | pages = 16–24 | doi = 10.1016/S1665-2681(19)32034-4 | s2cid = 28333988 | doi-access = free}}</ref> loại tế bào nhu mô chính ở gan.<ref name="Zhou">{{cite journal | last1 = Zhou | first1 = Zhou | last2 = Xu | first2 = Ming-Jiang | last3 = Gao | first3 = Bin | title = Hepatocytes: a key cell type for innate immunity | journal = Cellular &amp; Molecular Immunology | date = 21 December 2015 | volume = 13 | issue = 3 | pages = 301–315 | doi = 10.1038/cmi.2015.97 | pmid = 26685902 | pmc = 4856808 | s2cid = 38006099 | doi-access = free}}</ref> Đây là dạng [[ung thư gan]] phổ biến nhất, chiếm đến 90% trường hợp.<ref name="Llovet">{{cite journal | last1 = Llovet | first1 = Josep M. | last2 = Kelley | first2 = Robin Kate | last3 = Villanueva | first3 = Augusto | last4 = Singal | first4 = Amit G. | last5 = Pikarsky | first5 = Eli | last6 = Roayaie | first6 = Sasan | last7 = Lencioni | first7 = Riccardo | last8 = Koike | first8 = Kazuhiko | last9 = Zucman-Rossi | first9 = Jessica | last10 = Finn | first10 = Richard S. | title = Hepatocellular carcinoma | journal = Nature Reviews Disease Primers | date = 21 January 2021 | volume = 7 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41572-020-00240-3 | pmid = 33479224 | s2cid = 231667691 | doi-access = free}}</ref> Ngoài ra, HCC còn là một trong những loại ung thư phổ biến và gây tử vong hàng đầu.<ref name="Forner">{{cite journal | last1 = Forner | first1 = Alejandro | last2 = Reig | first2 = María | last3 = Bruix | first3 = Jordi | title = Hepatocellular carcinoma | journal = The Lancet | date = March 2018 | volume = 391 | issue = 10127 | pages = 1301–1314 | doi = 10.1016/S0140-6736(18)30010-2 | pmid = 29307467 | s2cid = 4630675}}</ref> Căn bệnh xảy ra chủ yếu ở các nước đang phát triển, nhất là [[châu Phi hạ Sahara]], [[Đông Á]] và [[Đông Nam Á]] nơi con người hay bị nhiễm virus viêm gan B.<ref name="Llovet"/><ref name="Forner"/><ref name="El-Serag">{{cite journal | last1 = El-Serag | first1 = Hashem B. | title = Hepatocellular Carcinoma | journal = New England Journal of Medicine | date = 22 September 2011 | volume = 365 | issue = 12 | pages = 1118–1127 | doi = 10.1056/NEJMra1001683 | pmid = 21992124 | s2cid = 205115852}}</ref> Tỷ lệ mắc đạt cao nhất ở độ tuổi khoảng 70, trong khi người dưới 40 tuổi hiếm khi bị bệnh.<ref name="El-Serag"/> Số lượng nam giới mắc HCC cao gấp 2 đến 4 lần nữ giới, khả năng liên quan đến những yếu tố môi trường như nam hút thuốc lá và lạm dụng đồ uống có cồn nhiều hơn nữ, hay ở nam virus viêm gan B và C duy trì được hơn.<ref name="Wands">{{cite journal | last1 = Wands | first1 = Jack | title = Hepatocellular Carcinoma and Sex | journal = New England Journal of Medicine | date = 8 November 2007 | volume = 357 | issue = 19 | pages = 1974–1976 | doi = 10.1056/NEJMcibr075652 | pmid = 17989393 | s2cid = 6717642}}</ref>
  
 
Các yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến sự hình thành của carcinoma tế bào gan là [[viêm gan B|nhiễm virus viêm gan B]] hoặc [[viêm gan C|C]], [[bệnh gan do rượu]], [[bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu]].<ref name="Llovet"/><ref name="Forner"/><ref name="El-Serag"/> Một số nguyên nhân ít gặp hơn gồm [[ứ sắt]] di truyền, [[thiếu hụt alpha-1 antitrypsin]], [[viêm gan tự miễn]], [[viêm đường mật nguyên phát]], [[porphyria]], [[bệnh Wilson]].<ref name="Llovet"/><ref name="El-Serag"/> Hầu hết những yếu tố nguy cơ này gây nên [[xơ gan]], tình trạng thấy ở 80 đến 90% bệnh nhân HCC.<ref name="El-Serag"/> Xơ gan tiềm ẩn rủi ro HCC cao nhất<ref name="Herbst">{{cite journal | last1 = Herbst | first1 = D. Alan | last2 = Reddy | first2 = K. Rajender | title = Risk factors for hepatocellular carcinoma | journal = Clinical Liver Disease | date = December 2012 | volume = 1 | issue = 6 | pages = 180–182 | doi = 10.1002/cld.111 | pmid = 31186882 | pmc = 6499296 | s2cid = 57389196 | doi-access = free}}</ref> và HCC cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân xơ gan.<ref name="Llovet"/><ref name="Forner"/> [[Aflatoxin B1|Aflatoxin B<sub>1</sub>]], độc tố nấm sản sinh bởi ''[[Aspergillus flavus]]'' và ''[[Aspergillus parasiticus]]'' nhiễm vào thực phẩm là mối nguy đáng kể ở khu vực châu Phi hạ Sahara và Đông Nam Á bên cạnh virus viêm gan B.<ref name="Forner"/><ref name="Hamid">{{cite journal | last1 = Hamid | first1 = Abdu Selim | last2 = Tesfamariam | first2 = Isaias Goitom | last3 = Zhang | first3 = Yucheng | last4 = Zhang | first4 = Zhen Gui | title = Aflatoxin B1-induced hepatocellular carcinoma in developing countries: Geographical distribution, mechanism of action and prevention | journal = Oncology Letters | date = 31 January 2013 | volume = 5 | issue = 4 | pages = 1087–1092 | doi = 10.3892/ol.2013.1169 | pmid = 23599745 | pmc = 3629261 | s2cid = 16499639 | doi-access = free}}</ref>
 
Các yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến sự hình thành của carcinoma tế bào gan là [[viêm gan B|nhiễm virus viêm gan B]] hoặc [[viêm gan C|C]], [[bệnh gan do rượu]], [[bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu]].<ref name="Llovet"/><ref name="Forner"/><ref name="El-Serag"/> Một số nguyên nhân ít gặp hơn gồm [[ứ sắt]] di truyền, [[thiếu hụt alpha-1 antitrypsin]], [[viêm gan tự miễn]], [[viêm đường mật nguyên phát]], [[porphyria]], [[bệnh Wilson]].<ref name="Llovet"/><ref name="El-Serag"/> Hầu hết những yếu tố nguy cơ này gây nên [[xơ gan]], tình trạng thấy ở 80 đến 90% bệnh nhân HCC.<ref name="El-Serag"/> Xơ gan tiềm ẩn rủi ro HCC cao nhất<ref name="Herbst">{{cite journal | last1 = Herbst | first1 = D. Alan | last2 = Reddy | first2 = K. Rajender | title = Risk factors for hepatocellular carcinoma | journal = Clinical Liver Disease | date = December 2012 | volume = 1 | issue = 6 | pages = 180–182 | doi = 10.1002/cld.111 | pmid = 31186882 | pmc = 6499296 | s2cid = 57389196 | doi-access = free}}</ref> và HCC cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân xơ gan.<ref name="Llovet"/><ref name="Forner"/> [[Aflatoxin B1|Aflatoxin B<sub>1</sub>]], độc tố nấm sản sinh bởi ''[[Aspergillus flavus]]'' và ''[[Aspergillus parasiticus]]'' nhiễm vào thực phẩm là mối nguy đáng kể ở khu vực châu Phi hạ Sahara và Đông Nam Á bên cạnh virus viêm gan B.<ref name="Forner"/><ref name="Hamid">{{cite journal | last1 = Hamid | first1 = Abdu Selim | last2 = Tesfamariam | first2 = Isaias Goitom | last3 = Zhang | first3 = Yucheng | last4 = Zhang | first4 = Zhen Gui | title = Aflatoxin B1-induced hepatocellular carcinoma in developing countries: Geographical distribution, mechanism of action and prevention | journal = Oncology Letters | date = 31 January 2013 | volume = 5 | issue = 4 | pages = 1087–1092 | doi = 10.3892/ol.2013.1169 | pmid = 23599745 | pmc = 3629261 | s2cid = 16499639 | doi-access = free}}</ref>

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)