Sửa đổi Ung thư đường mật

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 9: Dòng 9:
 
| pronounce      =  
 
| pronounce      =  
 
| field          = [[Ung thư học]]
 
| field          = [[Ung thư học]]
| symptoms        = Vàng da, đau bụng, khó chịu, suy nhược, chán ăn, sụt cân, đổ mồ hôi đêm
+
| symptoms        =  
 
| complications  =
 
| complications  =
 
| onset          =  
 
| onset          =  
 
| duration        =
 
| duration        =
| types          = Carcinoma đường mật trong gan (iCCA), carcinoma đường mật quanh rốn (pCCA), carcinoma đường mật xa gan (dCCA)
+
| types          =  
 
| causes          =
 
| causes          =
| risks          = Các bệnh về gan, các bệnh đường tiêu hóa, rối loạn đường mật, rối loạn nội tiết và chuyển hóa, nhiễm ký sinh trùng, lối sống (rượu, thuốc lá), môi trường (hóa chất, bức xạ ion hóa), đa hình gen<ref name="Khan">{{cite journal | last1 = Khan | first1 = Shahid A. | last2 = Tavolari | first2 = Simona | last3 = Brandi | first3 = Giovanni | title = Cholangiocarcinoma: Epidemiology and risk factors | journal = Liver International | date = 24 March 2019 | volume = 39 | issue = S1 | pages = 19–31 | doi = 10.1111/liv.14095 | pmid = 30851228 | s2cid = 73487015 | doi-access = free}}</ref>
+
| risks          = Các bệnh về gan, các bệnh đường tiêu hóa, rối loạn đường mật, rối loạn nội tiết và chuyển hóa, nhiễm ký sinh trùng, lối sống (rượu, thuốc lá), môi trường (hóa chất, bức xạ ion hóa), đa hình gen.<ref name="Khan">{{cite journal | last1 = Khan | first1 = Shahid A. | last2 = Tavolari | first2 = Simona | last3 = Brandi | first3 = Giovanni | title = Cholangiocarcinoma: Epidemiology and risk factors | journal = Liver International | date = 24 March 2019 | volume = 39 | issue = S1 | pages = 19–31 | doi = 10.1111/liv.14095 | pmid = 30851228 | s2cid = 73487015}}</ref>
| diagnosis      = Tạo ảnh y khoa, chỉ dấu sinh học, sinh thiết
+
| diagnosis      =  
 
| differential    =
 
| differential    =
| prevention      = Tránh các yếu tố nguy cơ
+
| prevention      =
| treatment      = Phẫu thuật, hóa trị, cấy ghép gan, chăm sóc giảm nhẹ
+
| treatment      =  
| medication      = Gemcitabine và cisplatin
+
| medication      =
| prognosis      = Tỷ lệ sống 5 năm 5%
+
| prognosis      =  
 
| frequency      =  
 
| frequency      =  
 
| deaths          =
 
| deaths          =
Dòng 31: Dòng 31:
 
Carcinoma đường mật trong gan (iCCA) là loại [[ung thư gan]] nguyên phát phổ biến thứ hai sau [[carcinoma tế bào gan]] (HCC) và khác với HCC nó thường xảy ra ở gan không xơ.<ref name="Lee">{{cite journal | last1 = Lee | first1 = Dong Ho | last2 = Lee | first2 = Jeong Min | title = Primary malignant tumours in the non-cirrhotic liver | journal = European Journal of Radiology | date = October 2017 | volume = 95 | pages = 349–361 | doi = 10.1016/j.ejrad.2017.08.030 | pmid = 28987692 | s2cid = 21564468}}</ref> Căn bệnh rất không đồng nhất về khía cạnh phân tử và điều này liên quan đến sự đa dạng về vị trí giải phẫu cũng như nguyên nhân.<ref name="Brindley"/><ref name="Cardinale"/> Ở CCA các gen hay thấy đột biến nhất là ''[[TP53]]'', ''[[ARID1A]]'', ''[[KRAS]]'', ''[[SMAD4]]'', ''[[BAP1]]'' và ''[[APC]]'' với tần suất 10–26%, tiếp đến là ít nhất 20 gen khác có tần suất thấp hơn, khoảng 1–6%.<ref name="Brindley"/> Dung hợp ''FGFR2'' là đặc trưng của iCCA, trong khi dung hợp ''PRKACA'' hay ''PRKACB'' được thấy ở pCCA và dCCA.<ref name="Nakamura">{{cite journal | last1 = Nakamura | first1 = Hiromi | last2 = Arai | first2 = Yasuhito | last3 = Totoki | first3 = Yasushi | last4 = Shirota | first4 = Tomoki | last5 = Elzawahry | first5 = Asmaa | last6 = Kato | first6 = Mamoru | last7 = Hama | first7 = Natsuko | last8 = Hosoda | first8 = Fumie | last9 = Urushidate | first9 = Tomoko | last10 = Ohashi | first10 = Shoko | last11 = Hiraoka | first11 = Nobuyoshi | last12 = Ojima | first12 = Hidenori | last13 = Shimada | first13 = Kazuaki | last14 = Okusaka | first14 = Takuji | last15 = Kosuge | first15 = Tomoo | last16 = Miyagawa | first16 = Shinichi | last17 = Shibata | first17 = Tatsuhiro | title = Genomic spectra of biliary tract cancer | journal = Nature Genetics | date = 10 August 2015 | volume = 47 | issue = 9 | pages = 1003–1010 | doi = 10.1038/ng.3375 | pmid = 26258846 | s2cid = 205350423}}</ref> Các khối u CCA biểu lộ tăng methyl hóa DNA và sinh trưởng theo ba kiểu diện mạo là tạo khối, quanh ống, và trong ống.<ref name="Brindley"/><ref name="Cardinale"/> Một đặc điểm phân biệt của CCA là vi môi trường khối u tạo mô xơ nổi bật, bao gồm những thành phần ngoại bào cùng nhiều loại tế bào như tế bào miễn dịch, tế bào nội mô và nguyên bào sợi liên hệ ung thư.<ref name="Rodrigues">{{cite journal | last1 = Rodrigues | first1 = Pedro M. | last2 = Olaizola | first2 = Paula | last3 = Paiva | first3 = Nuno A. | last4 = Olaizola | first4 = Irene | last5 = Agirre-Lizaso | first5 = Alona | last6 = Landa | first6 = Ana | last7 = Bujanda | first7 = Luis | last8 = Perugorria | first8 = Maria J. | last9 = Banales | first9 = Jesus M. | title = Pathogenesis of Cholangiocarcinoma | journal = Annual Review of Pathology: Mechanisms of Disease | date = 24 January 2021 | volume = 16 | issue = 1 | pages = 433–463 | doi = 10.1146/annurev-pathol-030220-020455 | pmid = 33264573 | s2cid = 227259649}}</ref>
 
Carcinoma đường mật trong gan (iCCA) là loại [[ung thư gan]] nguyên phát phổ biến thứ hai sau [[carcinoma tế bào gan]] (HCC) và khác với HCC nó thường xảy ra ở gan không xơ.<ref name="Lee">{{cite journal | last1 = Lee | first1 = Dong Ho | last2 = Lee | first2 = Jeong Min | title = Primary malignant tumours in the non-cirrhotic liver | journal = European Journal of Radiology | date = October 2017 | volume = 95 | pages = 349–361 | doi = 10.1016/j.ejrad.2017.08.030 | pmid = 28987692 | s2cid = 21564468}}</ref> Căn bệnh rất không đồng nhất về khía cạnh phân tử và điều này liên quan đến sự đa dạng về vị trí giải phẫu cũng như nguyên nhân.<ref name="Brindley"/><ref name="Cardinale"/> Ở CCA các gen hay thấy đột biến nhất là ''[[TP53]]'', ''[[ARID1A]]'', ''[[KRAS]]'', ''[[SMAD4]]'', ''[[BAP1]]'' và ''[[APC]]'' với tần suất 10–26%, tiếp đến là ít nhất 20 gen khác có tần suất thấp hơn, khoảng 1–6%.<ref name="Brindley"/> Dung hợp ''FGFR2'' là đặc trưng của iCCA, trong khi dung hợp ''PRKACA'' hay ''PRKACB'' được thấy ở pCCA và dCCA.<ref name="Nakamura">{{cite journal | last1 = Nakamura | first1 = Hiromi | last2 = Arai | first2 = Yasuhito | last3 = Totoki | first3 = Yasushi | last4 = Shirota | first4 = Tomoki | last5 = Elzawahry | first5 = Asmaa | last6 = Kato | first6 = Mamoru | last7 = Hama | first7 = Natsuko | last8 = Hosoda | first8 = Fumie | last9 = Urushidate | first9 = Tomoko | last10 = Ohashi | first10 = Shoko | last11 = Hiraoka | first11 = Nobuyoshi | last12 = Ojima | first12 = Hidenori | last13 = Shimada | first13 = Kazuaki | last14 = Okusaka | first14 = Takuji | last15 = Kosuge | first15 = Tomoo | last16 = Miyagawa | first16 = Shinichi | last17 = Shibata | first17 = Tatsuhiro | title = Genomic spectra of biliary tract cancer | journal = Nature Genetics | date = 10 August 2015 | volume = 47 | issue = 9 | pages = 1003–1010 | doi = 10.1038/ng.3375 | pmid = 26258846 | s2cid = 205350423}}</ref> Các khối u CCA biểu lộ tăng methyl hóa DNA và sinh trưởng theo ba kiểu diện mạo là tạo khối, quanh ống, và trong ống.<ref name="Brindley"/><ref name="Cardinale"/> Một đặc điểm phân biệt của CCA là vi môi trường khối u tạo mô xơ nổi bật, bao gồm những thành phần ngoại bào cùng nhiều loại tế bào như tế bào miễn dịch, tế bào nội mô và nguyên bào sợi liên hệ ung thư.<ref name="Rodrigues">{{cite journal | last1 = Rodrigues | first1 = Pedro M. | last2 = Olaizola | first2 = Paula | last3 = Paiva | first3 = Nuno A. | last4 = Olaizola | first4 = Irene | last5 = Agirre-Lizaso | first5 = Alona | last6 = Landa | first6 = Ana | last7 = Bujanda | first7 = Luis | last8 = Perugorria | first8 = Maria J. | last9 = Banales | first9 = Jesus M. | title = Pathogenesis of Cholangiocarcinoma | journal = Annual Review of Pathology: Mechanisms of Disease | date = 24 January 2021 | volume = 16 | issue = 1 | pages = 433–463 | doi = 10.1146/annurev-pathol-030220-020455 | pmid = 33264573 | s2cid = 227259649}}</ref>
  
Bệnh nhân iCCA thường có các triệu chứng giai đoạn muộn không đặc biệt như đau bụng, khó chịu, đổ mồ hôi đêm, suy mòn.<ref name="Blechacz">{{cite journal | last1 = Blechacz | first1 = Boris | title = Cholangiocarcinoma: Current Knowledge and New Developments | journal = Gut and Liver | date = 15 January 2017 | volume = 11 | issue = 1 | pages = 13–26 | doi = 10.5009/gnl15568 | pmid = 27928095 | pmc = 5221857 | s2cid = 16309768 | doi-access = free}}</ref> [[Vàng da]] do tắc ống mật là triệu chứng điển hình ở pCCA và dCCA;<ref name="Banales"/><ref name="Brindley"/> 90% bệnh nhân pCCA bị vàng da và 56% có những dấu hiệu phổ quát của ung thư như chán ăn, mệt mỏi, sụt cân.<ref name="Blechacz"/> Vì bệnh diễn tiến âm thầm, cơ hội phát hiện sớm duy nhất là tình cờ nhờ tạo ảnh cắt ngang vì những lý do khác.<ref name="Banales"/> Các kỹ thuật tạo ảnh quan trọng gồm siêu âm, siêu âm tăng độ tương phản, chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ.<ref name="Banales"/><ref name="Brindley"/> Kháng nguyên carbohydrate 19-9 (CA 19-9) là chỉ dấu sinh học huyết thanh truyền thống dùng trong chẩn đoán CCA, nồng độ CA 19-9 cao hơn 1.000 U/ml báo hiệu ung thư di căn.<ref name="Razumilava"/><ref name="Brindley"/> Tuy nhiên mức CA 19-9 có thể tăng cao do viêm đường mật hoặc ứ mật và không thể phát hiện ở người âm tính kháng nguyên Lewis (7% dân số).<ref name="Razumilava"/><ref name="Cardinale"/> Chẩn đoán xác nhận đòi hỏi phân tích tế bào và mô bệnh.<ref name="Banales"/>
+
Bệnh nhân iCCA thường có các triệu chứng giai đoạn muộn không đặc biệt như đau bụng, khó chịu, đổ mồ hôi đêm, suy mòn.<ref name="Blechacz">{{cite journal | last1 = Blechacz | first1 = Boris | title = Cholangiocarcinoma: Current Knowledge and New Developments | journal = Gut and Liver | date = 15 January 2017 | volume = 11 | issue = 1 | pages = 13–26 | doi = 10.5009/gnl15568 | pmid = 27928095 | pmc = 5221857 | s2cid = 16309768 | doi-access = free}}</ref> Vàng da do tắc ống mật là triệu chứng hay gặp nhất ở pCCA và dCCA;<ref name="Banales"/> 90% bệnh nhân pCCA bị vàng da và 60% có những dấu hiệu phổ quát của ung thư như chán ăn, mệt mỏi, sụt cân.<ref name="Blechacz"/>
 
 
Carcinoma đường mật không có cách nào chữa khỏi ngoại trừ phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn,<ref name="Cardinale"/> tuy nhiên điều này không thể thực hiện ở đa số bệnh nhân do phát hiện bệnh muộn.<ref name="Banales"/> Tổng quan, tỷ lệ sống 5 năm sau phẫu thuật là từ 10 đến dưới 50%, thuận lợi nếu bờ cắt không u, không có xâm lấn mạch hay di căn hạch bạch huyết, và gan còn đảm bảo chức năng.<ref name="Cardinale"/> Cấy ghép gan hậu hóa trị bổ trợ là một phương án khác cho bệnh nhân giai đoạn sớm.<ref name="Banales"/><ref name="Brindley"/> Với trường hợp không thể phẫu thuật hay đã di căn, chăm sóc giảm nhẹ bằng hóa trị toàn thân (tiêu chuẩn [[gemcitabine]] + [[cisplatin]]) là trụ cột.<ref name="Brindley"/><ref name="Cardinale"/> Tuy nhiên CCA có tính kháng hóa chất cao, làm giảm tác dụng của dược phẩm.<ref name="Banales"/><ref name="Cardinale"/> Các [[liệu pháp nhắm đích]] và [[liệu pháp miễn dịch]] đang được thử nghiệm (tính đến năm 2021).<ref name="Banales"/><ref name="Brindley"/>
 
 
 
Trên thế giới, carcinoma đường mật là loại ung thư hiếm gặp nhưng tỷ lệ mắc và tử vong đã đang tăng trong vài thập kỷ qua.<ref name="Banales"/> Căn bệnh phổ biến ở phương Đông gấp nhiều lần phương Tây, phản ánh yếu tố nguy cơ và di truyền khác biệt về mặt địa lý.<ref name="Khan"/> CCA hay gặp nhất ở độ tuổi 70–80<ref name="Khan"/> còn trẻ em thì cực hiếm.<ref name="Monsereenusorn">{{cite journal | last1 = Monsereenusorn | first1 = Chalinee | last2 = Satayasoontorn | first2 = Kantang | last3 = Rujkijyanont | first3 = Piya | last4 = Traivaree | first4 = Chanchai | title = Cholangiocarcinoma in a Child with Progressive Abdominal Distension and Secondary Hypercalcemia | journal = Case Reports in Pediatrics | date = 2018 | volume = 2018 | pages = 1–5 | doi = 10.1155/2018/6828037 | pmid = 29850347 | pmc = 5937564 | s2cid = 44065225 | doi-access = free}}</ref> Tuy số ca mắc ít nhưng bởi tỷ lệ tử vong cao, CCA đóng góp 2% tổng số ca tử vong liên quan ung thư hàng năm.<ref name="Banales"/>
 
 
{{clear}}
 
{{clear}}
  
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
 
{{reflist}}
 
{{reflist}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)