Bản hiện tại |
Nội dung bạn nhập |
Dòng 1: |
Dòng 1: |
| <indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> | | <indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> |
− | [[File:The Earth seen from Apollo 17.jpg|thumb|''[[Viên bi xanh]]'', bức ảnh Trái đất nổi tiếng nhất, được phi hành đoàn [[Apollo 17]] chụp vào năm 1972.<ref>{{cite journal | last1 = Petsko | first1 = Gregory A | title = The blue marble | journal = Genome Biology | date = 2011 | volume = 12 | issue = 4 | page = 112 | doi = 10.1186/gb-2011-12-4-112 | pmid = 21554751 | pmc = 3218853 | s2cid = 19979669 | doi-access = free}}</ref>]]
| + | '''Trái đất''' là [[hành tinh]] thứ ba tính từ [[Mặt trời]]{{sfn|Kusky|2014|p=129}}<ref>{{cite journal | last1 = Celâl Şengör | first1 = A.M. | title = Our Home, the Planet Earth | journal = Diogenes | date = September 1991 | volume = 39 | issue = 155 | pages = 25–51 | doi = 10.1177/039219219103915505 |s2cid = 220785913}}</ref> và là [[thiên thể]] duy nhất nuôi dưỡng cũng như hỗ trợ [[sự sống]] được biết.<ref>{{cite journal | last1 = Van Hoolst | first1 = Tim | last2 = Noack | first2 = Lena | last3 = Rivoldini | first3 = Attilio | title = Exoplanet interiors and habitability | journal = Advances in Physics: X | date = 1 January 2019 | volume = 4 | issue = 1 | page = 1630316 | doi = 10.1080/23746149.2019.1630316 | s2cid = 198417434 | doi-access = free}}</ref> 29% bề mặt Trái đất là [[đất]] bao gồm các [[lục địa]] và các [[đảo]].{{sfn|Ikelle|2020|p=3}} 71% còn lại là nước trong đó chủ yếu là [[nước mặn]] ở [[đại dương]] (chiếm 97,5%) cùng phần nhỏ [[nước ngọt]], tất cả cấu thành [[thủy quyển]].{{sfn|Ikelle|2020|p=7}} Hầu hết [[vùng cực]] của Trái đất bị che phủ bởi [[băng]] và [[tuyết]].<ref>{{harv|Thomas et al.|2008|p=1}}</ref> Vỏ ngoài của Trái đất bao gồm một số [[mảng kiến tạo]] cứng dịch chuyển trên bề mặt qua nhiều triệu năm, trong khi phần trong vẫn còn hoạt động<ref>{{cite journal | last1 = Liu | first1 = By Jin | last2 = Mao | first2 = Ho-Kwang | title = Yi-Gang Xu: the Earth's deep interior holds the key to habitability | journal = National Science Review | date = 1 February 2021 | volume = 8 | issue = 4 | doi = 10.1093/nsr/nwab018|doi-access = free}}</ref> với một lõi trong chủ yếu là [[sắt]]{{sfn|Condie|2015|p=139}} rắn hoặc nóng chảy một phần,{{sfn|Condie|2015|p=135}} một lõi ngoài lỏng{{sfn|Condie|2015|p=135}} sinh [[từ trường Trái đất|từ trường]]{{sfn|Condie|2015|p=141}} và một lớp phủ nằm giữa vỏ và lõi ngoài. |
− | '''Trái đất''' là [[hành tinh]] thứ ba tính từ [[Mặt trời]]<ref>{{cite journal | last1 = Celâl Şengör | first1 = A.M. | title = Our Home, the Planet Earth | journal = Diogenes | date = September 1991 | volume = 39 | issue = 155 | pages = 25–51 | doi = 10.1177/039219219103915505 |s2cid = 220785913}}</ref><ref name="Skinner"/> và là [[thiên thể]] duy nhất nuôi dưỡng cũng như hỗ trợ [[sự sống]] được biết.<ref name="Montagner2011"/><ref>{{cite journal | last1 = Van Hoolst | first1 = Tim | last2 = Noack | first2 = Lena | last3 = Rivoldini | first3 = Attilio | title = Exoplanet interiors and habitability | journal = Advances in Physics: X | date = 1 January 2019 | volume = 4 | issue = 1 | page = 1630316 | doi = 10.1080/23746149.2019.1630316 | s2cid = 198417434 | doi-access = free}}</ref> 29% bề mặt Trái đất là [[đất]] bao gồm các [[lục địa]] và các [[đảo]].<ref name="Bevelacqua">{{cite book | editor-last = Bevelacqua | editor-first = Joseph | title = Solar System Planets and Exoplanets | last = Bevelacqua | first = Joseph | chapter = Solar System Planets and Exoplanets | date = 7 July 2021 | publisher = IntechOpen | doi = 10.5772/intechopen.98431}}</ref>{{sfn|Ikelle|2020|p=3}} 71% còn lại là nước<ref name="Bevelacqua"/> trong đó chủ yếu là [[nước mặn]] ở [[đại dương]] (chiếm 97,5%) cùng phần nhỏ [[nước ngọt]], tất cả cấu thành [[thủy quyển]].{{sfn|Ikelle|2020|p=7}} Hầu hết [[vùng cực]] của Trái đất bị [[băng]] và [[tuyết]] che phủ.<ref name="Bevelacqua"/><ref>{{harv|Thomas et al.|2008|p=1}}</ref> Trái đất có một lớp ngoài cứng bao gồm các [[mảng kiến tạo|mảng]] chuyển động,<ref name="Karner"/> phần trong còn hoạt động<ref>{{cite journal | last1 = Liu | first1 = By Jin | last2 = Mao | first2 = Ho-Kwang | title = Yi-Gang Xu: the Earth's deep interior holds the key to habitability | journal = National Science Review | date = 1 February 2021 | volume = 8 | issue = 4 | doi = 10.1093/nsr/nwab018|doi-access = free}}</ref> với một [[lõi trong Trái đất|lõi trong]] chủ yếu là [[sắt]]{{sfn|Condie|2021|p=127}} rắn hoặc nóng chảy một phần,{{sfn|Condie|2021|p=127}} một [[lõi ngoài Trái đất|lõi ngoài]] lỏng{{sfn|Condie|2021|p=133}} sinh [[từ trường Trái đất|từ trường]]{{sfn|Condie|2021|p=133}} và một [[lớp phủ Trái đất|lớp phủ]] nằm giữa vỏ và lõi ngoài.<ref name="Montagner2011">{{cite book | editor-last = Gupta| editor-first = Harsh K. | title = Encyclopedia of Solid Earth Geophysics | last1 = Montagner | first1 = Jean-Paul | chapter = Earth’s Structure, Global | date = 2011 | pages = 144–154 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-8702-7_13}}</ref>
| |
− | | |
− | [[Khí quyển Trái đất]] có thành phần chủ yếu là [[oxy]] và [[nitơ]].<ref name="Schlesinger">{{cite book | title = Biogeochemistry: An Analysis of Global Change | last1 = Schlesinger | first1 = William H. | last2 = Bernhardt | first2 = Emily S. | chapter = The Atmosphere | date = 2020 | pages = 51–97 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-814608-8.00003-7 | pmc = 7426726 | s2cid = 221113338 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=13}} Các [[vùng nhiệt đới]] tiếp nhận nhiều năng lượng mặt trời hơn vùng cực<ref>{{harv|Thomas et al.|2008|pp=2–4}}</ref>{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=3}} và năng lượng này được tái phân bổ bởi hoàn lưu khí quyển{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=3}} và đại dương.<ref>{{cite journal | last1 = Wunsch | first1 = Carl | title = What Is the Thermohaline Circulation? | journal = Science | date = 8 November 2002 | volume = 298 | issue = 5596 | pages = 1179–1181 | doi = 10.1126/science.1079329 | pmid = 12424356 | s2cid = 129518576}}</ref> Các loại [[khí nhà kính]] cũng góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh nhiệt độ bề mặt.<ref>{{cite journal | last1 = Cassia | first1 = Raúl | last2 = Nocioni | first2 = Macarena | last3 = Correa-Aragunde | first3 = Natalia | last4 = Lamattina | first4 = Lorenzo | title = Climate Change and the Impact of Greenhouse Gasses: CO2 and NO, Friends and Foes of Plant Oxidative Stress | journal = Frontiers in Plant Science | date = 1 March 2018 | volume = 9 | s2cid = 3563705 | doi = 10.3389/fpls.2018.00273 | pmid = 29545820 | pmc = 5837998 |doi-access = free}}</ref> Có nhiều yếu tố quyết định khí hậu khu vực như vĩ độ, độ cao, hay khoảng cách tới đại dương.{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=49}} [[Thời tiết khắc nghiệt]] như bão, sóng nhiệt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi và ảnh hưởng lớn đến con người cũng như hệ sinh thái.<ref >{{cite journal | last1 = Tippett | first1 = Michael K. | title = Extreme weather and climate | journal = npj Climate and Atmospheric Science | date = December 2018 | volume = 1 | issue = 1 | s2cid = 133750880 | doi = 10.1038/s41612-018-0057-1 | doi-access = free}}</ref>
| |
− | | |
− | [[Trọng lực của Trái đất]] tương tác với những vật thể khác trong không gian như [[Mặt trăng]],<ref name="Wahr"/><ref>{{cite journal | last1 = Zhu | first1 = Yin | title = Updating the Historical Perspective of the Interaction of Gravitational Field and Orbit in Sun-Planet-Moon System | journal = International Journal of Astronomy and Astrophysics | date = 2021 | volume = 11 | issue = 03 | pages = 343–369 | bibcode = 2021IJAA...11..343Z | doi = 10.4236/ijaa.2021.113016 | doi-access = free}}</ref> vệ [[tinh tự nhiên]] duy nhất của hành tinh.<ref name="Skinner"/><ref>{{cite journal | last1 = Jedicke | first1 = Robert | last2 = Bolin | first2 = Bryce T. | last3 = Bottke | first3 = William F. | last4 = Chyba | first4 = Monique | last5 = Fedorets | first5 = Grigori | last6 = Granvik | first6 = Mikael | last7 = Jones | first7 = Lynne | last8 = Urrutxua | first8 = Hodei | title = Earth's Minimoons: Opportunities for Science and Technology | journal = Frontiers in Astronomy and Space Sciences | date = 24 May 2018 | volume = 5 | doi = 10.3389/fspas.2018.00013 | s2cid = 43932071 | bibcode = 2018FrASS...5...13J | doi-access = free}}</ref> Trái đất quay quanh Mặt trời cứ khoảng hơn 365 ngày một vòng.<ref name="Skinner">{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth/208900 | title = Earth | last = Skinner | first = Brian J. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208900 | access-date = November 18, 2021}}</ref> Trục quay của Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo,<ref name="Coyle">{{cite web | url= https://www.accessscience.com/content/seasons/757210 | title = Seasons | last = Coyle | first = Harold P. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757210 | access-date= November 18, 2021}}</ref> sinh ra các [[mùa]].<ref>{{cite journal | last1 = De Paor | first1 = Declan G. | last2 = Dordevic | first2 = Mladen M. | last3 = Karabinos | first3 = Paul | last4 = Burgin | first4 = Stephen | last5 = Coba | first5 = Filis | last6 = Whitmeyer | first6 = Steven J. | title = Exploring the reasons for the seasons using Google Earth, 3D models, and plots | journal = International Journal of Digital Earth | date = 21 October 2016 | volume = 10 | issue = 6 | s2cid = 205935085 | bibcode = 2017IJDE...10..582D | doi = 10.1080/17538947.2016.1239770 | doi-access = free }}</ref><ref name="Coyle"/> Tương tác hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng gây nên [[thủy triều]]<ref name="Wahr">{{cite book | editor-first = Harsh K. | editor-last = Gupta | title = Encyclopedia of Solid Earth Geophysics | last1 = Wahr | first1 = John M. | chapter = Earth Tides | date = 2011 | pages = 129–133 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-8702-7_82}}</ref>{{sfn|Ikelle|2020|p=55}} và dần làm giảm tốc độ quay của nó.<ref>{{cite journal | last1 = Stüeken | first1 = E. E. | last2 = Som | first2 = S. M. | last3 = Claire | first3 = M. | last4 = Rugheimer | first4 = S. | last5 = Scherf | first5 = M. | last6 = Sproß | first6 = L. | last7 = Tosi | first7 = N. | last8 = Ueno | first8 = Y. | last9 = Lammer | first9 = H. | title = Mission to Planet Earth: The First Two Billion Years | journal = Space Science Reviews | date = March 2020 | volume = 216 | issue = 2 | s2cid = 216195543 | doi = 10.1007/s11214-020-00652-3 | doi-access = free }}</ref><ref>{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Jaupart | first1 = C. | last2 = Labrosse | first2 = S. | last3 = Lucazeau | first3 = F. | last4 = Mareschal | first4 = J.-C. | chapter = Temperatures, Heat, and Energy in the Mantle of the Earth | date = 2015 | pages = 223–270 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00126-3 }}</ref> Trái đất là hành tinh có [[khối lượng riêng]] lớn nhất<ref name="Spohn"/> và [[hành tinh đá]] lớn và nặng nhất trong [[Hệ Mặt trời]].<ref name="Spohn">{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Spohn | first1 = T. | chapter = Physics of Terrestrial Planets and Moons: An Introduction and Overview | date = 2015 | pages = 1–22 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00165-2 }}</ref>
| |
− | | |
− | Trái đất hình thành khoảng 4,5 tỷ năm trước <ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth-s-age/208910 | title = Earth's age | last = Tera | first = Fouad | website = AccessScience| publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208910 | access-date = 20 November 2021}}</ref><ref name="Maruyama"/> từ bụi và khí bồi tụ.<ref>{{cite journal | last1 = Lunine | first1 = Jonathan I | title = Physical conditions on the early Earth | journal = Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 7 September 2006 | volume = 361 | issue = 1474 | pages = 1721–1731 | doi = 10.1098/rstb.2006.1900 | pmid = 17008213 | pmc = 1664683 | s2cid = 25299083 | doi-access = free }}</ref> Thời kỳ đầu Trái đất không có khí quyển và đại dương,<ref name="Maruyama">{{cite journal | last1 = Maruyama | first1 = Shigenori | last2 = Ebisuzaki | first2 = Toshikazu | title = Origin of the Earth: A proposal of new model called ABEL | journal = Geoscience Frontiers | date = March 2017 | volume = 8 | issue = 2 | pages = 253–274 | s2cid = 132174190 | doi = 10.1016/j.gsf.2016.10.005 | doi-access = free}}</ref> trong khi bề mặt rất nóng vào cỡ 1800–2000 K.<ref>{{cite journal | last1 = Sleep | first1 = N. H. | title = The Hadean-Archaean Environment | journal = Cold Spring Harbor Perspectives in Biology | date = 5 May 2010 | volume = 2 | issue = 6 | pages = a002527–a002527 | doi = 10.1101/cshperspect.a002527 | pmid = 20516134 | pmc = 2869525 | s2cid = 11554717 | doi-access = free }}</ref> Sự sống có thể đã lần đầu xuất hiện trên Trái đất vào khoảng 4,1 tỷ năm trước.<ref>{{cite journal | last1 = Bell | first1 = Elizabeth A. | last2 = Boehnke | first2 = Patrick | last3 = Harrison | first3 = T. Mark | last4 = Mao | first4 = Wendy L. | title = Potentially biogenic carbon preserved in a 4.1 billion-year-old zircon | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 19 October 2015 | volume = 112 | issue = 47 | pages = 14518–14521 | doi = 10.1073/pnas.1517557112 | pmid = 26483481 | pmc = 4664351 | s2cid = 628569 | doi-access = free}}</ref> Qua thời gian, Trái đất không ngừng biến đổi,<ref name="Allégre">{{cite journal | last1 = Allégre | first1 = Claude J. | last2 = Schneider | first2 = Stephen H. | title = Evolution of Earth | journal = Scientific American Sp | date = July 2005 | volume = 15 | issue = 2 | pages = 4–13 | doi = 10.1038/scientificamerican0705-4sp }}</ref> cũng như sự sống nó nuôi dưỡng.<ref name="Ashraf">{{cite journal | last1 = Ashraf | first1 = Muhammad Aqeel | last2 = Sarfraz | first2 = Maliha | title = Biology and evolution of life science | journal = Saudi Journal of Biological Sciences | date = January 2016 | volume = 23 | issue = 1 | pages = S1–S5 | doi = 10.1016/j.sjbs.2015.11.012 | pmid = 26858553 | pmc = 4705322 | s2cid = 26691368 | doi-access = free}}</ref> Quá trình kiến tạo mảng liên tục định hình các lục địa và đại dương.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/plate-tectonics/527000 | title = Plate tectonics | last1 = Pitman III | first1 = Walter C. | last2 = von Huene | first2 = Roland | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.527000 | access-date = 21 November 2021}}</ref><ref>{{cite book | editor1-first = David | editor1-last = Alderton | editor2-first = Scott A. | editor2-last = Elias | title = Encyclopedia of Geology | last1 = Zheng | first1 = Yong-Fei | chapter = Plate Tectonics | date = 2021 | pages = 744–758 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-08-102908-4.00058-8}}</ref><ref name="Allégre"/> Sự sống đã trải qua những giai đoạn mở mang và phát triển<ref name="Ashraf"/> song đôi lúc bị ngắt quãng bởi những [[sự kiện tuyệt chủng]].<ref>{{cite journal | last1 = Padian | first1 = Kevin | title = Measuring and Comparing Extinction Events: Reconsidering Diversity Crises and Concepts | journal = Integrative and Comparative Biology | date = 20 July 2018 | volume = 58 | issue = 6 | pages = 1191–1203 | doi = 10.1093/icb/icy084 | pmid = 29945185 | s2cid = 49428625 | doi-access = free}}</ref> Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã biến mất.{{sfn|Skinner|Murck|2011|p=442}}<ref name="Jablonski">{{cite journal | last1 = Jablonski | first1 = David | title = Extinction: past and present | journal = Nature | date = February 2004 | volume = 427 | issue = 6975 | pages = 589–589 | doi = 10.1038/427589a | pmid = 14961099 | s2cid = 4412106}}</ref> Gần 8 tỷ [[người]] hiện đang cư ngụ trên Trái đất phụ thuộc vào sinh quyển<ref>{{cite journal | last1 = Folke | first1 = Carl | last2 = Gunderson | first2 = Lance | title = Reconnecting to the Biosphere: a Social-Ecological Renaissance | journal = Ecology and Society | date = 2012 | volume = 17 | issue = 4 | doi = 10.5751/ES-05517-170455 | s2cid = 156863887}}</ref> và [[tài nguyên thiên nhiên]] của nó để tồn tại.<ref>{{cite book | editor-first = Margaret E. | editor-last = Robertson | title = Communicating, Networking: Interacting | last1 = Robertson | first1 = Margaret E. | chapter = Our Natural Systems: The Basis of all Human Enterprise | date = 2016 | pages = 3–12 | publisher = Springer International Publishing | doi = 10.1007/978-3-319-45471-9_1 | doi-access = free}}</ref> Con người ngày càng tác động đến bề mặt, các quá trình tự nhiên, cũng như sự sống khác trên hành tinh.<ref>{{cite journal | last1 = Tortell | first1 = Philippe D. | title = Earth 2020: Science, society, and sustainability in the Anthropocene | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 20 April 2020 | volume = 117 | issue = 16 | pages = 8683–8691 | doi = 10.1073/pnas.2001919117 | pmid = 32312801 | pmc = 7183177 | s2cid = 216047876 | doi-access = free}}</ref>
| |
− | | |
− | == Đặc tính vật lý ==
| |
− | === Hình dạng và kích cỡ ===
| |
− | Trái đất có hình dạng gần cầu, hơi bẹt tại hai cực và phình ở xích đạo do Trái đất quay.<ref name="Arora">{{cite book | editor-first = Harsh K. | editor-last = Gupta | title = Encyclopedia of Solid Earth Geophysics | last1 = Arora | first1 = Kusumita | chapter = Geodesy, Figure of the Earth | date = 2011 | pages = 313–316 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-8702-7_83}}</ref> Vì vậy, hình dáng phù hợp để mô tả Trái đất là [[phỏng cầu dẹt]] với đường kính nối hai điểm trên xích đạo lớn hơn đường kính nối hai điểm cực 43 km.<ref name="Arora"/><ref name="Skinner"/> Bán kính trung bình của Trái đất là 6.371 km, tương ứng đường kính 12.742 km.<ref name="Doornbos">{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth-s-interior/209200 | title = Earth's interior | last = Doornbos | first = Durk J. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.209200 | access-date = 26 November 2021}}</ref>
| |
− | | |
− | Yếu tố địa hình có thể khiến bán kính Trái đất khác biệt theo từng địa điểm trên bề mặt, tuy nhiên không đáng kể. Sai khác lớn nhất chỉ là 0,17% tại [[rãnh Mariana]], nơi có độ sâu 10,925 km,<ref>{{cite journal | last1 = Stewart | first1 = Heather A. | last2 = Jamieson | first2 = Alan J. | title = The five deeps: The location and depth of the deepest place in each of the world's oceans | journal = Earth-Science Reviews | date = October 2019 | volume = 197 | page = 102896 | doi = 10.1016/j.earscirev.2019.102896 | s2cid = 199113259 | doi-access = free}}</ref> trong khi tại nơi có độ cao 8.848 m là đỉnh [[Everest]], độ lệch bán kính là 0,14%. Điểm trên bề mặt cách xa tâm Trái đất nhất là đỉnh núi [[Chimborazo]] ở [[Ecuador]] do nằm gần xích đạo nơi Trái đất phình to nhất.<ref>{{cite web | author = NOAA | url = https://oceanservice.noaa.gov/facts/highestpoint.html | title = What is the highest point on Earth as measured from Earth's center? | website = oceanservice.noaa.gov | publisher = National Ocean Service | access-date = 23 November 2021}}</ref>
| |
− | | |
− | Trái đất có khối lượng khoảng 5,97×10<sup>24</sup> kg và mật độ khối lượng 5.514 kg/m<sup>3</sup>.<ref>{{cite web | url = https://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/factsheet/earthfact.html | title = Earth Fact Sheet | last = Williams | first = David R. | website = nssdc.gsfc.nasa.gov | publisher = NASA | access-date= 23 November 2021}}</ref><ref name="Spohn"/> So với những hành tinh khác trong Hệ Mặt trời thì Trái đất lớn thứ năm và có mật độ khối lượng lớn nhất.<ref name="Spohn"/>
| |
− | | |
− | === Cấu trúc bên trong ===
| |
− | {| class="wikitable sortable" style="float: right; clear: right; margin-left: 2em; text-align:center;"
| |
− | |+ Các lớp địa chất của Trái đất
| |
− | |-
| |
− | ! colspan="3" style="font-size:smaller; text-align:center;"|[[File:Earth cutaway schematic-vi.svg|frameless|center]]<br />Sơ đồ mặt trong Trái đất từ lõi đến ngoại quyển. Không theo tỷ lệ.
| |
− | |-
| |
− | !Độ sâu<br /><span style="font-size: smaller;">km</span>
| |
− | !style="vertical-align: top;"|Lớp
| |
− | !Mật độ<ref name="Elbeze"/><br /><span style="font-size: smaller;">g/cm<sup>3</sup></span>
| |
− | |-
| |
− | |0–60
| |
− | |style="text-align:left;"|Thạch quyển
| |
− | |—
| |
− | |- style="background:#FEFEFE;"
| |
− | |0–35
| |
− | |style="text-align:left;"| Lớp vỏ
| |
− | |2,2–2,9
| |
− | |- style="background:#FEFEFE;"
| |
− | |35–660
| |
− | |style="text-align:left;"| Lớp phủ trên
| |
− | |3,8–5,4
| |
− | |-
| |
− | | 660–2900
| |
− | |style="text-align:left;"|Lớp phủ dưới
| |
− | |5,2–6,2
| |
− | |- style="background:#FEFEFE;"
| |
− | |100–700
| |
− | |style="text-align:left;"| Nhuyễn quyển
| |
− | |—
| |
− | |-
| |
− | |2900–5200
| |
− | |style="text-align:left;"|Lõi ngoài
| |
− | |9,9–12,2
| |
− | |-
| |
− | |5200–6378
| |
− | |style="text-align:left;"|Lõi trong
| |
− | |12,8–13,1
| |
− | |}
| |
− | Cũng như những hành tinh đất đá khác, cấu trúc bên trong của Trái đất được phân thành các lớp dựa theo những đặc tính vật lý hay hóa học.{{sfn|Ikelle|2020|p=13}}<ref name="Montagner2011"/> Theo tính chất vật lý, các lớp gồm: [[thạch quyển]], [[nhuyễn quyển]], [[trung quyển]], lõi trong và lõi ngoài.{{sfn|Ikelle|2020|pp=13-14}}<ref name="JohnsonChapter2.2"/> Về mặt hóa học thì cấu trúc Trái đất bao gồm lớp vỏ, lớp phủ, và lõi.{{sfn|Ikelle|2020|p=13}}<ref name="JohnsonChapter2.2">{{harv|Johnson et al.|2017|loc=[https://opengeology.org/textbook/2-plate-tectonics/#22_Layers_of_the_Earth ch2.2]}}</ref>
| |
− | | |
− | Lớp vỏ Trái đất là phần thạch quyển cứng bên trên,{{sfn|Condie|2021|p=9}} ngăn cách với lớp phủ bởi ranh giới [[Moho]].{{sfn|Ikelle|2020|p=14}}<ref name="Nawaz"/><ref name="Skinner"/> Vỏ Trái đất có hai loại chính là vỏ lục địa và vỏ đại dương.{{sfn|Ikelle|2020|p=14}}<ref name="Nawaz">{{cite book | editor1-first = Muhammad | editor1-last = Nawaz | editor2-first = Sandeep Narayan | editor2-last = Kundu | editor3-first = Farha |editor3-last = Sattar | title = Earth Crust | last1 = Nawaz | first1 = Muhammad | chapter = Introductory Chapter: Earth Crust - Origin, Structure, Composition and Evolution | date = 13 November 2019 | publisher = IntechOpen | doi = 10.5772/intechopen.88100}}</ref> Vỏ đại dương dày từ 3 đến 15 km còn vỏ lục địa dày 30 đến 70 km.{{sfn|Condie|2021|p=9}} [[Oxy]] và [[silic]] là hai nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ.<ref name="Nawaz"/>{{sfn|Ikelle|2020|p=14}} Vỏ cùng với lớp phủ trên làm thành thạch quyển{{sfn|Ikelle|2020|p=14}} là lớp ngoài cứng của Trái đất.{{sfn|Condie|2021|p=2}} Độ dày của thạch quyển vào khoảng 10 đến 300 km.{{sfn|Ikelle|2020|p=14}} Thạch quyển được phân thành 12 mảng lớn và tại ranh giới giữa các mảng có sự vận động ác liệt tạo ra những đặc điểm địa chất quy mô lớn nổi bật của Trái đất.<ref name="Karner">{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/lithosphere/387200 | title = Lithosphere | last = Karner | first = Garry D. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.387200 | access-date = 26 November 2021}}</ref>
| |
− | | |
− | Lớp phủ là vùng nằm giữa vỏ và lõi,<ref name="Doornbos"/> phạm vi từ ranh giới Moho bên trên đến ranh giới với lõi ngoài tại độ sâu 2900 km.<ref name="Delbridge"/><ref name="McCall">{{cite book | editor1-first = David | editor1-last = Alderton | editor2-first = Scott A. | editor2-last = Elias | title = Encyclopedia of Geology | last1 = McCall | first1 = G.J.H. | chapter = Mantle | date = 2005 | pages = 724–731 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-08-102908-4.00204-6}}</ref> Lớp phủ chiếm 82% thể tích và 65% khối lượng Trái đất,<ref>{{cite journal | last1 = Helffrich | first1 = George R. | last2 = Wood | first2 = Bernard J. | title = The Earth's mantle | journal = Nature | date = 1 August 2001 | volume = 412 | issue = 6846 | pages = 501–507 | doi = 10.1038/35087500 | pmid = 11484043 | s2cid = 4304379}}</ref> được phân thành lớp phủ trên và lớp phủ dưới ngăn cách nhau tại độ sâu 660 km.<ref name="McCall"/> Trong khoảng 410 km đến 660 km là vùng chuyển tiếp.{{sfn|Condie|2021|p=2}} Lớp phủ trên bao gồm phần dưới của thạch quyển và phần trên của nhuyễn quyển.{{sfn|Condie|2021|p=2}} Từ độ sâu 660 đến 2900 km là lớp phủ dưới hay còn được gọi là trung quyển.{{sfn|Condie|2021|p=2}} Nhiệt độ dao động từ khoảng 1700 K tại độ sâu 200 km đến 2700 K tại độ sâu 2700 km.<ref>{{cite journal | last1 = Katsura | first1 = Tomoo | last2 = Yoneda | first2 = Akira | last3 = Yamazaki | first3 = Daisuke | last4 = Yoshino | first4 = Takashi | last5 = Ito | first5 = Eiji | title = Adiabatic temperature profile in the mantle | journal = Physics of the Earth and Planetary Interiors | date = November 2010 | volume = 183 | issue = 1–2 | pages = 212–218 | doi = 10.1016/j.pepi.2010.07.001 | s2cid = 129175607}}</ref> Trong lớp phủ diễn ra vận động đối lưu, ở đó vật chất nóng nổi lên và vật chất lạnh chìm xuống.<ref name="Bercovici"/> Quá trình này chi phối kiến tạo mảng, hoạt động núi lửa, sự phân tách hóa học và nguội đi của toàn hành tinh.<ref name="Bercovici">{{cite book | editor-first = Harsh K. | editor-last = Gupta | title = Encyclopedia of Solid Earth Geophysics | last1 = Bercovici | first1 = David | chapter = Mantle Convection | date = 2011 | pages = 832–851 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-8702-7_130}}</ref>
| |
− | | |
− | Tại trung tâm Trái đất là lõi bao gồm lõi trong và lõi ngoài.<ref name="Delbridge"/>{{sfn|Ikelle|2020|pp=14-15}}<ref name="Alfè">{{cite journal | last1 = Alfè | first1 = D. | last2 = Gillan | first2 = M. J. | last3 = Price | first3 = G. D. | title = Temperature and composition of the Earth's core | journal = Contemporary Physics | date = March 2007 | volume = 48 | issue = 2 | pages = 63–80 | doi = 10.1080/00107510701529653 | s2cid = 6347417}}</ref> Thành phần của lõi chủ yếu là sắt, hoặc có thêm 5-10% nickel.{{sfn|Condie|2021|p=130}}<ref name="Alfè"/> Mặc dù vậy lõi được cho chứa một phần đáng kể nguyên tố nhẹ,<ref name="Alfè"/> trong đó có khoảng 6% silic, 2% oxy, cùng lượng nhỏ [[lưu huỳnh]].{{sfn|Condie|2021|p=131}} Lõi trong có bán kính khoảng 1220 km,{{sfn|Condie|2021|p=127}}{{sfn|Ikelle|2020|p=15}}<ref name="Alfè"/> rắn hoặc nóng chảy một phần.{{sfn|Condie|2021|p=127}} Lõi ngoài lỏng dày khoảng 2200 km{{sfn|Ikelle|2020|p=15}} là nơi sinh [[từ trường]].<ref>{{cite book | editor-first = Harsh K. | editor-last = Gupta | title = Encyclopedia of Solid Earth Geophysics | last1 = Christensen | first1 = Ulrich R. | chapter = Core Dynamo | date = 2011 | pages = 55–63 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-8702-7_38}}</ref>{{sfn|Condie|2021|p=133}} Nhiệt độ tại ranh giới lõi trong–lõi ngoài vào cỡ 5.300 K còn nhiệt độ tại tâm Trái đất khoảng 5.700 K.{{sfn|Condie|2021|p=128}} Lõi chiếm lần lượt 32,5% khối lượng và 16,2% thể tích Trái đất.{{sfn|Ikelle|2020|p=14}} Áp suất tăng từ 135 GPa tại ranh giới lõi–lớp phủ đến 365 GPa tại tâm Trái đất.<ref name="Delbridge">{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth-s-core/209875 | title = Earth’s core | publisher = McGraw-Hill Professional | last = Delbridge | first = Brent G. | website = AccessScience | doi = 10.1036/1097-8542.209875 | access-date = 30 November 2021}}</ref>
| |
− | | |
− | === Nhiệt ===
| |
− | Trái đất đã nguội đi kể từ lúc hình thành, dù vậy những đồng vị phóng xạ, đặc biệt là [[urani]], [[thori]] và [[kali]] bên trong Trái đất vẫn tiếp tục sản sinh nhiệt.<ref name="KamLAND">{{cite journal | author = The KamLAND Collaboration | title = Partial radiogenic heat model for Earth revealed by geoneutrino measurements | journal = Nature Geoscience | date = 17 July 2011 | volume = 4 | issue = 9 | pages = 647–651 | doi = 10.1038/ngeo1205 | s2cid = 1645909}}</ref> Khoảng 50% tổng lượng nhiệt của Trái đất đến từ sự [[phân rã phóng xạ]] các nguyên tố như urani, thori và đồng vị của chúng.<ref name="KamLAND"/><ref name="Elbeze">{{cite journal | last1 = Elbeze | first1 = Alexandre Chaloum | title = On the existence of another source of heat production for the earth and planets, and its connection with gravitomagnetism | journal = SpringerPlus | date = 5 October 2013 | volume = 2 | issue = 1 | doi = 10.1186/2193-1801-2-513 | pmid = 24255828 | pmc = 3825064 | s2cid = 727720 | doi-access = free}}</ref> Những vật liệu phóng xạ này không hiện hữu trong lõi mà trong lớp phủ và thạch quyển.<ref name="Elbeze"/> Ước tính 20 TW nhiệt được tạo ra từ phân rã phóng xạ, 8 TW từ urani (<sup>238</sup>U), 8 TW từ thori (<sup>232</sup>Th), và 4 TW từ kali (<sup>40</sup>K).<ref name="Elbeze"/> Một nguồn nhiệt chủ yếu khác là nhiệt nguyên thủy được tạo ra trong quá trình hình thành Trái đất, đó là [[động năng]] được truyền vào Trái đất từ tác động của vật thể ngoài cộng thêm những hiệu ứng sau đó.<ref name="Fukuhara">{{cite journal | last1 = Fukuhara | first1 = Mikio | title = Possible generation of heat from nuclear fusion in Earth’s inner core | journal = Scientific Reports | date = 23 November 2016 | volume = 6 | issue = 1 | doi = 10.1038/srep37740 | pmid = 27876860 | pmc = 5120317 | s2cid = 14717665 | doi-access = free}}</ref> Trong lõi, nhiệt có khả năng đến từ [[phản ứng nhiệt hạch]] tam thể [[deuteron]].<ref name="Fukuhara"/>
| |
− | | |
− | Cả ba cơ chế vận chuyển nhiệt cơ bản là [[bức xạ]], [[đối lưu]] và [[dẫn nhiệt|dẫn truyền]] đều có vai trò quan trọng ở từng bộ phận của Trái đất.{{sfn|Jaupart|Mareschal|2010|p=35}} Năng lượng Mặt trời được truyền đến bề mặt Trái đất nhờ bức xạ.{{sfn|Jaupart|Mareschal|2010|p=35}} Ở vỏ ngoài, nhiệt được phát tán chủ yếu qua dẫn truyền.{{sfn|Jaupart|Mareschal|2010|p=35}} Đối lưu là hình thức vận chuyển nhiệt trong lớp phủ, magma, hay những hệ thống thủy nhiệt.{{sfn|Jaupart|Mareschal|2010|p=99}}
| |
− | | |
− | Thông lượng nhiệt từ trong Trái đất thoát đến bề mặt vào khoảng 47 TW.<ref>{{cite journal | last1 = Davies | first1 = J. H. | last2 = Davies | first2 = D. R. | title = Earth's surface heat flux | journal = Solid Earth | date = 22 February 2010 | volume = 1 | issue = 1 | pages = 5–24 | doi = 10.5194/se-1-5-2010 | s2cid = 59043864}}</ref>
| |
− | {{clear}}
| |
− | | |
− | == Thủy quyển ==
| |
− | [[File:Iss007e10807.jpg|thumb|left|[[Thái Bình Dương]] là một phần thủy quyển của Trái đất]]
| |
− | Nước có nhiều trên bề mặt Trái đất, một đặc điểm độc nhất làm nên sự khác biệt của Trái đất so với những hành tinh khác trong Hệ Mặt trời.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/ocean/757648 | title = Ocean | last = Gille | first = Sarah T. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757648 | access-date = 7 December 2021}}</ref> [[Thủy quyển]] của Trái đất hầu hết là [[đại dương]],<ref>{{cite book | title = Biogeochemistry: An Analysis of Global Change | last1 = Schlesinger | first1 = William H. | last2 = Bernhardt | first2 = Emily S. | chapter = The Oceans | date = 2020 | pages = 361–429 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-814608-8.00009-8}}</ref> đầy đủ là toàn bộ nước trên hoặc xung quanh bề mặt.<ref name="DellaSala">{{cite book | editor1-first = Dominick A. | editor1-last = Dellasala | editor2-first = Michael I. | editor2-last = Goldstein | title = Encyclopedia of the Anthropocene | last1 = DellaSala | first1 = D.A. | chapter = Freshwater and Global Change: Wellspring of Life | date = 2018 | pages = 21–24 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-809665-9.05876-6| doi-access = free}}</ref> Khối lượng của đại dương là khoảng 1,4×10<sup>21</sup> kg hay 1/4400 khối lượng Trái đất,<ref>{{cite book | first1 = Harry Y. | last1 = McSween | first2 = Steven M. | last2 = Richardson | first3 = Maria | last3 = Uhle | date = 2003 | title = Geochemistry: Pathways and Processes | publisher = Columbia University Press | page = 351 | isbn = 978-0-231-50903-9}}</ref> còn thể tích là 1,332 tỷ km<sup>3</sup>.<ref name="Charette">{{cite journal | last1 = Charette | first1 = Matthew | last2 = Smith | first2 = Walter | title = The Volume of Earth’s Ocean | journal = Oceanography | date = 1 June 2010 | volume = 23 | issue = 2 | pages = 112–114 | doi = 10.5670/oceanog.2010.51 | s2cid = 140172894 | doi-access = free}}</ref> Đại dương che phủ diện tích 361,8 triệu km<sup>2</sup><ref name="Charette"/> với độ sâu trung bình 3.682 m.<ref name="Charette"/> Khoảng 97,5% nước là [[nước mặn]], 2,5% còn lại là [[nước ngọt]].<ref name="DellaSala"/>{{sfn|Ikelle|2020|p=7}} Hơn hai phần ba lượng nước ngọt tồn tại dưới dạng băng và tuyết vĩnh cửu ở hai miền địa cực và những vùng núi.{{sfn|Ikelle|2020|p=7}}
| |
− | | |
− | Ở những nơi lạnh giá nhất trên Trái đất, [[tuyết]] duy trì trong mùa hè và biến đổi thành băng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}} Tuyết và băng dần dần tích tụ hình thành nên sông băng<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Kumar | first1 = Rajesh | chapter = Glacier System | date = 2011 | pages = 428–429 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_200}}</ref> là những khối băng chuyển động do ảnh hưởng từ trọng lượng của chính chúng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Dobhal | first1 = D. P. | chapter = Glacier | date = 2011 | pages = 376–377 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_190}}</ref> Sông băng có hai loại là sông băng núi cao{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.2 How Glaciers Work | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-2-how-glaciers-work/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> và sông băng lục địa hay phiến băng ở [[vùng cực]].{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=311}}<ref>{{harv|Thomas et al.|2008|p=1}}</ref> Vận động của sông băng làm xói mòn và biến đổi bề mặt sâu sắc, như sự tạo thành [[thung lũng hình chữ U]] và những địa mạo khác.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=330}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.3 Glacial Erosion | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-3-glacial-erosion/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> [[Băng biển]] ở vùng cực che phủ 5% đại dương thế giới và có vai trò quan trọng đối với khí hậu Trái đất,<ref name="Stroeve">{{cite journal | last1 = Stroeve | first1 = Julienne | last2 = Notz | first2 = Dirk | title = Changing state of Arctic sea ice across all seasons | journal = Environmental Research Letters | date = 24 September 2018 | volume = 13 | issue = 10 | page = 103001 | doi = 10.1088/1748-9326/AADE56 | s2cid = 52953215 | bibcode = 2018ERL....13j3001S | doi-access = free}}</ref> dù vậy nó đang nhanh chóng thu hẹp do [[biến đổi khí hậu]].<ref>{{cite journal | last1 = Overland | first1 = James | last2 = Dunlea | first2 = Edward | last3 = Box | first3 = Jason E. | last4 = Corell | first4 = Robert | last5 = Forsius | first5 = Martin | last6 = Kattsov | first6 = Vladimir | last7 = Olsen | first7 = Morten Skovgård | last8 = Pawlak | first8 = Janet | last9 = Reiersen | first9 = Lars-Otto | last10 = Wang | first10 = Muyin | title = The urgency of Arctic change | journal = Polar Science | date = September 2019 | volume = 21 | pages = 6–13 | doi = 10.1016/j.polar.2018.11.008 | s2cid = 134296788 | doi-access = free}}</ref><ref name="Stroeve"/>
| |
− | | |
− | Độ mặn trung bình của đại dương trên Trái đất là 35 gram muối mỗi kilogram nước biển (3,5% muối).{{sfn|Zalasiewicz|Williams|2014|p=67}} Đa phần lượng muối này đến từ đá trên mặt đất hay từ dưới đáy biến thoát lên qua những lỗ thông.<ref>{{cite web | author = NOAA | url = https://oceanservice.noaa.gov/facts/whysalty.html | title = Why is the ocean salty? | website = oceanservice.noaa.gov | publisher = National Ocean Service | access-date = 7 December 2021}}</ref> Đại dương còn là nguồn chứa những khí hòa tan không thế thiếu đối với sự tồn vong của nhiều dạng sống thủy sinh. Nước biển có tầm ảnh hưởng quan trọng đến khí hậu Trái đất, như một vai trò của đại dương là bể chứa nhiệt.<ref>{{cite web | url = https://www.ocean-climate.org/wp-content/uploads/2017/03/ocean-heat-reservoir.pdf | title = Ocean, Heat Reservoir | last1 = Speich | first1 = Sabrina | last2 = Reverdin | first2 = Gilles| last3 = Mercier | first3 = Herlé | last4 = Jeandel | first4 = Catherine | website = ocean-climate.org | date = 2017 | s2cid = 211550316 | access-date = 17 December 2021}}</ref>{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=32}} Thay đổi trong sự phân bổ nhiệt độ đại dương có thể kéo theo thay đổi đáng kể về thời tiết, ví dụ tiêu biểu là [[El Niño–Dao động phương Nam]].<ref>{{cite journal | last1 = Scaife | first1 = Adam | last2 = Guilyardi | first2 = Eric | last3 = Cain | first3 = Michelle | last4 = Gilbert | first4 = Alyssa | title = What is the El Niño–Southern Oscillation? | journal = Weather | date = 23 January 2019 | volume = 74 | issue = 7 | pages = 250–251 | doi = 10.1002/wea.3404 | s2cid = 126993827 | doi-access = free}}</ref>
| |
− | | |
− | == Khí quyển ==
| |
− | [[File:Top of Atmosphere.jpg|thumb|Ánh sáng xanh bị tán xạ nhiều hơn những ánh sáng khác bởi các chất khí trong khí quyển, tạo nên một lớp màu xanh bao quanh Trái đất quan sát thấy từ không gian tại độ cao 335 km trên [[Trạm Vũ trụ Quốc tế]].<ref>{{cite web | url = https://eol.jsc.nasa.gov/SearchPhotos/photo.pl?mission=ISS013&roll=E&frame=54329 | title = ISS013-E-54329 | date = 20 July 2006 | website = eol.jsc.nasa.gov | publisher = NASA | access-date = 9 December 2021}}</ref>]]
| |
− | | |
− | Khí quyển hay thường được gọi là không khí là lớp các chất khí bao quanh Trái đất<ref name="Farmer">{{cite book | title = Climate Change Science: A Modern Synthesis (Volume 1 – The Physical Climate) | last1 = Farmer | first1 = G. Thomas | last2 = Cook | first2 = John | chapter = Introduction to Earth’s Atmosphere | date = 5 December 2012 | pages = 179–198 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-94-007-5757-8_8}}</ref> được giữ lại nhờ trọng lực của hành tinh.<ref name="Schlesinger"/> Khí quyển khô có thành phần 78,084% nitơ, 20,946% oxy, 0,934% argon, cùng lượng nhỏ carbon dioxide và những phân tử khí khác.<ref name="Schlesinger"/> Hơi nước tồn tại trong khí quyển, chiếm tỷ lệ 4% thể tích gần bề mặt.{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=18}}{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=15}} Áp suất khí quyển trung bình tại mực nước biển là 1013 mb và giảm theo độ cao.{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=37}} Khí quyển có khối lượng khoảng 5,14{{e|18}} kg.<ref name="Schlesinger"/> Càng lên cao khí quyển càng loãng{{sfn|Saha|2008|p=21}} và không có ranh giới rõ rệt giữa khí quyển với không gian ngoài.<ref name="McDowell">{{cite journal | last1 = McDowell | first1 = Jonathan | title = Where does outer space begin? | journal = Physics Today | date = 1 October 2020 | volume = 73 | issue = 10 | pages = 70–71 | doi = 10.1063/PT.3.4599 | s2cid = 224854871 | doi-access = free}}</ref>
| |
− | | |
− | Sinh quyển của Trái đất tác động và làm biến đổi khí quyển sâu sắc.{{sfn|Skinner|Murck|2011|p=468}} Quang hợp sinh oxy xuất hiện vào hơn 3 tỷ năm trước<ref>{{cite journal | last1 = Wang | first1 = Xiangli | last2 = Planavsky | first2 = Noah J. | last3 = Hofmann | first3 = Axel | last4 = Saupe | first4 = Erin E. | last5 = De Corte | first5 = Brian P. | last6 = Philippot | first6 = Pascal | last7 = LaLonde | first7 = Stefan V. | last8 = Jemison | first8 = Noah E. | last9 = Zou | first9 = Huijuan | last10 = Ossa | first10 = Frantz Ossa | last11 = Rybacki | first11 = Kyle | last12 = Alfimova | first12 = Nadezhda | last13 = Larson | first13 = Matthew J. | last14 = Tsikos | first14 = Harilaos | last15 = Fralick | first15 = Philip W. | last16 = Johnson | first16 = Thomas M. | last17 = Knudsen | first17 = Andrew C. | last18 = Reinhard | first18 = Christopher T. | last19 = Konhauser | first19 = Kurt O. | title = A Mesoarchean shift in uranium isotope systematics | journal = Geochimica et Cosmochimica Acta | date = October 2018 | volume = 238 | pages = 438–452 | doi = 10.1016/j.gca.2018.07.024 | s2cid = 53587423 | bibcode = 2018GeCoA.238..438W}}</ref> đã loại bỏ carbon dioxide và bổ sung oxy vào khí quyển.{{sfn|Skinner|Murck|2011|p=15}} Biến chuyển này cho phép sinh vật hiếu khí phát triển và gián tiếp tạo nên tầng ozone do oxy trong khí quyển chuyển hóa thành ozone sau đó.<ref name="Schlesinger"/> Tầng ozone chặn bức xạ tử ngoại Mặt trời, mang đến cơ hội sinh tồn cho sự sống trên mặt đất.{{sfn|Condie|2021|pp=229-230}} Các chức năng quan trọng khác của khí quyển đối với sự sống gồm có vận chuyển hơi nước, cung cấp những khí hữu ích, đốt cháy những thiên thạch nhỏ trước khi chúng lao xuống bề mặt, và điều tiết nhiệt độ. Khả năng điều tiết nhiệt độ hay còn được biết đến như hiệu ứng nhà kính: một lượng phân tử trong khí quyển thâu tóm năng lượng nhiệt phát ra từ mặt đất, do đó làm tăng nhiệt độ trung bình.<ref name="Kweku"/><ref name="Farmer"/> [[Khí nhà kính]] bao gồm [[hơi nước]], [[carbon dioxide]], [[đinitơ monoxide]], [[methane]], và những khí khác.<ref name="Kweku">{{cite journal | last1 = Kweku | first1 = Darkwah | last2 = Bismark | first2 = Odum | last3 = Maxwell | first3 = Addae | last4 = Desmond | first4 = Koomson | last5 = Danso | first5 = Kwakye | last6 = Oti-Mensah | first6 = Ewurabena | last7 = Quachie | first7 = Asenso | last8 = Adormaa | first8 = Buanya | title = Greenhouse Effect: Greenhouse Gases and Their Impact on Global Warming | journal = Journal of Scientific Research and Reports | date = 15 February 2018 | volume = 17 | issue = 6 | pages = 1–9 | doi = 10.9734/JSRR/2017/39630 | s2cid = 134598637}}</ref> Nếu không có hiệu ứng lưu giữ nhiệt này, nhiệt độ bề mặt trung bình sẽ là −18 °C thay vì +15 °C như hiện tại{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=17}} và khi ấy sự sống trên Trái đất có lẽ sẽ ở một hình thái khác.<ref name="Kweku"/>
| |
− | | |
− | === Thời tiết và khí hậu ===
| |
− | 75% khối lượng khí quyển tập trung trong khoảng từ bề mặt đến độ cao 8−20 km và lớp thấp nhất này được gọi là [[tầng đối lưu]].{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=32}}{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=17}} Hầu hết năng lượng Mặt trời đi xuyên qua khí quyển rồi bị bề mặt hấp thu.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=17-18}} Bề mặt nóng làm ấm không khí ngay phía trên, khiến không khí thăng lên.{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=18}} Không khí này về sau lạnh đi và chìm xuống.{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=18}} Vận động theo chiều dọc này gắn liền với sự phát triển của các quá trình thời tiết{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=18}} và gần như mọi hiện tượng thời tiết đều xảy ra trong tầng đối lưu.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=418}}
| |
− | | |
− | Năng lượng Mặt trời đến bề mặt Trái đất vơi dần theo vĩ độ. Ở những vĩ độ cao, ánh sáng mặt trời chiếu đến bề mặt theo góc nhỏ hơn và nó phải đi qua lớp khí quyển dày hơn.{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=1123}} Hệ quả là cứ lên thêm một vĩ độ thì nhiệt độ không khí trung bình năm tại mực nước biển lại giảm khoảng 0,76 °C.{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=1123}} Bề mặt Trái đất có thể được phân chia thành những vành đai hay khu vực mà trong đó khí hậu gần như đồng nhất với ranh giới là những vĩ tuyến. Ba [[đới khí hậu]] chính từ xích đạo đến địa cực là [[nhiệt đới]], [[ôn đới]] và [[hàn đới]].
| |
− | | |
− | Các yếu tố khác ảnh hưởng đến khí hậu khu vực là khoảng cách tới những khối nước lớn (đặc biệt là đại dương), địa hình, hoàn lưu khí quyển và đại dương.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=49-50}} Những địa điểm gần đại dương thường có mùa hè mát mẻ và mùa đông ấm áp hơn do đại dương có thể lưu trữ một lượng nhiệt lớn.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=32}} Nhiệt được hấp thu trong mùa hè và giải phóng chậm vào khí quyển từ mùa thu đến mùa đông.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=32}} Trong tầng đối lưu nhiệt độ giảm theo độ cao, vì vậy những vùng núi lạnh hơn vùng trũng thấp cho dù cùng vĩ độ.{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=46}}{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=1123}}
| |
− | | |
− | Hệ thống [[phân loại khí hậu Köppen]] được sử dụng phổ biến nhất có năm nhóm chính: nhiệt đới, khô cằn, trung nhiệt (vĩ độ trung ôn hòa), vi nhiệt (vĩ độ trung lạnh), và cực; mỗi nhóm này lại được phân thêm thành những loại con đặc trưng hơn.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=159}} Hệ thống này đánh giá khu vực dựa vào dữ liệu nhiệt độ và giáng thủy hàng tháng.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=159}} Nhiệt độ không khí bề mặt có thể cao đến 56,7 °C (134 °F) ở những hoang mạc nóng như [[Thung lũng Chết]]<ref>{{cite journal | last1 = El Fadli | first1 = Khalid I. | last2 = Cerveny | first2 = Randall S. | last3 = Burt | first3 = Christopher C. | last4 = Eden | first4 = Philip | last5 = Parker | first5 = David | last6 = Brunet | first6 = Manola | last7 = Peterson | first7 = Thomas C. | last8 = Mordacchini | first8 = Gianpaolo | last9 = Pelino | first9 = Vinicio | last10 = Bessemoulin | first10 = Pierre | last11 = Stella | first11 = José Luis | last12 = Driouech | first12 = Fatima | last13 = Wahab | first13 = M. M Abdel | last14 = Pace | first14 = Matthew B. | title = World Meteorological Organization Assessment of the Purported World Record 58°C Temperature Extreme at El Azizia, Libya (13 September 1922) | journal = Bulletin of the American Meteorological Society | date = 1 February 2013 | volume = 94 | issue = 2 | pages = 199–204 | doi = 10.1175/BAMS-D-12-00093.1 | s2cid = 123299591 | bibcode = 2013BAMS...94..199E | doi-access = free }}</ref> hay thấp đến −89 °C (−128 °F) như ở châu Nam Cực.<ref>{{cite journal | last1 = Turner | first1 = John | last2 = Anderson | first2 = Phil | last3 = Lachlan-Cope | first3 = Tom | last4 = Colwell | first4 = Steve | last5 = Phillips | first5 = Tony | last6 = Kirchgaessner | first6 = Amélie | last7 = Marshall | first7 = Gareth J. | last8 = King | first8 = John C. | last9 = Bracegirdle | first9 = Tom | last10 = Vaughan | first10 = David G. | last11 = Lagun | first11 = Victor | last12 = Orr | first12 = Andrew | title = Record low surface air temperature at Vostok station, Antarctica | journal = Journal of Geophysical Research | date = 16 December 2009 | volume = 114 | issue = D24 | doi = 10.1029/2009JD012104 | s2cid = 128666346 | bibcode = 2009JGRD..11424102T | doi-access = free}}</ref>
| |
− | | |
− | === Thượng tầng khí quyển ===
| |
− | [[File:Full_moon_partially_obscured_by_atmosphere.jpg|thumb|Trăng tròn phần nào bị che bớt bởi khí quyển Trái đất với góc nhìn từ quỹ đạo.]]
| |
− | Khí quyển phía trên tầng đối lưu thường được chia thành [[tầng bình lưu]], [[tầng trung lưu]], và [[tầng nhiệt]].{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=33}}{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=18}}{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=419}} Sự biến động nhiệt độ theo độ cao khác biệt ở mỗi tầng. Cao hơn nữa là [[tầng ngoài]] mỏng dần vào [[từ quyển]], nơi [[từ trường]] tương tác với [[gió mặt trời]]. Ở tầng bình lưu có lớp ozone phần nào che chắn bề mặt khỏi ánh sáng tử ngoại và do đó quan trọng đối với sự sống trên Trái đất.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=419}} [[Đường Kármán]] nằm ở độ cao 100 km thường được chấp nhận là ranh giới giữa khí quyển và không gian ngoài, tuy nhiên có nghiên cứu cho rằng vị trí phù hợp hơn của đường này là ở độ cao 80 km.<ref>{{cite journal | last1 = McDowell | first1 = Jonathan C. | title = The edge of space: Revisiting the Karman Line | journal = Acta Astronautica | date = October 2018 | volume = 151 | pages = 668–677 | doi = 10.1016/j.actaastro.2018.07.003 | bibcode = 2018AcAau.151..668M | s2cid = 91181851 | doi-access = free}}</ref><ref name="McDowell"/>
| |
− | | |
− | Năng lượng nhiệt gia tốc cho một số phân tử ở rìa ngoài khí quyển đến độ mà chúng có thể thoát khỏi trọng lực của Trái đất. Điều này khiến khí quyển dần dần mất đi. Do có khối lượng phân tử thấp nên hydro tự do dễ đạt đến vận tốc thoát và lọt ra không gian nhiều hơn những khí khác. Sự sụt giảm hydro góp phần chuyển đổi bề mặt và khí quyển Trái đất từ trạng thái khử ban đầu sang trạng thái oxy hóa hiện tại. Quang hợp là một nguồn sinh oxy tự do, nhưng việc mất đi các chất khử như hydro được cho là điều kiện tiên quyết giúp oxy tích tụ và lan tỏa trong khí quyển. Vì thế nên năng lực thoát khỏi khí quyển của hydro có thể ảnh hưởng đến bản chất của sự sống đã phát triển trên Trái đất. Hiện tại, đa phần hydro chuyển hóa thành nước trước khi có cơ hội thoát ly. Hydro mất đi chủ yếu là từ sự phân hủy methane trong thượng tầng khí quyển.
| |
− | | |
− | == Sự sống trên Trái đất ==
| |
− | [[File:Mycena_interrupta.jpg|thumb|[[Nấm]] là một trong những [[giới (sinh học)|giới]] của sự sống trên Trái đất.<ref>{{cite book | title = Kingdoms and Domains | last1 = Margulis | first1 = Lynn | last2 = Chapman | first2 = Michael J | chapter = KINGDOM FUNGI | date = 2009 | pages = 379–409 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-373621-5.00004-0 | url = }}</ref>]]
| |
− | | |
− | Các dạng sống trên Trái đất cư ngụ trong các hệ sinh thái và tất cả làm thành sinh quyển. Sinh quyển bao gồm một số lượng quần hệ mà chủ yếu bao gồm động và thực vật khá tương đồng. Trên mặt đất, các quần hệ tách biệt bởi khác biệt về vĩ độ, độ cao trên mực nước biển và độ ẩm. Các quần hệ trên cạn nằm trong vòng Bắc Cực hay Nam Cực, ở những nơi địa hình cao hay cực kỳ khô cằn có số lượng sinh vật nghèo nàn. Sự đa dạng sinh học đạt đỉnh điểm ở những vùng đất thấp, ẩm quanh xích đạo. Những ước tính về số loài hiện tại trên Trái đất không thống nhất, đa số loài vẫn chưa được mô tả. Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã tuyệt chủng.{{sfn|Skinner|Murck|2011|p=442}}<ref name="Jablonski"/>
| |
− | | |
− | Một hành tinh có thể cưu mang sự sống được xem là có thể cư ngụ, kể cả khi sự sống không khởi nguồn ở đó. Khoảng cách giữa Trái đất và Mặt trời, độ lệch tâm quỹ đạo, tốc độ quay quanh trục, trục nghiêng, lịch sử địa chất, khí quyển duy trì, từ trường, tất cả đều góp phần làm nên tình trạng khí hậu hiện tại trên bề mặt. Nước lỏng tồn tại trên Trái đất, môi trường mà các phân tử hữu cơ phức tạp có thể tập hợp và tương tác. Thực vật có thể lấy dinh dưỡng từ khí quyển, đất và nước. Các chất dinh dưỡng liên tục được các loài tái sử dụng.
| |
− | | |
− | Kể từ khi bắt đầu, sự sống trên Trái đất đã làm biến đổi môi trường của hành tinh qua những quãng thời gian địa chất, song nó cũng thích ứng để tồn tại trong hầu hết điều kiện và hệ sinh thái. Một số vi sinh vật, gọi là sinh vật ái cực, hưng thịnh trong những môi trường khắc nghiệt cùng cực về mặt vật lý hay địa hóa học, nơi mà hầu hết sự sống còn lại không thể tồn tại. Tế bào được xem là đơn vị cơ bản của sự sống.{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=78}} Tế bào có hai loại là nhân sơ và nhân thực,{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=81}} cả hai đều có tế bào chất, màng tế bào bao quanh, vật chất di truyền và các hạt tổng hợp protein.<ref>{{cite book | last1 = Fowler | first1 = Samantha | last2 = Roush | first2 = Rebecca | last3= Wise | first3 = James | date = 2013 | title = Concepts of Biology | url = https://openstax.org/details/books/concepts-biology | publisher = OpenStax | chapter = 3 Cell Structure and Function/3.2 Comparing Prokaryotic and Eukaryotic Cells | chapter-url = https://openstax.org/books/concepts-biology/pages/3-2-comparing-prokaryotic-and-eukaryotic-cells | isbn = 978-1-947172-03-6}}</ref> Tế bào sinh sôi thông qua quá trình phân chia, ở đó một tế bào phân thành hai hoặc nhiều hơn tế bào con.<ref name="BodenZiebold">{{cite book | title = Encyclopedic Reference of Genomics and Proteomics in Molecular Medicine | last1 = Boden | first1 = Caroline | last2 = Ziebold | first2 = Ulrike | chapter = Cell Division | pages = 233–236 | publisher = Springer Berlin Heidelberg | doi = 10.1007/3-540-29623-9_5690}}</ref>
| |
− | | |
− | Hiện chưa có định nghĩa thống nhất sự sống là gì,<ref>{{cite journal | last1 = Gómez-Márquez | first1 = Jaime | title = What is life? | journal = Molecular Biology Reports | date = 27 July 2021 | volume = 48 | issue = 8 | pages = 6223–6230 | doi = 10.1007/s11033-021-06594-5 | doi-access = free}}</ref> đây là thách thức từ lâu một phần bởi sự sống là quá trình, không phải thực thể. Có nhiều dạng sống tồn tại trên Trái đất như thực vật, động vật, nấm, nguyên sinh vật, cổ khuẩn, vi khuẩn. Sinh học là ngành khoa học nghiên cứu sự sống.<ref>{{cite journal | last1 = Ashraf | first1 = Muhammad Aqeel | last2 = Sarfraz | first2 = Maliha | title = Biology and evolution of life science | journal = Saudi Journal of Biological Sciences | date = January 2016 | volume = 23 | issue = 1 | pages = S1–S5 | doi = 10.1016/j.sjbs.2015.11.012 | pmid = 26858553 | pmc = 4705322 | s2cid = 26691368 | doi-access = free}}</ref><ref>{{cite book | last1 = Fowler | first1 = Samantha | last2 = Roush | first2 = Rebecca | last3= Wise | first3 = James | date = 2013 | title = Concepts of Biology | url = https://openstax.org/details/books/concepts-biology | publisher = OpenStax | chapter = 1 Introduction to Biology/1.2 The Process of Science | chapter-url = https://openstax.org/books/concepts-biology/pages/1-2-the-process-of-science | isbn = 978-1-947172-03-6}}</ref>
| |
− | | |
− | == Địa lý con người ==
| |
− | Số người trên Trái đất đã vượt 7 tỷ vào đầu thập niên 2010 và được dự đoán đạt đỉnh khoảng 10 tỷ trong nửa sau thế kỷ 21. Châu Phi hạ Sahara được dự kiến là địa bàn có số dân tăng nhiều nhất. Mật độ dân số trên thế giới không đồng đều, tập trung đông ở châu Á. Chiều hướng dân cư sống trong đô thị gia tăng, thay thế cho những vùng nông thôn. 90% nhân loại sống ở Bắc Bán cầu, một nguyên nhân là đa phần đất đai nằm ở bán cầu này.
| |
− | | |
− | Ước tính tỷ phần diện tích bề mặt Trái đất con người có thể ở được là một phần tám. Đại dương đã che phủ ba phần tư bề mặt, chỉ còn một phần tư là đất. Một nửa diện tích đất đó là hoang mạc (14%), núi cao (27%), hay những địa hình không phù hợp khác. Các quốc gia khẳng định chủ quyền toàn bộ bề mặt đất, ngoại trừ một vài vùng vô chủ như các phần châu Nam Cực. Một chính phủ toàn hành tinh chưa từng tồn tại nhưng có một tổ chức liên chính phủ quy mô toàn thế giới là Liên Hợp Quốc.
| |
− | | |
− | == Quan điểm lịch sử và văn hóa ==
| |
− | [[File:NASA-Apollo8-Dec24-Earthrise.jpg|thumb|''[[Earthrise]]'' (Trái đất mọc), được phi hành gia William Anders chụp vào năm 1968.<ref>{{cite journal | title = Earthrise at 50 | journal = Nature | date = December 2018 | volume = 564 | issue = 7736 | pages = 301–301 | doi = 10.1038/d41586-018-07799-8 | pmid = 30814742 | s2cid = 56480717 | doi-access = free}}</ref>]]
| |
− | [[Văn hóa nhân loại]] đã sinh ra nhiều quan điểm về Trái đất. [[Biểu tượng thiên văn]] tiêu chuẩn của Trái đất là đường tròn ngoại tiếp chữ thập, [[File:Earth symbol (fixed width).svg|13px]],<ref>{{cite web | url = https://solarsystem.nasa.gov/resources/680/solar-system-symbols/ | title = Solar System Symbols | date = 30 January 2018 | website = solarsystem.nasa.gov | publisher = NASA/Lunar and Planetary Institute | access-date = 1 January 2022}}</ref> tượng trưng cho bốn phương của thế giới. Trái đất đôi khi được nhân cách hóa như một [[vị thần]], là [[nữ thần mẹ]] trong nhiều nền văn hóa.<ref>{{cite book | first = Lorena Laura | last = Stookey | date = 2004 | title = Thematic Guide to World Mythology | publisher = Greenwood Press | page = 115 | isbn = 978-0-313-31505-3}}</ref> [[Thần thoại sáng thế]] trong nhiều tôn giáo nói đến việc Trái đất được một hay các vị thần siêu nhiên tạo ra. [[Giả thuyết Gaia]] vào thế kỷ 20 đã so sánh môi trường và sự sống trên Trái đất với một sinh vật tự điều chỉnh mang đến điều kiện sinh tồn ổn định phổ quát.<ref>{{cite book | first = David E. | last = Reichle | date = 2019 | title = The Global Carbon Cycle and Climate Change: Scaling Ecological Energetics from Organism to the Biosphere | publisher = Elsevier | page = 11 | isbn = 978-0-12-821767-2}}</ref> Các bức ảnh Trái đất được chụp từ không gian, đặc biệt trong [[chương trình Apollo]], đã làm thay đổi cách nhìn của con người về hành tinh nơi họ sống, nhấn mạnh vẻ đẹp, tính độc nhất cùng dáng vẻ mỏng manh của nó.
| |
− | | |
− | Sự phát triển của khoa học đã làm đảo lộn một số quan điểm về phương diện văn hóa của con người về Trái đất. Niềm tin ban đầu rằng [[Trái đất phẳng]] đã dần được thay thế bằng ý tưởng [[Trái đất hình cầu]] mà tiên phong là triết gia [[Pythagoras]] ở Hy Lạp cổ đại.<ref>{{cite book | last = Garwood | first = Christine | date = 2010 | title = Flat Earth: The History of an Infamous Idea | publisher = Pan Macmillan | pages = 15–35 | isbn = 978-0-330-54007-0}}</ref><ref name="KuhnKoupelis">{{cite book | first1 = Karl F. | last1 = Kuhn | first2 = Theo | last2 = Koupelis | date = 2004 | title = In Quest of the Universe | publisher = Jones & Bartlett Learning | page = 25 | isbn = 978-0-7637-0810-8}}</ref> Trái đất nhìn chung được tin là trung tâm của vũ trụ cho đến thế kỷ 16<ref name="KuhnKoupelis"/> khi các nhà khoa học lần đầu kết luận nó là một vật thể chuyển động, giống như những hành tinh khác trong [[Hệ Mặt trời]].
| |
− | | |
− | Mãi đến thế kỷ 19 các nhà địa chất mới biết được rằng Trái đất đã ít nhất nhiều triệu năm tuổi. Vào năm 1863 [[Lord Kelvin]] vận dụng [[nhiệt động lực học]] để ước tính tuổi của Trái đất vào tầm 24 đến 400 triệu.<ref>{{cite journal | last = Poirier | first = Jean-Paul | title = About the age of the Earth | journal = Comptes Rendus Geoscience | date = September 2017 | volume = 349 | issue = 5 | pages = 223–225 | doi = 10.1016/j.crte.2017.08.002 | s2cid = 134448364 | doi-access = free}}</ref> Sang cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 con người mới khám phá một phương pháp đáng tin cậy là [[định tuổi bằng đồng vị phóng xạ]] và nó chứng tỏ Trái đất đã hàng tỷ năm tuổi.<ref>{{cite journal | last = Senter | first = Phil | title = The Age of the Earth & Its Importance to Biology | journal = The American Biology Teacher | date = 1 April 2013 | volume = 75 | issue = 4 | pages = 251–256 | doi = 10.1525/abt.2013.75.4.5 | s2cid = 85652369 | doi-access = free}}</ref>
| |
− | {{clear}}
| |
| | | |
| == Tham khảo == | | == Tham khảo == |
| {{Reflist}} | | {{Reflist}} |
| === Sách === | | === Sách === |
− | | + | *{{cite book | first1 = Timothy M. | last1 = Kusky | date = 14 May 2014 | title = Encyclopedia of Earth Science | publisher = Infobase Publishing | isbn = 978-1-4381-1004-2 | oclc = 1148945889 | url = https://books.google.com/books?id=p1Bs03rhZzwC}} |
− | Tổng hợp
| + | *{{cite book | first1 = Luc Thomas | last1 = Ikelle | date = 4 April 2020 | title = Introduction To Earth Sciences: A Physics Approach (Second Edition) | publisher = World Scientific| isbn = 978-981-12-1304-5 | oclc = 1228824600 | url = https://books.google.com/books?id=zNLkDwAAQBAJ}} |
− | *{{cite book | first1 = Mark | last1 = Hendrix | first2 = Graham R. | last2 = Thompson | first3 = Jonathan | last3 = Turk | date = 2019 | title = Earth Science: An Introduction | edition = 3 | publisher = Cengage Learning | isbn = 978-0-357-11656-2 | url = https://au.cengage.com/c/isbn/9780357116562/}} | + | *{{cite book | first1 = D.N. | last1 = Thomas | first2 = G.E. | last2 = Fogg | first3 = P. |last3 = Convey | first4 = C.H. |last4 = Fritsen | first5 = J.-M. |last5 = Gili | first6 = R. | last6 = Gradinger | first7= J. |last7 = Laybourn-Parry | first8 = K. | last8 = Reid | first9 = D.W.H. |last9 = Walton | date = 20 March 2008 | title = The Biology of Polar Regions | publisher = Oxford University Press | isbn = 978-0-19-929811-2 | oclc = 1058039049 | url = https://books.google.com/books?id=E_sTDAAAQBAJ | ref = {{harvid|Thomas et al.|2008}}}} |
− | *{{cite book | first = Luc Thomas | last = Ikelle | date = 2020 | title = Introduction To Earth Sciences: A Physics Approach | edition = 2 | publisher = World Scientific | isbn = 978-981-12-1304-5 | url = https://www.worldscientific.com/worldscibooks/10.1142/11631 | doi = 10.1142/11631}} | + | * {{cite book | first1 = Kent C. |last1 = Condie | date = 1 December 2015 | title = Earth as an Evolving Planetary System | edition = 3 | publisher = Academic Press | isbn = 978-0-12-803709-6 | oclc = 1076769580 | url = https://books.google.com/books?id=6-X3CAAAQBAJ}} |
− | *{{cite book | first = Kent C. | last = Condie | date = 2021 | title = Earth as an Evolving Planetary System | edition = 4 | publisher = Academic Press | isbn = 978-0-12-819914-5 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780128199145/earth-as-an-evolving-planetary-system | doi = 10.1016/C2019-0-00301-9}}
| |
− | *{{cite book | first1 = Brian J. | last1 = Skinner | first2 = Barbara W. | last2 = Murck | date = 2011 | title = The Blue Planet: An Introduction to Earth System Science | edition = 3 | publisher = Wiley | isbn = 978-0-471-23643-6 | url = https://www.wiley.com/en-us/The+Blue+Planet:+An+Introduction+to+Earth+System+Science,+3rd+Edition-p-9780471236436}}
| |
− | | |
− | Địa vật lý
| |
− | *{{cite book | editor-first = Harsh K. | editor-last = Gupta | date = 2011 | title = Encyclopedia of Solid Earth Geophysics | publisher = Springer, Dordrecht | isbn = 978-90-481-8732-4 | url = https://link.springer.com/referencework/10.1007/978-90-481-8702-7 | doi = 10.1007/978-90-481-8702-7}}
| |
− | *{{cite book | editor-first = Gerald | editor-last = Schubert | date = 2015 | title = Treatise on Geophysics | edition = 2 | publisher = Elsevier | isbn = 978-0-444-53803-1 | url = https://www.sciencedirect.com/referencework/9780444538031/treatise-on-geophysics}}
| |
− | | |
− | Nhiệt, năng lượng
| |
− | *{{cite book | first1 = Claude | last1 = Jaupart | first2 = Jean-Claude | last2 = Mareschal | title = Heat Generation and Transport in the Earth | date = 2010 | publisher = Cambridge University Press | isbn = 978-0-511-78177-3 | url = https://www.cambridge.org/core/books/heat-generation-and-transport-in-the-earth/09CE73434DC1C928FFC4B41DA9AD72E2 | doi = 10.1017/CBO9780511781773}}
| |
− | *{{cite book | first = Anne M. | last = Hofmeister | date = 2019 | title = Heat Transport and Energetics of the Earth and Rocky Planets | publisher = Elsevier | isbn = 978-0-12-818430-1 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780128184301/heat-transport-and-energetics-of-the-earth-and-rocky-planets | doi = 10.1016/C2018-0-04206-1}}
| |
− | | |
− | Sinh quyển, sinh học
| |
− | *{{cite book | first1 = David E. | last1 = Sadava | first2 = David M. | last2 = Hillis | first3 = H. Craig | last3 = Heller | first4 = May | last4 = Berenbaum | date = 2012 | title = Life: The Science of Biology | edition = 10 | publisher = W. H. Freeman | isbn = 978-1-4292-9864-3 | url = https://books.google.com/books?id=Zw50LwEACAAJ}}
| |
− | *{{cite book | first1 = D.N. | last1 = Thomas | first2 = G.E. | last2 = Fogg | first3 = P. |last3 = Convey | first4 = C.H. |last4 = Fritsen | first5 = J.-M. |last5 = Gili | first6 = R. | last6 = Gradinger | first7= J. |last7 = Laybourn-Parry | first8 = K. | last8 = Reid | first9 = D.W.H. |last9 = Walton | date = 2008 | title = The Biology of Polar Regions | publisher = Oxford University Press | isbn = 978-0-19-929811-2 | url = https://oxford.universitypressscholarship.com/view/10.1093/acprof:oso/9780199298112.001.0001/acprof-9780199298112 | doi = 10.1093/acprof:oso/9780199298112.001.0001 | ref = {{harvid|Thomas et al.|2008}}}} | |
− | *{{cite book | first1 = William H. | last1 = Schlesinger | first2 = Emily S. | last2 = Bernhardt | date = 2020 | title = Biogeochemistry: An Analysis of Global Change | edition = 4 | publisher = Academic Press | isbn = 978-0-12-814608-8 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780128146088/biogeochemistry | doi = 10.1016/C2017-0-00311-7}} | |
− | | |
− | Khí quyển, khí hậu, thời tiết
| |
− | *{{cite book | first1 = Robert V. | last1 = Rohli | first2 = Anthony J. | last2 = Vega | date = 2017 | title = Climatology | edition = 4 | publisher = Jones & Bartlett Learning | isbn = 978-1-284-11998-5 | url = https://books.google.com/books?id=umokDwAAQBAJ}}
| |
− | *{{cite book | first = Kshudiram | last = Saha | date = 2008 | title = The Earth's Atmosphere: Its Physics and Dynamics | publisher = Springer, Berlin, Heidelberg | isbn = 978-3-540-78427-2 | url = https://link.springer.com/book/10.1007/978-3-540-78427-2 | doi = 10.1007/978-3-540-78427-2}}
| |
− | *{{cite book | first1 = Roger G. | last1 = Barry | first2 = Richard J. | last2 = Chorley | date = 2009 | title = Atmosphere, Weather and Climate | publisher = Routledge | isbn = 978-0-415-46570-0 | url = https://www.routledge.com/Atmosphere-Weather-and-Climate/Barry-Chorley/p/book/9780415465700}}
| |
− | *{{cite book | last1 = Catling | first1 = David C. | last2 = Kasting | first2 = James F. | title = Atmospheric Evolution on Inhabited and Lifeless Worlds | date = 2017 | publisher = Cambridge University Press | isbn = 978-0-521-84412-3 | doi = 10.1017/9781139020558 | url = https://www.cambridge.org/core/books/atmospheric-evolution-on-inhabited-and-lifeless-worlds/CB3EE1D3F18A1DB234342E1FF410FC61}}
| |
− | | |
− | Thủy quyển, nước, đại dương
| |
− | *{{cite book | first1 = J. A. | last1 = Zalasiewicz | first2 = Mark | last2 = Williams | date = 2014 | title = Ocean Worlds: The Story of Seas on Earth and Other Planets | publisher = Oxford University Press | isbn = 978-0-19-967288-2 | url = https://books.google.com/books?id=7m7DBAAAQBAJ}}
| |
− | *{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | date = 2011 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2| isbn = 978-90-481-2643-9 | url = https://link.springer.com/referencework/10.1007/978-90-481-2642-2}}
| |
− | | |
− | Địa chất
| |
− | *{{cite book | first = Steven | last = Earle | date = 2015 | title = Physical Geology| url = https://opentextbc.ca/geology/ | publisher = BCcampus | isbn = 978-1-989623-71-8}}
| |
− | *{{cite book | editor1-first = David | editor1-last = Alderton | editor2-first = Scott A. | editor2-last = Elias | date = 2021 | title = Encyclopedia of Geology | edition = 2 | publisher = Academic Press | isbn = 978-0-08-102909-1 | url = https://www.sciencedirect.com/referencework/9780081029091/encyclopedia-of-geology}}
| |
− | *{{cite book | first1 = Chris | last1 = Johnson | first2 = Matthew D. | last2 = Affolter | first3 = Paul |last3 = Inkenbrandt | first4 = Cam | last4 = Mosher | date = 2017 | title = An Introduction to Geology | isbn = 978-1-71140-577-3 | url = https://opengeology.org/textbook/ | ref = {{harvid|Johnson et al.|2017}}}}
| |
− | *{{cite book | editor1-first = Muhammad | editor1-last = Nawaz | editor2-first = Sandeep Narayan | editor2-last = Kundu | editor3-first = Farha |editor3-last = Sattar | date = 2019 | title = Earth Crust | publisher = IntechOpen | isbn = 978-1-78984-060-5 | url = https://www.intechopen.com/books/8476 | doi = 10.5772/intechopen.78850}}
| |
− | | |
− | Con người và Trái đất
| |
− | *{{cite book | editor1-first = Dominick A. | editor1-last = Dellasala | editor2-first = Michael I. | editor2-last = Goldstein | date = 2018 | title = Encyclopedia of the Anthropocene | url = https://www.sciencedirect.com/referencework/9780128135761/encyclopedia-of-the-anthropocene | publisher = Elsevier | isbn = 978-0-12-813576-1}}
| |
− | | |
− | Trái đất trong Hệ Mặt trời
| |
− | *{{cite book | editor-first = Joseph | editor-last = Bevelacqua | date = 2021 | title = Solar System Planets and Exoplanets | publisher = IntechOpen | isbn = 978-1-83969-313-7 | url = https://www.intechopen.com/books/10210 | doi = 10.5772/intechopen.90977}}
| |
− | *{{cite book | first1 = Tilman | last1 = Spohn | first2 = Doris | last2 = Breuer | first3 = Torrence | last3 = Johnson | date = 2014 | title = Encyclopedia of the Solar System | edition = 3 | publisher = Elsevier | isbn = 978-0-12-415845-0 | doi = 10.1016/C2010-0-67309-3 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780124158450/encyclopedia-of-the-solar-system}}
| |