Bản hiện tại |
Nội dung bạn nhập |
Dòng 29: |
Dòng 29: |
| * [[Tiểu đường loại 1]] (tuýp 1) là hệ quả của việc tụy không sản sinh đủ insulin do mất [[tế bào beta]].<ref name=WHO2013/> Loại này trước đây được gọi là "đái tháo đường lệ thuộc insulin" (IDDM) hay "tiểu đường vị thành niên".<ref name=WHO2013/> Tế bào beta bị mất là do một phản ứng [[tự miễn]].<ref>{{Cite book |title=Hormones |last1=Norman |first1=Anthony |last2=Henry |first2=Helen | name-list-style = vanc |publisher=Elsevier |year=2015 |isbn=9780123694447 |pages=136–137 }}</ref> Con người chưa biết phản ứng tự miễn này từ đâu mà có.<ref name=WHO2013/> | | * [[Tiểu đường loại 1]] (tuýp 1) là hệ quả của việc tụy không sản sinh đủ insulin do mất [[tế bào beta]].<ref name=WHO2013/> Loại này trước đây được gọi là "đái tháo đường lệ thuộc insulin" (IDDM) hay "tiểu đường vị thành niên".<ref name=WHO2013/> Tế bào beta bị mất là do một phản ứng [[tự miễn]].<ref>{{Cite book |title=Hormones |last1=Norman |first1=Anthony |last2=Henry |first2=Helen | name-list-style = vanc |publisher=Elsevier |year=2015 |isbn=9780123694447 |pages=136–137 }}</ref> Con người chưa biết phản ứng tự miễn này từ đâu mà có.<ref name=WHO2013/> |
| | | |
− | * [[Tiểu đường loại 2]] (tuýp 2) bắt đầu với sự [[kháng insulin]], tình trạng mà các tế bào không thể phản ứng phù hợp với insulin.<ref name=WHO2013/> Thiếu insulin có thể xảy ra khi bệnh diễn tiến.<ref>{{cite book |title=RSSDI textbook of diabetes mellitus |year=2012 |publisher=Jaypee Brothers Medical Publishers |isbn=978-93-5025-489-9 |page=235 |edition=Revised 2nd |url=https://books.google.com/books?id=7H6mYolrtUMC&pg=PA235 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20151014172232/https://books.google.com/books?id=7H6mYolrtUMC&pg=PA235 |archive-date=14 October 2015}}</ref> Loại này trước đây được gọi là "đái tháo đường không lệ thuộc insulin" (NIDDM) hay "tiểu đường khởi phát ở người lớn".<ref name=WHO2013/> Nguyên nhân phổ biến nhất là [[dư thừa trọng lượng cơ thể]] kết hợp với [[thiếu vận động]].<ref name=WHO2013/> | + | * [[Tiểu đường loại 2]] (tuýp 2) bắt đầu với sự [[kháng insulin]], tình trạng mà các tế bào không thể phản ứng phù hợp với insulin.<ref name=WHO2013/> Thiếu insulin có thể xảy ra khi bệnh tiến triển.<ref>{{cite book |title=RSSDI textbook of diabetes mellitus |year=2012 |publisher=Jaypee Brothers Medical Publishers |isbn=978-93-5025-489-9 |page=235 |edition=Revised 2nd |url=https://books.google.com/books?id=7H6mYolrtUMC&pg=PA235 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20151014172232/https://books.google.com/books?id=7H6mYolrtUMC&pg=PA235 |archive-date=14 October 2015}}</ref> Loại này trước đây được gọi là "đái tháo đường không lệ thuộc insulin" (NIDDM) hay "tiểu đường khởi phát ở người lớn".<ref name=WHO2013/> Nguyên nhân phổ biến nhất là [[dư thừa trọng lượng cơ thể]] kết hợp với [[thiếu vận động]].<ref name=WHO2013/> |
| | | |
| * [[Tiểu đường thai kỳ]] là loại thứ ba xảy ra khi [[phụ nữ mang thai]] với không tiền sử tiểu đường biểu lộ mức đường huyết cao.<ref name=WHO2013/> | | * [[Tiểu đường thai kỳ]] là loại thứ ba xảy ra khi [[phụ nữ mang thai]] với không tiền sử tiểu đường biểu lộ mức đường huyết cao.<ref name=WHO2013/> |
Dòng 50: |
Dòng 50: |
| === Biến chứng === | | === Biến chứng === |
| [[File:Diabetes complications.jpg|thumb|upright=1.2|Bệnh võng mạc, bệnh thận, và bệnh thần kinh là những biến chứng tiềm tàng của tiểu đường]] | | [[File:Diabetes complications.jpg|thumb|upright=1.2|Bệnh võng mạc, bệnh thận, và bệnh thần kinh là những biến chứng tiềm tàng của tiểu đường]] |
− | Tất cả các dạng tiểu đường đều làm tăng nguy cơ xảy ra những biến chứng lâu dài.<ref>{{cite journal |last1= Nathan|first1= DAvid M.|date= 10 June 1993|title= Long-Term Complications of Diabetes Mellitus|journal= The New England Journal of Medicine|volume= 328|issue= 23|pages= 1676-1685|doi= 10.1056/NEJM199306103282306|pmid=8487827}}</ref> Chúng thường biểu hiện sau nhiều năm (10 đến 20 năm) nhưng có thể là triệu chứng đầu tiên đối với những người chưa được chẩn đoán. | + | Tất cả các dạng tiểu đường đều làm tăng nguy cơ xảy ra những biến chứng lâu dài. Chúng thường biểu hiện sau nhiều năm (10 đến 20 năm) nhưng có thể là triệu chứng đầu tiên đối với những người chưa được chẩn đoán. |
| | | |
− | Những biến chứng lâu dài đáng chú ý liên hệ với tổn thương [[mạch máu]]. Tiểu đường làm tăng gấp đôi nguy cơ [[bệnh tim mạch]]<ref>{{cite journal | vauthors = Sarwar N, Gao P, Seshasai SR, Gobin R, Kaptoge S, Di Angelantonio E, Ingelsson E, Lawlor DA, Selvin E, Stampfer M, Stehouwer CD, Lewington S, Pennells L, Thompson A, Sattar N, White IR, Ray KK, Danesh J | title = Diabetes mellitus, fasting blood glucose concentration, and risk of vascular disease: a collaborative meta-analysis of 102 prospective studies | journal = Lancet | volume = 375 | issue = 9733 | pages = 2215–22 | date = June 2010 | pmid = 20609967 | pmc = 2904878 | doi = 10.1016/S0140-6736(10)60484-9 }}</ref> và khoảng 75% bệnh nhân tiểu đường tử vong do [[bệnh động mạch vành]].<ref>{{cite journal | vauthors = O'Gara PT, Kushner FG, Ascheim DD, Casey DE, Chung MK, de Lemos JA, Ettinger SM, Fang JC, Fesmire FM, Franklin BA, Granger CB, Krumholz HM, Linderbaum JA, Morrow DA, Newby LK, Ornato JP, Ou N, Radford MJ, Tamis-Holland JE, Tommaso CL, Tracy CM, Woo YJ, Zhao DX, Anderson JL, Jacobs AK, Halperin JL, Albert NM, Brindis RG, Creager MA, DeMets D, Guyton RA, Hochman JS, Kovacs RJ, Kushner FG, Ohman EM, Stevenson WG, Yancy CW | title = 2013 ACCF/AHA guideline for the management of ST-elevation myocardial infarction: a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines | journal = Circulation | volume = 127 | issue = 4 | pages = e362–425 | date = January 2013 | pmid = 23247304 | doi = 10.1161/CIR.0b013e3182742cf6 | doi-access = free }}</ref> Các [[bệnh mạch máu lớn]] khác gồm có [[đột quỵ]] và [[bệnh động mạch ngoại biên]].<ref>{{cite journal |last1= Papatheodorou|first1= Konstantinos|last2= Banach|first2= Maciej|last3= Bekiari|first3= Eleni|last4= Rizzo|first4= Manfredi|last5= Edmonds|first5= Michael|date= 11 March 2018|title= Complications of Diabetes 2017|journal= Journal of Diabetes Research|volume= 2018|doi= 10.1155/2018/3086167|pmc=5866895|pmid=29713648|doi-access=free}}</ref> | + | Những biến chứng lâu dài đáng chú ý liên hệ với tổn thương [[mạch máu]]. Tiểu đường làm tăng gấp đôi nguy cơ [[bệnh tim mạch]]<ref>{{cite journal | vauthors = Sarwar N, Gao P, Seshasai SR, Gobin R, Kaptoge S, Di Angelantonio E, Ingelsson E, Lawlor DA, Selvin E, Stampfer M, Stehouwer CD, Lewington S, Pennells L, Thompson A, Sattar N, White IR, Ray KK, Danesh J | title = Diabetes mellitus, fasting blood glucose concentration, and risk of vascular disease: a collaborative meta-analysis of 102 prospective studies | journal = Lancet | volume = 375 | issue = 9733 | pages = 2215–22 | date = June 2010 | pmid = 20609967 | pmc = 2904878 | doi = 10.1016/S0140-6736(10)60484-9 }}</ref> và khoảng 75% bệnh nhân tiểu đường tử vong do [[bệnh động mạch vành]].<ref>{{cite journal | vauthors = O'Gara PT, Kushner FG, Ascheim DD, Casey DE, Chung MK, de Lemos JA, Ettinger SM, Fang JC, Fesmire FM, Franklin BA, Granger CB, Krumholz HM, Linderbaum JA, Morrow DA, Newby LK, Ornato JP, Ou N, Radford MJ, Tamis-Holland JE, Tommaso CL, Tracy CM, Woo YJ, Zhao DX, Anderson JL, Jacobs AK, Halperin JL, Albert NM, Brindis RG, Creager MA, DeMets D, Guyton RA, Hochman JS, Kovacs RJ, Kushner FG, Ohman EM, Stevenson WG, Yancy CW | title = 2013 ACCF/AHA guideline for the management of ST-elevation myocardial infarction: a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines | journal = Circulation | volume = 127 | issue = 4 | pages = e362–425 | date = January 2013 | pmid = 23247304 | doi = 10.1161/CIR.0b013e3182742cf6 | doi-access = free }}</ref> Các [[bệnh mạch máu lớn]] khác gồm có [[đột quỵ]] và [[bệnh động mạch ngoại biên]]. |
| | | |
− | Tổn thương ở mạch máu nhỏ cũng gây nên những biến chứng hàng đầu của tiểu đường như tổn thương mắt, thận, dây thần kinh.<ref name=WHO_DMComp>{{cite web |title=Diabetes Programme |url=https://www.who.int/diabetes/action_online/basics/en/index3.html |publisher=World Health Organization |access-date=22 April 2014 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20140426214819/http://www.who.int/diabetes/action_online/basics/en/index3.html|archive-date=26 April 2014}}</ref> Tổn thương đến mắt gọi là [[bệnh võng mạc tiểu đường]] xảy ra do mạch máu trong [[võng mạc]] bị hư hại có thể dẫn đến mất dần thị lực và cuối cùng [[mù lòa]].<ref name=WHO_DMComp /> Tiểu đường còn làm tăng nguy cơ [[tăng nhãn áp]], [[đục thủy tinh thể]], và những vấn đề về mắt khác.<ref>{{cite journal |last1= Sayin|first1= Nihat|last2= Kara|first2= Necip|last3= Pekel|first3= Gökhan|date= 15 February 2015|title= Ocular complications of diabetes mellitus|journal= World Journal of Diabetes|volume= 6|issue= 1|pages= 92-108|doi= 10.4239/wjd.v6.i1.92|pmc=4317321|pmid=25685281}}</ref> Người bệnh tiểu đường được khuyến cáo đi gặp bác sĩ nhãn khoa một lần một năm.<ref>{{Cite web|url=https://medlineplus.gov/ency/patientinstructions/000078.htm|title=Diabetes – eye care: MedlinePlus Medical Encyclopedia|website=medlineplus.gov|language=en|access-date=2018-03-27}}</ref> Tổn thương đến thận gọi là [[bệnh thận tiểu đường]] có thể dẫn đến [[sẹo hóa mô]] (xơ cứng tiểu cầu), [[protein niệu]], và cuối cùng là [[bệnh thận mạn tính]] mà đôi khi đòi hỏi [[thẩm tách]] hoặc [[cấy ghép thận]].<ref name=WHO_DMComp /> Tổn thương đến dây thần kinh của cơ thể gọi là [[bệnh thần kinh tiểu đường]] là biến chứng phổ biến nhất của tiểu đường.<ref name=WHO_DMComp /> Triệu chứng của dạng này có thể là giảm cảm giác, dị cảm, loạn tiết mồ hôi, đau, cảm giác đau thay đổi và khả năng dẫn đến tổn thương da. Các vấn đề bàn chân liên hệ tiểu đường (như [[loét bàn chân tiểu đường]]) có thể xảy ra và không dễ chữa, thi thoảng đòi hỏi phải [[cắt cụt]].<ref>{{cite journal |last1= Shojaie Fard|first1= A.|last2= Esmaelzadeh|first2= M.|last3= Larijani|first3= B.|date=10 October 2007|title= Assessment and treatment of diabetic foot ulcer|journal= The International Journal of Clinical Practice|volume= 61|issue= 11|pages= 1931-1938|pmid= 17935551|doi= 10.1111/j.1742-1241.2007.01534.x}}</ref> Ngoài ra [[chứng teo cơ tiểu đường]] còn khiến cơ teo nhỏ gây đau đớn và yếu nhược. | + | Tổn thương ở mạch máu nhỏ cũng gây nên những biến chứng hàng đầu của tiểu đường như tổn thương mắt, thận, dây thần kinh.<ref name=WHO_DMComp>{{cite web |title=Diabetes Programme |url=https://www.who.int/diabetes/action_online/basics/en/index3.html |publisher=World Health Organization |access-date=22 April 2014 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20140426214819/http://www.who.int/diabetes/action_online/basics/en/index3.html|archive-date=26 April 2014}}</ref> Tổn thương đến mắt gọi là [[bệnh võng mạc tiểu đường]] xảy ra do mạch máu trong [[võng mạc]] bị hư hại có thể dẫn đến mất dần thị lực và cuối cùng [[mù lòa]].<ref name=WHO_DMComp /> Tiểu đường còn làm tăng nguy cơ [[tăng nhãn áp]], [[đục thủy tinh thể]], và những vấn đề về mắt khác. Người bệnh tiểu đường được khuyến cáo đi gặp bác sĩ nhãn khoa một lần một năm.<ref>{{Cite web|url=https://medlineplus.gov/ency/patientinstructions/000078.htm|title=Diabetes – eye care: MedlinePlus Medical Encyclopedia|website=medlineplus.gov|language=en|access-date=2018-03-27}}</ref> Tổn thương đến thận gọi là [[bệnh thận tiểu đường]] có thể dẫn đến [[sẹo hóa mô]] (xơ cứng tiểu cầu), [[protein niệu]], và cuối cùng là [[bệnh thận mạn tính]] mà đôi khi đòi hỏi [[thẩm tách]] hoặc [[cấy ghép thận]].<ref name=WHO_DMComp /> Tổn thương đến dây thần kinh của cơ thể gọi là [[bệnh thần kinh tiểu đường]] là biến chứng phổ biến nhất của tiểu đường.<ref name=WHO_DMComp /> Triệu chứng của dạng này có thể là giảm cảm giác, dị cảm, loạn tiết mồ hôi, đau, cảm giác đau thay đổi và khả năng dẫn đến tổn thương da. Các vấn đề bàn chân liên hệ tiểu đường (như [[loét bàn chân tiểu đường]]) có thể xảy ra và không dễ chữa, thi thoảng đòi hỏi phải [[cắt cụt]]. Ngoài ra [[chứng teo cơ tiểu đường]] còn khiến cơ teo nhỏ gây đau đớn và yếu nhược. |
| | | |
− | Tồn tại mối liên kết giữa thiếu hụt nhận thức và tiểu đường. Người bệnh tiểu đường có tỷ lệ suy giảm chức năng nhận thức gấp 1,2 đến 1,5 lần so với người bình thường.<ref name="cognitive">{{Cite journal |title=Cognitive decline and dementia in diabetes – systematic overview of prospective observational studies |journal = Diabetologia|volume = 48|issue = 12|pages = 2460–69|date=8 Nov 2005 |author=Cukierman, T|doi=10.1007/s00125-005-0023-4 |pmid = 16283246|doi-access = free}}</ref> Người cao tuổi mắc tiểu đường sẽ dễ bị ngã hơn.<ref>{{cite journal | vauthors = Yang Y, Hu X, Zhang Q, Zou R | title = Diabetes mellitus and risk of falls in older adults: a systematic review and meta-analysis | journal = Age and Ageing | volume = 45 | issue = 6 | pages = 761–67 | date = November 2016 | pmid = 27515679 | doi = 10.1093/ageing/afw140 | doi-access = free }}</ref> | + | Tồn tại mối liên kết giữa thiếu hụt nhận thức và tiểu đường. Người bệnh tiểu đường có tỷ lệ suy giảm chức năng nhận thức gấp 1,2 đến 1,5 lần so với người bình thường.<ref name="cognitive">{{Cite journal |title=Cognitive decline and dementia in diabetes – systematic overview of prospective observational studies |journal = Diabetologia|volume = 48|issue = 12|pages = 2460–69|date=8 Nov 2005 |author=Cukierman, T|doi=10.1007/s00125-005-0023-4 |pmid = 16283246|doi-access = free}}</ref> Người cao tuổi mắc tiểu đường thì nguy cơ bị ngã sẽ cao hơn.<ref>{{cite journal | vauthors = Yang Y, Hu X, Zhang Q, Zou R | title = Diabetes mellitus and risk of falls in older adults: a systematic review and meta-analysis | journal = Age and Ageing | volume = 45 | issue = 6 | pages = 761–67 | date = November 2016 | pmid = 27515679 | doi = 10.1093/ageing/afw140 | doi-access = free }}</ref> |
| | | |
| == Nguyên nhân == | | == Nguyên nhân == |
Dòng 88: |
Dòng 88: |
| | ~10% || ~90% | | | ~10% || ~90% |
| |} | | |} |
− | Theo cách thức phân loại mới của WHO năm 2019 thì tiểu đường được chia thành: [[tiểu đường loại 1]], [[tiểu đường loại 2]], các dạng hỗn hợp, tăng đường huyết phát hiện lần đầu trong thai kỳ, tiểu đường không phân loại, và những loại đặc trưng khác.<ref>{{Cite web|url=https://apps.who.int/iris/rest/bitstreams/1233344/retrieve|title=Classification of Diabetes mellitus 2019|website=WHO|language=en|access-date=2020-11-09}}</ref> "Các dạng hỗn hợp" gồm [[tiểu đường tự miễn tiềm ẩn ở người lớn|tiểu đường trung gian miễn dịch ở người lớn]] tiến triển chậm và [[tiểu đường dễ nhiễm ceton|tiểu đường loại 2 dễ nhiễm ceton]]. "Chứng tăng đường huyết phát hiện lần đầu trong thai kỳ" gồm [[tiểu đường thai kỳ]] và tiểu đường trong thai kỳ (tiểu đường loại 1 hoặc 2 được chẩn đoán lần đầu trong thai kỳ). "Những loại đặc trưng khác" là tập hợp của vài chục nguyên nhân riêng biệt. Tiểu đường là bệnh phức tạp hơn những gì con người nghĩ trước kia và bệnh nhân có thể mắc đồng thời các dạng.<ref name=Tuomi2014>{{cite journal | vauthors = Tuomi T, Santoro N, Caprio S, Cai M, Weng J, Groop L | title = The many faces of diabetes: a disease with increasing heterogeneity | journal = Lancet | volume = 383 | issue = 9922 | pages = 1084–94 | date = March 2014 | pmid = 24315621 | doi = 10.1016/S0140-6736(13)62219-9 | s2cid = 12679248 }}</ref>
| + | Tiểu đường được chia thành sáu loại: [[tiểu đường loại 1]], [[tiểu đường loại 2]], các dạng lai (hỗn hợp), tăng đường huyết phát hiện lần đầu trong thai kỳ, tiểu đường không phân loại, và những loại đặc trưng khác.<ref>{{Cite web|url=https://apps.who.int/iris/rest/bitstreams/1233344/retrieve|title=Classification of Diabetes mellitus 2019|website=WHO|language=en|access-date=2020-11-09}}</ref> "Các dạng hỗn hợp" gồm [[tiểu đường tự miễn tiềm ẩn ở người lớn|tiểu đường trung gian miễn dịch ở người lớn]] tiến triển chậm và [[tiểu đường dễ nhiễm ceton|tiểu đường loại 2 dễ nhiễm ceton]]. "Chứng tăng đường huyết phát hiện lần đầu trong thai kỳ" gồm [[tiểu đường thai kỳ]] và tiểu đường trong thai kỳ (tiểu đường loại 1 hoặc 2 được chẩn đoán lần đầu trong thai kỳ). "Những loại đặc trưng khác" là tập hợp của vài chục nguyên nhân riêng biệt. Tiểu đường là bệnh phức tạp hơn những gì con người nghĩ trước kia và bệnh nhân có thể mắc đồng thời các dạng.<ref name=Tuomi2014>{{cite journal | vauthors = Tuomi T, Santoro N, Caprio S, Cai M, Weng J, Groop L | title = The many faces of diabetes: a disease with increasing heterogeneity | journal = Lancet | volume = 383 | issue = 9922 | pages = 1084–94 | date = March 2014 | pmid = 24315621 | doi = 10.1016/S0140-6736(13)62219-9 | s2cid = 12679248 }}</ref> |
− | | + | {{clear}} |
− | [[File:Type 1 Diabetes Mellitus.jpg|thumb|Tấn công tự miễn ở tiểu đường loại 1: tế bào beta sản xuất insulin của tụy giải phóng ngoại thể. Tế bào tua bắt lấy ngoại thể và trình diện nội hàm ngoại thể lên tế bào T. Tế bào T xem những protein là kẻ thù và tấn công tế bào beta sản sinh ra chúng]]
| |
− | | |
− | === Tiểu đường loại 1 ===
| |
− | Tiểu đường loại 1 có đặc điểm [[tế bào beta]] sản xuất [[insulin]] của [[tiểu đảo tụy]] biến mất dẫn đến thiếu hụt insulin. Loại này có thể được chia nhỏ thêm thành trung gian miễn dịch hay tự phát. Đa số trường hợp tiểu đường loại 1 có tính chất trung gian miễn dịch mà ở đó một cuộc tấn công tự miễn qua trung gian [[tế bào T]] dẫn đến mất đi tế bào beta kéo theo mất insulin.<ref name="Rother">{{cite journal | vauthors = Rother KI | title = Diabetes treatment—bridging the divide | journal = The New England Journal of Medicine | volume = 356 | issue = 15 | pages = 1499–501 | date = April 2007 | pmid = 17429082 | pmc = 4152979 | doi = 10.1056/NEJMp078030 }}</ref> Khoảng 10% ca đái tháo đường ở Bắc Mỹ và châu Âu là do nguyên nhân này. Số đông bệnh nhân khỏe mạnh và có trọng lượng phù hợp khi bệnh bắt đầu. Tính nhạy và tính phản ứng với insulin thường ở mức bình thường, nhất là vào những giai đoạn sớm. Mặc dù còn được gọi là "tiểu đường vị thành niên" vì hay khởi phát ở trẻ em song đa số bệnh nhân sống với tiểu đường dạng này hiện là người lớn.<ref name="Change2014"/>
| |
− | | |
− | Tiểu đường dễ biến, còn gọi là tiểu đường không ổn định hay tiểu đường không kiểm soát, là những cách gọi truyền thống mô tả sự biến động tái lặp và đáng kể trong hàm lượng [[glucose]], thường xảy ra mà không có lý do rõ ràng ở tiểu đường lệ thuộc insulin.<ref>{{cite journal |last1= Amiel|first1= SA|date= 3 August 1991|title= "Brittle" diabetes|journal= BMJ|volume= 303|issue= 6797|pages= 260-261|pmc=1670479|pmid=1888921|doi= 10.1136/bmj.303.6797.260|doi-access=free}}</ref> Tuy nhiên thuật ngữ này không có cơ sở sinh học và không nên sử dụng.<ref name="merck1">{{cite web |url=http://www.merck.com/mmpe/sec12/ch158/ch158b.html#sec12-ch158-ch158b-1206 |title=Diabetes Mellitus (DM): Diabetes Mellitus and Disorders of Carbohydrate Metabolism: Merck Manual Professional |publisher=[[Merck & Co.|Merck Publishing]] |date=April 2010 |access-date=2010-07-30 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20100728174722/http://www.merck.com/mmpe/sec12/ch158/ch158b.html#sec12-ch158-ch158b-1206 |archive-date=2010-07-28 }}</ref> Tiểu đường loại 1 vẫn có thể kèm theo mức đường huyết cao không đều và không thể dự đoán, cùng tiềm năng nhiễm toan ceton hoặc mức đường huyết thấp nghiêm trọng. Những biến chứng khác gồm có phản ứng lỗi chống điều chỉnh đường huyết thấp, nhiễm trùng, liệt nhẹ dạ dày (dẫn đến hấp thu thất thường [[carbohydrate]] từ thực phẩm ăn vào), và các [[bệnh nội tiết]] (ví dụ như [[bệnh Addison]]).<ref name="merck1"/> Những hiện tượng này được tin chỉ xảy ra ở 1 đến 2% bệnh nhân tiểu đường loại 1.<ref name="pmid406527">{{cite journal | vauthors = Dorner M, Pinget M, Brogard JM | title = [Essential labile diabetes (author's transl)] | language = de | journal = MMW, Munchener Medizinische Wochenschrift | volume = 119 | issue = 19 | pages = 671–74 | date = May 1977 | pmid = 406527 }}</ref>
| |
− | | |
− | Tiểu đường loại 1 một phần là di truyền, với nhiều gen bao gồm những kiểu gen HLA nhất định được biết có ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh.<ref>{{cite journal |last1= Noble|first1= Janelle A|date= November 2015|title= Immunogenetics of type 1 diabetes: A comprehensive review|journal= Journal of Autoimmunity|volume= 64|pages= 101-112|doi= 10.1016/j.jaut.2015.07.014|pmid= 26272854}}</ref> Ở người nhạy cảm di truyền, một hoặc nhiều yếu tố môi trường có thể khơi gợi sự khởi phát của tiểu đường,<ref name=PetzoldSolimena2015>{{cite journal | vauthors = Petzold A, Solimena M, Knoch KP | title = Mechanisms of Beta Cell Dysfunction Associated With Viral Infection | journal = Current Diabetes Reports | volume = 15 | issue = 10 | page = 73 | date = October 2015 | pmid = 26280364 | pmc = 4539350 | doi = 10.1007/s11892-015-0654-x | type = Review | quote = So far, none of the hypotheses accounting for virus-induced beta cell autoimmunity has been supported by stringent evidence in humans, and the involvement of several mechanisms rather than just one is also plausible. }}</ref> như là chế độ ăn hay nhiễm virus. Một số virus bị ám chỉ nhưng cho đến nay chưa có bằng chứng rõ ràng ủng hộ giả thuyết này ở người.<ref name=PetzoldSolimena2015 /><ref name=ButaliaKaplan2016>{{cite journal | vauthors = Butalia S, Kaplan GG, Khokhar B, Rabi DM | title = Environmental Risk Factors and Type 1 Diabetes: Past, Present, and Future | journal = Canadian Journal of Diabetes | volume = 40 | issue = 6 | pages = 586–93 | date = December 2016 | pmid = 27545597 | doi = 10.1016/j.jcjd.2016.05.002 | type = Review }}</ref> Xét đến yếu tố ăn uống, dữ liệu gợi ý rằng [[gliadin]] (một protein có trong [[gluten]]) có thể góp phần làm hình thành tiểu đường loại 1, tuy nhiên con người vẫn chưa hiểu hết cơ chế.<ref name=SerenaCamhi2015>{{cite journal | vauthors = Serena G, Camhi S, Sturgeon C, Yan S, Fasano A | title = The Role of Gluten in Celiac Disease and Type 1 Diabetes | journal = Nutrients | volume = 7 | issue = 9 | pages = 7143–62 | date = August 2015 | pmid = 26343710 | pmc = 4586524 | doi = 10.3390/nu7095329 | doi-access=free}}</ref><ref name=VisserRozing2009>{{cite journal | vauthors = Visser J, Rozing J, Sapone A, Lammers K, Fasano A | title = Tight junctions, intestinal permeability, and autoimmunity: celiac disease and type 1 diabetes paradigms | journal = Annals of the New York Academy of Sciences | volume = 1165 | issue = 1| pages = 195–205 | date = May 2009 | pmid = 19538307 | pmc = 2886850 | doi = 10.1111/j.1749-6632.2009.04037.x | bibcode = 2009NYASA1165..195V }}</ref>
| |
− | | |
− | Tiểu đường loại 1 có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi,<ref>{{cite journal |last1= Harjutsalo|first1= Valma|last2= Lammi|first2= Niina|last3= Karvonen|first3= Marjatta|last4= Groop|first4= Per-Henrik|date= January 2010|title= Age at Onset of Type 1 Diabetes in Parents and Recurrence Risk in Offspring|journal= Diabetes|volume= 59|issue= 1|pages= 210-214|pmc= 2797923|pmid= 19833881|doi= 10.2337/db09-0344|doi-access=free}}</ref> trong đó một tỷ lệ đáng kể được chẩn đoán vào tuổi trưởng thành. [[Tiểu đường tự miễn tiềm ẩn ở người lớn]] (LADA) là thuật ngữ chẩn đoán được áp dụng khi tiểu đường loại 1 phát triển ở người lớn với sự khởi đầu chậm chạp hơn so với ở trẻ em. Vì sự khác biệt này, một số người đã sử dụng thuật ngữ không chính thức "tiểu đường loại 1,5" để đề cập tình trạng.<ref>{{cite journal |last1= Palmer|first1= Jerry P|last2= Hampe|first2= Christiane S|last3= Chiu|first3= Harvey|last4= Goel|first4= Amit|last5= Brooks-Worrell|first5= Barbara M|date= December 2005|title= Is latent autoimmune diabetes in adults distinct from type 1 diabetes or just type 1 diabetes at an older age?|journal= Diabetes|volume= 54|doi= 10.2337/diabetes.54.suppl_2.s62|pmid= 16306342|doi-access=free}}</ref> Người lớn mắc LADA ban đầu rất hay bị chẩn đoán sai là mắc tiểu đường loại 2 do căn cứ vào độ tuổi thay vì nguyên nhân.<ref>{{cite journal | vauthors = Laugesen E, Østergaard JA, Leslie RD | title = Latent autoimmune diabetes of the adult: current knowledge and uncertainty | journal = Diabetic Medicine | volume = 32 | issue = 7 | pages = 843–52 | date = July 2015 | pmid = 25601320 | pmc = 4676295 | doi = 10.1111/dme.12700 }}</ref>
| |
− | | |
− | === Tiểu đường loại 2 ===
| |
− | [[File:Type 2 Diabetes Mellitus.jpg|thumb|Giảm tiết và hấp thu insulin dẫn đến lượng đường cao trong máu.]]
| |
− | Tiểu đường loại 2 có đặc điểm là [[sự kháng insulin]] có thể đi kèm với giảm tiết insulin tương đối.<ref name=Green2011/> Việc các mô cơ thể đáp ứng thiếu sót với insulin được tin có dính líu đến [[thụ thể insulin]]. Tuy nhiên, những thiếu sót cụ thể là gì thì chưa biết. Các ca tiểu đường có nguyên nhân từ thiếu sót đã biết được xếp loại riêng. Tiểu đường loại 2 là dạng tiểu đường phổ biến nhất.<ref name=WHO2013/> Nhiều người mắc tiểu đường loại 2 có bằng chứng [[tiền tiểu đường]] (loạn glucose lúc đói và/hoặc loạn dung nạp glucose) trước khi đáp ứng tiêu chí của tiểu đường loại 2.<ref>{{cite journal | author = American Diabetes Association | title = 2. Classification and Diagnosis of Diabetes | journal = Diabetes Care | volume = 40 | issue = Suppl 1 | pages = S11–S24 | date = January 2017 | pmid = 27979889 | doi = 10.2337/dc17-S005 | doi-access = free }}</ref> Sự phát triển của tiền tiểu đường thành tiểu đường loại 2 có thể bị làm chậm hoặc đảo ngược bởi việc thay đổi lối sống hoặc các thuốc cải thiện tính nhạy insulin hay làm giảm hoạt động sản xuất glucose của gan.<ref name="pmid30528418">{{cite journal | vauthors = Carris NW, Magness RR, Labovitz AJ | title = Prevention of Diabetes Mellitus in Patients With Prediabetes | journal = The American Journal of Cardiology | volume = 123 | issue = 3 | pages = 507–512 | date = February 2019 | pmid = 30528418 | pmc = 6350898 | doi = 10.1016/j.amjcard.2018.10.032 }}</ref>
| |
− | | |
− | Các yếu tố lối sống và di truyền là nguyên nhân chủ yếu của tiểu đường loại 2.<ref name=Fat2009>{{cite journal | vauthors = Risérus U, Willett WC, Hu FB | title = Dietary fats and prevention of type 2 diabetes | journal = Progress in Lipid Research | volume = 48 | issue = 1 | pages = 44–51 | date = January 2009 | pmid = 19032965 | pmc = 2654180 | doi = 10.1016/j.plipres.2008.10.002 }}</ref> Một số yếu tố lối sống đã được biết là quan trọng dẫn đến sự phát triển của tiểu đường loại 2 gồm [[béo phì]] (xác định bằng [[chỉ số khối cơ thể]] lớn hơn 30), thiếu [[hoạt động thể chất]],<ref name="pmid22818936">{{cite journal | vauthors = Lee IM, Shiroma EJ, Lobelo F, Puska P, Blair SN, Katzmarzyk PT | title = Effect of physical inactivity on major non-communicable diseases worldwide: an analysis of burden of disease and life expectancy | journal = Lancet | volume = 380 | issue = 9838 | pages = 219–29 | date = July 2012 | pmid = 22818936 | pmc = 3645500 | doi = 10.1016/S0140-6736(12)61031-9 }}</ref> chế độ ăn không lành mạnh, căng thẳng, [[đô thị hóa]].<ref name=Will2011/> Việc cơ thể dư thừa chất béo liên hệ với 30% ca ở người dòng dõi Nhật Bản và Trung Quốc, 60–80% ca ở người dòng dõi châu Phi và châu Âu, 100% [[người Pima]] và người dân các đảo Thái Bình Dương.<ref name=Green2011/>
| |
− | | |
− | Thói quen tiêu thụ đồ uống có đường là một yếu tố rủi ro.<ref name="SSB2010">{{cite journal | vauthors = Malik VS, Popkin BM, Bray GA, Després JP, Hu FB | title = Sugar-sweetened beverages, obesity, type 2 diabetes mellitus, and cardiovascular disease risk | journal = Circulation | volume = 121 | issue = 11 | pages = 1356–64 | date = March 2010 | pmid = 20308626 | pmc = 2862465 | doi = 10.1161/CIRCULATIONAHA.109.876185 }}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Malik VS, Popkin BM, Bray GA, Després JP, Willett WC, Hu FB | title = Sugar-sweetened beverages and risk of metabolic syndrome and type 2 diabetes: a meta-analysis | journal = Diabetes Care | volume = 33 | issue = 11 | pages = 2477–83 | date = November 2010 | pmid = 20693348 | pmc = 2963518 | doi = 10.2337/dc10-1079 }}</ref> Kiểu chất béo trong chế độ ăn cũng quan trọng, cụ thể [[chất béo bão hòa]] và [[chất béo chuyển hóa]] làm tăng nguy cơ còn [[chất béo không bão hòa đa]] và [[chất béo không bão hòa đơn]] làm giảm nguy cơ.<ref name="Fat2009" /> Ăn quá nhiều [[gạo trắng]] có thể làm tăng đáng kể nguy cơ tiểu đường, đặc biệt ở người châu Á.<ref>{{cite journal | vauthors = Hu EA, Pan A, Malik V, Sun Q | title = White rice consumption and risk of type 2 diabetes: meta-analysis and systematic review | journal = BMJ | volume = 344 | page= e1454 | date = March 2012 | pmid = 22422870 | pmc = 3307808 | doi = 10.1136/bmj.e1454 }}</ref>
| |
− | | |
− | Trải nghiệm thời thơ ấu đau buồn, như là bị ngược đãi, thờ ơ, hay những khó khăn gia đình, làm tăng khả năng mắc tiểu đường loại 2 sau này trong đời lên 32%, trong đó sự thờ ơ có tác động lớn nhất.<ref>{{Cite journal|last1=Huang|first1=Hao|last2=Yan|first2=Peipei|last3=Shan|first3=Zhilei|last4=Chen|first4=Sijing|last5=Li|first5=Moying|last6=Luo|first6=Cheng|last7=Gao|first7=Hui|last8=Hao|first8=Liping|last9=Liu|first9=Liegang|date=2015-11-01|title=Adverse childhood experiences and risk of type 2 diabetes: A systematic review and meta-analysis|url=https://www.metabolismjournal.com/article/S0026-0495(15)00252-8/abstract|journal=Metabolism: Clinical and Experimental|language=en|volume=64|issue=11|pages=1408–1418|doi=10.1016/j.metabol.2015.08.019|pmid=26404480|issn=0026-0495}}</ref>
| |
− | | |
− | === Tiểu đường thai kỳ ===
| |
− | Tiểu đường thai kỳ giống tiểu đường loại 2 ở một vài điểm, như là bao hàm cả phản ứng insulin lẫn tiết insulin tương đối không phù hợp. Tiểu đường dạng này xảy ra ở khoảng 2–10% phụ nữ có thai và có thể thuyên giảm hoặc biến mất sau khi sinh con.<ref name=NDIC_Stats>{{cite web|title=National Diabetes Clearinghouse (NDIC): National Diabetes Statistics 2011|url=http://diabetes.niddk.nih.gov/dm/pubs/statistics/#Gestational|publisher=U.S. Department of Health and Human Services|access-date=22 April 2014|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20140417143052/http://diabetes.niddk.nih.gov/dm/pubs/statistics/#Gestational|archive-date=17 April 2014}}</ref> Toàn bộ phụ nữ có thai được khuyến cáo xét nghiệm bắt đầu vào tuần thai 24–28.<ref name=":2">{{Cite journal|last=Soldavini|first=Jessica|date=November 2019|title=Krause's Food & The Nutrition Care Process|journal=Journal of Nutrition Education and Behavior|volume=51|issue=10|pages=1225|doi=10.1016/j.jneb.2019.06.022|issn=1499-4046}}</ref> Căn bệnh hay được chẩn đoán nhất vào kỳ ba tháng thứ hai hay thứ ba vì sự gia tăng lượng hormon đối kháng insulin xảy ra trong thời gian này.<ref name=":2" /> Tuy nhiên, sau thai kỳ khoảng 5–10% phụ nữ từng bị tiểu đường thai kỳ lại mắc một dạng tiểu đường khác, phổ biến nhất là loại 2.<ref name=NDIC_Stats /> Tiểu đường thai kỳ hoàn toàn chữa được nhưng đòi hỏi giám sát y tế kỹ lưỡng suốt thời gian mang thai. Các biện pháp gồm thay đổi chế độ ăn, theo dõi đường huyết, và đôi khi cần đến insulin.<ref>{{Cite web|url=https://www.niddk.nih.gov/health-information/diabetes/overview/what-is-diabetes/gestational/management-treatment|title=Managing & Treating Gestational Diabetes {{!}} NIDDK|website=National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases|language=en-US|access-date=2019-05-06}}</ref>
| |
− | | |
− | Tiểu đường thai kỳ mặc dù có thể chỉ là nhất thời nhưng nếu không chữa thì có rủi ro làm hại đến sức khỏe của thai và mẹ. Trẻ sinh ra đối mặt những nguy cơ như [[chứng khổng lồ]] (trọng lượng lúc sinh cao), dị dạng [[cơ xương]], dị tật [[dị tật tim bẩm sinh|tim bẩm sinh]] và [[hệ thần kinh trung ương]]. Lượng insulin gia tăng trong máu của thai nhi có thể kìm hãm sự sản xuất chất diện hoạt thai và gây [[hội chứng suy hô hấp trẻ thơ]]. Hàm lượng bilirubin máu cao có khi là hệ quả của việc hồng cầu bị phá hủy. Ở những ca nặng tồn tại nguy cơ tử vong chu sinh (trước sau gần lúc sinh) mà nguyên nhân phổ biến nhất là tưới máu nhau thai kém do suy mạch. Chức năng nhau thai giảm có thể đòi hỏi khởi phát chuyển dạ (giục sinh). Nếu phát hiện suy thai hoặc rủi ro chấn thương gia tăng liên quan chứng khổng lồ như đẻ khó do kẹt vai thì nên tiến hành mổ đẻ.<ref>{{Cite journal|last=Tarvonen M, Hovi P, Sainio S, Vuorela P, Andersson S, Teramo K|date=2021|title=Intrapartal cardiotocographic patterns and hypoxia-related perinatal outcomes in pregnancies complicated by gestational diabetes mellitus|journal=Acta Diabetologica|doi=10.1007/s00592-021-01756-0|pmid=34151398|s2cid=235487220|doi-access=free}}</ref><ref>{{Cite book |author=National Collaborating Centre for Women's and Children's Health |date=February 2015 |chapter=Intrapartum care |chapter-url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmedhealth/PMH0080685/ |title=Diabetes in Pregnancy: Management of diabetes and its complications from preconception to the postnatal period |publisher=National Institute for Health and Care Excellence (UK) |language=en}}</ref>
| |
− | | |
− | === Loại khác ===
| |
− | [[Tiểu đường khởi phát ở người trẻ]] (MODY) là một dạng thừa hưởng tính trội nhiễm sắc thể thường hiếm do một trong một vài đột biến gen đơn gây ra những khiếm khuyết ở khâu sản xuất insulin.<ref>{{cite web|title=Monogenic Forms of Diabetes|url=https://www.niddk.nih.gov/health-information/diabetes/overview/what-is-diabetes/monogenic-neonatal-mellitus-mody#3|website=National institute of diabetes and digestive and kidney diseases|publisher=US NIH|access-date=12 March 2017|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20170312195627/https://www.niddk.nih.gov/health-information/diabetes/overview/what-is-diabetes/monogenic-neonatal-mellitus-mody#3|archive-date=12 March 2017}}</ref> Loại này ít phổ biến hơn nhiều ba loại chính khi chỉ thấy ở 1-2% ca. Tên của bệnh đề cập đến những giả thuyết ban đầu về bản chất của nó. Vì nguyên nhân là một gen khiếm khuyết, loại này đa dạng ở độ tuổi xuất hiện và tính nghiêm trọng tùy vào gen khuyết cụ thể, do đó tiểu đường khởi phát ở người trẻ có ít nhất 13 loại con. Người mắc MODY thường có thể kiểm soát được bệnh mà không cần dùng insulin.<ref>{{cite journal | vauthors = Thanabalasingham G, Owen KR | title = Diagnosis and management of maturity onset diabetes of the young (MODY) | journal = BMJ | volume = 343 | issue = oct19 3 | pages = d6044 | date = October 2011 | pmid = 22012810 | doi = 10.1136/bmj.d6044 | s2cid = 44891167 }}</ref>
| |
− | | |
− | Một số trường hợp tiểu đường có nguyên nhân là những thụ thể mô của cơ thể không phản ứng với insulin (kể cả khi mức insulin là bình thường, đây là điểm phân biệt với tiểu đường loại 2), dạng này rất không phổ biến. Những đột biến gen ([[nhiễm sắc thể thường]] hay [[ty thể]]) có thể dẫn đến sai loạn chức năng tế bào beta. Hành xử insulin bất thường cũng có khi được xác định di truyền ở một số ca. Bất kỳ bệnh nào làm tổn thương tụy sâu rộng đều dễ dẫn tới tiểu đường (ví dụ như [[viêm tụy mạn tính]] và [[xơ nang tụy]]). Các bệnh liên quan đến sự tiết dư thừa [[hormone]] đối kháng insulin cũng có thể gây tiểu đường (thường được giải quyết khi loại bỏ hormon dư thừa). Có nhiều loại thuốc ảnh hưởng xấu đến sự tiết insulin và một số độc tố làm hại tế bào beta tụy, trong khi số khác làm tăng sự kháng insulin (nhất là [[glucocorticoid]] có thể kích thích "[[tiểu đường steroid]]"). "Tiểu đường liên hệ suy dinh dưỡng" (MRDM hay MMDM) có trong ICD-10 (1992) đã bị [[Tổ chức Y tế Thế giới]] loại bỏ trong phép phân loại mới năm 1999.<ref name="WHO1999-DefDiagClass">{{cite web |publisher=[[World Health Organization]] |title=Definition, Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus and its Complications |year=1999 |url=http://whqlibdoc.who.int/hq/1999/WHO_NCD_NCS_99.2.pdf |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20030308005119/http://whqlibdoc.who.int/hq/1999/WHO_NCD_NCS_99.2.pdf |archive-date=2003-03-08}}</ref> Tiểu đường kép là tiểu đường loại 1 cộng thêm tính kháng insulin được phát hiện lần đầu năm 1991.<ref>{{cite journal|title=Insulin Resistance in Type 1 Diabetes|year=2013|publisher=National Library of Medicine|pmc=3671104|last1=Cleland|first1=S. J.|last2=Fisher|first2=B. M.|last3=Colhoun|first3=H. M.|last4=Sattar|first4=N.|last5=Petrie|first5=J. R.|journal=Diabetologia|volume=56|issue=7|pages=1462–1470|doi=10.1007/s00125-013-2904-2|pmid=23613085}}</ref>
| |
− | | |
− | Dưới đây là danh sách rối loạn có thể làm tăng nguy cơ tiểu đường:
| |
− | {{Col-begin}}
| |
− | {{Col-2}}
| |
− | * Khiếm khuyết di truyền chức năng tế bào β
| |
− | ** Tiểu đường khởi phát ở người trẻ
| |
− | ** Đột biến DNA ty thể
| |
− | | |
− | * Khiếm khuyết di truyền trong sản xuất insulin và hoạt động insulin
| |
− | ** Khiếm khuyết trong chuyển đổi [[tiền insulin]]
| |
− | ** Đột biến gen insulin
| |
− | ** Đột biến thụ thể insulin
| |
− | | |
− | * Khiếm khuyết tuyến tụy ngoại tiết
| |
− | ** [[Viêm tụy mạn tính]]
| |
− | ** [[Cắt bỏ tụy]]
| |
− | ** [[U sinh tụy]]
| |
− | ** [[Xơ nang tụy]]
| |
− | ** [[Nhiễm sắc tố sắt mô]]
| |
− | ** [[Bệnh tụy xơ sỏi]]
| |
− | {{Col-2}}
| |
− | * [[Bệnh nội tiết]]
| |
− | ** [[Thừa hormon tăng trưởng]]
| |
− | ** [[Hội chứng Cushing]]
| |
− | ** [[Tăng năng tuyến giáp]]
| |
− | ** [[Giảm năng tuyến giáp]]
| |
− | ** [[U tủy thượng thận]]
| |
− | ** [[U tế bào tiết glucagon]]
| |
− | | |
− | * Nhiễm trùng
| |
− | ** Nhiễm [[Cytomegalovirus]]
| |
− | ** [[Coxsackievirus B]]
| |
− | | |
− | * Thuốc
| |
− | ** [[Glucocorticoid]]
| |
− | ** [[Hormon tuyến giáp]]
| |
− | ** [[Chất chủ vận β]]
| |
− | ** [[Statin]]
| |
− | {{Col-end}}
| |
− | | |
− | == Sinh lý bệnh ==
| |
− | [[File:Suckale08 fig3 glucose insulin day-vi.png|thumb|upright=1.4|Sự biến động của đường huyết (đường màu đỏ) và insulin (đường xanh) ở người trong tiến trình một ngày với ba bữa ăn. Tác động của bữa ăn nhiều đường (đường đứt) so với bữa ăn nhiều tinh bột được mô tả.]]
| |
− | [[Insulin]] là [[hormone]] quan trọng điều chỉnh hấp thu glucose từ máu vào hầu hết tế bào của cơ thể, đặc biệt là gan, mô mỡ và cơ (trừ cơ trơn). Vì vậy việc thiếu hụt insulin hay những thụ thể insulin mất đi tính nhạy đóng vai trò trung tâm ở mọi dạng bệnh tiểu đường.<ref>{{cite web |title=Insulin Basics |url=http://www.diabetes.org/living-with-diabetes/treatment-and-care/medication/insulin/insulin-basics.html |publisher=American Diabetes Association |access-date=24 April 2014 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20140214180514/http://www.diabetes.org/living-with-diabetes/treatment-and-care/medication/insulin/insulin-basics.html |archive-date=14 February 2014}}</ref>
| |
− | | |
− | Cơ thể thu thập glucose từ ba nguồn chính: hấp thu thực phẩm trong ruột; phân hủy [[glycogen]], dạng glucose lưu trữ trong gan; và tân tạo glucose là sự sản sinh glucose từ chất nền không carbohydrate trong cơ thể.<ref name=GreenspanEndo>{{cite book |veditors=Shoback DG, Gardner D |title=Greenspan's basic & clinical endocrinology |year=2011 |publisher=McGraw-Hill Medical |isbn=978-0-07-162243-1|edition=9th}}</ref> Insulin có vai trò tối quan trọng trong việc điều chỉnh lượng glucose bên trong. Insulin có thể kìm hãm sự phân hủy glycogen hoặc quá trình tân tạo glucose, kích thích vận chuyển glucose vào tế bào cơ và mỡ, và kích thích lưu trữ glucose dưới dạng glycogen.<ref name=GreenspanEndo />
| |
− | | |
− | Tế bào beta ở [[tiểu đảo Langerhans]] của tụy giải phóng insulin vào máu để đối phó sự gia tăng lượng glucose trong máu, thường là sau khi ăn. Khoảng hai phần ba tế bào của cơ thể sử dụng insulin để hấp thu glucose từ máu với mục đích dùng làm nhiên liệu, chuyển đổi thành những phân tử cần thiết hơn, hay lưu trữ. Lượng glucose thấp dẫn tới việc tế bào beta giảm thải insulin cùng sự phân hủy glycogen thành glucose. Quá trình này chủ yếu do hormone [[glucagon]] điều khiển. Glucagon hành xử theo kiểu trái ngược với insulin.<ref name=GanongsPhys>{{cite book|vauthors=Barrett KE, etal |title=Ganong's review of medical physiology|year=2012 |publisher=McGraw-Hill Medical |isbn=978-0-07-178003-2 |edition=24th}}</ref>
| |
− | | |
− | Nếu lượng insulin sẵn có không đủ, hoặc nếu tế bào phản ứng kém với tác động của insulin ([[kháng insulin]]), hoặc nếu bản thân insulin có vấn đề, thì các tế bào của cơ thể cần đến glucose sẽ không hấp thu glucose một cách thích đáng và glucose sẽ không được lưu trữ đúng cách trong gan và cơ. Hệ quả là lượng glucose huyết cao dai dẳng, [[tổng hợp protein]] kém, và những xáo trộn chuyển hóa khác như là [[nhiễm toan chuyển hóa]] ở những trường hợp hoàn toàn thiếu insulin.<ref name=GreenspanEndo />
| |
− | | |
− | Khi nồng độ glucose trong máu duy trì cao qua thời gian, thận sẽ đạt đến ngưỡng [[tái hấp thu]] và cơ thể sẽ bài tiết glucose vào [[nước tiểu]].<ref>{{cite book |vauthors=Murray RK, etal |title=Harper's illustrated biochemistry |year=2012|publisher=McGraw-Hill Medical |isbn=978-0-07-176576-3 |edition=29th}}</ref> Điều này làm tăng [[áp suất thẩm thấu]] của nước tiểu và kìm hãm thận tái hấp thu nước, dẫn đến gia tăng sản xuất nước tiểu và mất chất lỏng. Thể tích máu bị mất được thay thế bằng nước thẩm thấu từ tế bào và những khoang khác của cơ thể gây tình trạng mất nước và khát nhiều.<ref name=GreenspanEndo /> Thêm vào đó, sự thiếu hụt glucose nội bào còn kích thích cảm giác thèm ăn dẫn đến tiếp nhận dư thừa thực phẩm.<ref>{{Cite book|title=Juta's Complete Textbook of Medical Surgical Nursing|last=Mogotlane|first=Sophie|publisher=Juta|year=2013|location=Cape Town|pages=839}}</ref>
| |
− | | |
− | == Chẩn đoán ==
| |
− | {| class="wikitable" style = "float: right; margin-left:15px; text-align:center"
| |
− | |+ Tiêu chí chẩn đoán tiểu đường của WHO<ref name=who2006>{{cite book |title=Definition and diagnosis of diabetes mellitus and intermediate hyperglycemia: Report of a WHO/IDF consultation |url=http://www.who.int/diabetes/publications/Definition%20and%20diagnosis%20of%20diabetes_new.pdf |publisher=[[World Health Organization]] |location=Geneva |page=21 |year=2006 |isbn= 978-92-4-159493-6}}</ref><ref>{{cite journal |last=Vijan |first=S |title=Type 2 diabetes |journal=[[Annals of Internal Medicine]] |date=March 2010 |volume=152 |issue=5 |page=ITC31-15 |pmid=20194231 |doi=10.7326/0003-4819-152-5-201003020-01003}}</ref>
| |
− | |-
| |
− | !Tình trạng
| |
− | !colspan=2 |Glucose 2-tiếng
| |
− | !colspan=2 |Glucose lúc đói
| |
− | !colspan=2 | HbA<sub>1c</sub>
| |
− | |-
| |
− | |''Đơn vị''
| |
− | |''mmol/L'' || ''mg/dL''
| |
− | |''mmol/L'' || ''mg/dL''
| |
− | | ''mmol/mol'' || ''DCCT %''
| |
− | |-
| |
− | |width=34%| Bình thường || < 7.8 || < 140 || < 6.1 || < 110 || < 42 || < 6.0
| |
− | |-
| |
− | |Loạn glucose lúc đói || < 7.8 || < 140 || 6.1–7.0 || 110–126 || 42–46 || 6.0–6.4
| |
− | |-
| |
− | |Loạn dung nạp glucose|| ≥ 7.8 || ≥ 140 || < 7.0 || < 126 || 42–46 || 6.0–6.4
| |
− | |-
| |
− | |Tiểu đường || ≥ 11.1 || ≥ 200 || ≥ 7.0 || ≥ 126 || ≥ 48 || ≥ 6.5
| |
− | |}
| |
− | | |
− | Tiểu đường được chẩn đoán bằng xét nghiệm hàm lượng glucose trong máu rồi đối chiếu thỏa mãn một trong những điều kiện sau:<ref name="WHO1999-DefDiagClass" />
| |
− | * Glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/L (126 mg/dL)
| |
− | * Glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/L (200 mg/dL) hai giờ sau nạp 75 gam glucose đường miệng như trong [[xét nghiệm dung nạp glucose]] (OGTT)
| |
− | * Triệu chứng của đường huyết cao và glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/L (200 mg/dL) cho dù là đói hay không
| |
− | * Hemoglobin glycat hóa (HbA<sub>1C</sub>) ≥ 48 mmol/mol (≥ 6,5 DCCT %).<ref>{{cite journal |year=2009 |journal=Diabetes Care |volume=33 |page=S3 |url=http://care.diabetesjournals.org/content/33/Supplement_1/S3.full |title="Diabetes Care" January 2010 |access-date=29 January 2010 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20100113212053/http://care.diabetesjournals.org/content/33/Supplement_1/S3.full |archive-date=13 January 2010 |doi=10.2337/dc10-S003 |pmid=20042773 |pmc=2797388}}</ref>
| |
− | | |
− | Trường hợp không thấy đường huyết cao rõ ràng, để xác nhận kết quả dương tính cần tiến hành lại một trong những phương pháp trên vào một ngày khác. Cách được ưa chuộng hơn là đo glucose lúc đói vì dễ thực hiện, trong khi xét nghiệm dung nạp glucose đúng cách tốn thời gian khi mất hai giờ để hoàn thành mà không có ưu điểm nào hơn.<ref>{{cite journal |vauthors=Saydah SH, Miret M, Sung J, Varas C, Gause D, Brancati FL |title=Post-challenge hyperglycemia and mortality in a national sample of U.S. adults |journal=Diabetes Care |volume=24 |issue=8 |pages=1397–402 |date=August 2001 |pmid=11473076 |doi=10.2337/diacare.24.8.1397 |doi-access=free}}</ref> Theo định nghĩa hiện tại, hai lần đo glucose lúc đói trên 7,0 mmol/L (126 mg/dL) được xem là chẩn đoán cho tiểu đường.
| |
− | | |
− | Theo WHO, người có mức glucose lúc đói từ 6,1 đến 6,9 mmol/L (110 đến 125 mg/dL) được xem là loạn (bất thường) glucose lúc đói.<ref>{{cite book |title=Definition and diagnosis of diabetes mellitus and intermediate hyperglycemia : report of a WHO/IDF consultation |url=https://www.who.int/diabetes/publications/Definition%20and%20diagnosis%20of%20diabetes_new.pdf |publisher=World Health Organization |page=21 |year=2006 |isbn=978-92-4-159493-6 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20120511072821/http://www.who.int/diabetes/publications/Definition%20and%20diagnosis%20of%20diabetes_new.pdf |archive-date=11 May 2012}}</ref> Người có glucose huyết tương lớn hơn hoặc bằng 7,8 mmol/L (140 mg/dL) và nhỏ hơn 11,1 mmol/L (200 mg/dL) hai giờ sau nạp 75 gam glucose đường miệng được xem là loạn dung nạp glucose. Trong số hai trạng thái tiền tiểu đường này thì dung nạp hỏng là một yếu tố nguy cơ lớn dẫn đến sự phát triển thành tiểu đường thực sự cũng như bệnh tim mạch.<ref>{{cite journal |vauthors=Santaguida PL, Balion C, Hunt D, Morrison K, Gerstein H, Raina P, Booker L, Yazdi H |url=http://www.ahrq.gov/clinic/epcsums/impglusum.htm |title=Diagnosis, Prognosis, and Treatment of Impaired Glucose Tolerance and Impaired Fasting Glucose |journal=Evidence Report/Technology Assessment (Summary) |year=2005 |issue=128 |pages=1–11 |publisher=[[Agency for Healthcare Research and Quality]] |pmid=16194123 |pmc=4780988 |access-date=20 July 2008 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20080916030540/http://www.ahrq.gov/clinic/epcsums/impglusum.htm |archive-date=16 September 2008}}</ref> Kể từ năm 2003, Hội Tiểu đường Hoa Kỳ (ADA) áp dụng một phạm vi hơi khác cho loạn glucose lúc đói là 5,6 đến 6,9 mmol/L (100 đến 125 mg/dL).<ref>{{cite journal | vauthors = Bartoli E, Fra GP, Carnevale Schianca GP | title = The oral glucose tolerance test (OGTT) revisited | journal = European Journal of Internal Medicine | volume = 22 | issue = 1 | pages = 8–12 | date = February 2011 | pmid = 21238885 | doi = 10.1016/j.ejim.2010.07.008 }}</ref>
| |
− | | |
− | Xét nghiệm [[hemoglobin glycat hóa]] tốt hơn glucose lúc đói trong xác định rủi ro bệnh tim mạch và tử vong từ bất kỳ nguyên nhân nào.<ref>{{cite journal | vauthors = Selvin E, Steffes MW, Zhu H, Matsushita K, Wagenknecht L, Pankow J, Coresh J, Brancati FL | title = Glycated hemoglobin, diabetes, and cardiovascular risk in nondiabetic adults | journal = The New England Journal of Medicine | volume = 362 | issue = 9 | pages = 800–11 | date = March 2010 | pmid = 20200384 | pmc = 2872990 | doi = 10.1056/NEJMoa0908359 | citeseerx = 10.1.1.589.1658 }}</ref>
| |
− | | |
− | == Phòng ngừa ==
| |
− | Không có biện pháp phòng ngừa tiểu đường loại 1.<ref name=WHO2013/> Tiểu đường loại 2, loại chiếm đến 85–90% tổng số ca toàn thế giới, thường có thể ngăn chặn hay làm trì hoãn<ref>{{cite journal |last1=Alustiza |first1=Elena |title=Tackling risk factors for type 2 diabetes in adolescents: PRE-STARt study in Euskadi |journal=Anales de Pediatria (Barcelona, Spain : 2003) |date=2020 |publisher=Anales de Pediatría |location=Madrid |doi=10.1016/j.anpedi.2020.11.001 |url=https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S169540332030480X|doi-access=free }}</ref> bằng cách duy trì trọng lượng cơ thể bình thường, tham gia hoạt động thể chất, ăn uống lành mạnh.<ref name=WHO2013/> Vận động nhiều (hơn 90 phút mỗi ngày) làm giảm 28% nguy cơ tiểu đường.<ref name= BMJ2016>{{cite journal | vauthors = Kyu HH, Bachman VF, Alexander LT, Mumford JE, Afshin A, Estep K, Veerman JL, Delwiche K, Iannarone ML, Moyer ML, Cercy K, Vos T, Murray CJ, Forouzanfar MH | title = Physical activity and risk of breast cancer, colon cancer, diabetes, ischemic heart disease, and ischemic stroke events: systematic review and dose-response meta-analysis for the Global Burden of Disease Study 2013 | journal = BMJ | volume = 354 | pages = i3857 | date = August 2016 | pmid = 27510511 | pmc = 4979358 | doi = 10.1136/bmj.i3857 }}</ref> Chế độ ăn phù hợp được biết có hiệu quả giúp ngăn ngừa tiểu đường, cụ thể là giàu [[ngũ cốc nguyên hạt]] và [[chất xơ]], chọn chất béo tốt như [[chất béo không bão hòa đa]] có trong quả cứng, [[dầu thực vật]], cá.<ref name=HarvardNutrition>{{cite web|website=The Nutrition Source|title = Simple Steps to Preventing Diabetes |url=http://www.hsph.harvard.edu/nutritionsource/preventing-diabetes-full-story/#references |publisher= Harvard T.H. Chan School of Public Health|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20140425020720/http://www.hsph.harvard.edu/nutritionsource/preventing-diabetes-full-story/#references|archive-date=25 April 2014}}</ref> Ăn ít [[thịt đỏ]], hạn chế đồ uống có đường và những nguồn [[chất béo bão hòa]] khác cũng giúp phòng bệnh.<ref name=HarvardNutrition /> Hút thuốc lá liên hệ với gia tăng nguy cơ tiểu đường kèm những biến chứng, vậy nên cai thuốc cũng là một biện pháp phòng ngừa quan trọng.<ref>{{cite journal | vauthors = Willi C, Bodenmann P, Ghali WA, Faris PD, Cornuz J | title = Active smoking and the risk of type 2 diabetes: a systematic review and meta-analysis | journal = JAMA | volume = 298 | issue = 22 | pages = 2654–64 | date = December 2007 | pmid = 18073361 | doi = 10.1001/jama.298.22.2654 }}</ref>
| |
− | | |
− | Mối quan hệ giữa tiểu đường loại 2 và các yếu tố nguy cơ sửa đổi được chính (thừa cân, chế độ ăn không lành mạnh, ít vận động, hút thuốc lá) là như nhau ở mọi nơi trên thế giới. Có bằng chứng ngày một rõ chỉ ra rằng những yếu tố quyết định căn bản của tiểu đường là một sự phản ánh những thế lực lớn điều vận thay đổi về kinh tế, xã hội, văn hóa: [[toàn cầu hóa]], [[đô thị hóa]], [[già hóa dân số]], và điều kiện chính sách sức khỏe tổng quan.<ref>{{cite web |publisher=World Health Organization |url=https://www.who.int/chp/chronic_disease_report/media/Factsheet1.pdf |title=Chronic diseases and their common risk factors |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20161017172040/http://www.who.int/chp/chronic_disease_report/media/Factsheet1.pdf |archive-date=2016-10-17 |date=2005 |access-date=30 August 2016}}</ref>
| |
− | | |
− | == Xử trị ==
| |
− | Kiểm soát tiểu đường tập trung vào việc giữ cho mức đường huyết gần như bình thường mà không gây đường huyết thấp. Biện pháp giúp đạt được điều này là thay đổi chế độ ăn,<ref>{{Cite journal|last=Toumpanakis|first=Anastasios|last2=Turnbull|first2=Triece|last3=Alba-Barba|first3=Isaura|date=2018-10-30|title=Effectiveness of plant-based diets in promoting well-being in the management of type 2 diabetes: a systematic review|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6235058/|journal=BMJ Open Diabetes Research & Care|volume=6|issue=1|pages=e000534|doi=10.1136/bmjdrc-2018-000534|issn=2052-4897|pmc=6235058|pmid=30487971}}</ref> thể dục, giảm cân, và sử dụng thuốc phù hợp (insulin, thuốc uống).
| |
− | | |
− | Tìm hiểu về căn bệnh và tích cực hợp tác điều trị là quan trọng vì những biến chứng ít phổ biến và ít nghiêm trọng hơn nhiều ở người có mức đường huyết được kiểm soát tốt.<ref>{{cite journal | vauthors = Nathan DM, Cleary PA, Backlund JY, Genuth SM, Lachin JM, Orchard TJ, Raskin P, Zinman B | title = Intensive diabetes treatment and cardiovascular disease in patients with type 1 diabetes | journal = The New England Journal of Medicine | volume = 353 | issue = 25 | pages = 2643–53 | date = December 2005 | pmid = 16371630 | pmc = 2637991 | doi = 10.1056/NEJMoa052187 }}</ref><ref>{{cite journal | title = The effect of intensive diabetes therapy on the development and progression of neuropathy. The Diabetes Control and Complications Trial Research Group | journal = Annals of Internal Medicine | volume = 122 | issue = 8 | pages = 561–68 | date = April 1995 | pmid = 7887548 | doi = 10.7326/0003-4819-122-8-199504150-00001 | s2cid = 24754081 }}</ref> Theo Hội Bác sĩ Hoa Kỳ, mục tiêu điều trị là mức HbA<sub>1C</sub> 7-8%.<ref>{{cite journal | vauthors = Qaseem A, Wilt TJ, Kansagara D, Horwitch C, Barry MJ, Forciea MA | title = Hemoglobin A1c Targets for Glycemic Control With Pharmacologic Therapy for Nonpregnant Adults With Type 2 Diabetes Mellitus: A Guidance Statement Update From the American College of Physicians | journal = Annals of Internal Medicine | volume = 168 | issue = 8 | pages = 569–576 | date = April 2018 | pmid = 29507945 | doi = 10.7326/M17-0939 | doi-access = free }}</ref> Sự chú ý cũng được dành cho những vấn đề sức khỏe mà có thể thúc đẩy tác động tiêu cực của tiểu đường, bao gồm hút thuốc lá, [[huyết áp cao]], [[béo phì]], thiếu thể dục thường xuyên.<ref name=NICE66>{{NICE|66|Type 2 diabetes|2008}}</ref> Giày dép chuyên biệt được sử dụng phổ biến để làm giảm nguy cơ loét ở bàn chân dù vậy bằng chứng cho tác dụng của việc làm này là không rõ ràng.<ref name="pmid15150815">{{cite journal | vauthors = Cavanagh PR | title = Therapeutic footwear for people with diabetes | journal = Diabetes/Metabolism Research and Reviews | volume = 20 Suppl 1 | issue = Suppl 1 | pages = S51–55 | year = 2004 | pmid = 15150815 | doi = 10.1002/dmrr.435 | s2cid = 33268734 }}</ref>
| |
− | | |
− | === Lối sống ===
| |
− | Giáo dục cho bệnh nhân tiểu đường về căn bệnh và hướng điều trị, việc thay đổi chế độ ăn, vận động cơ thể là cần làm với mục tiêu giữ cho mức đường huyết cả ngắn hạn lẫn dài hạn trong giới hạn chấp nhận được. Bên cạnh đó vì rủi ro [[bệnh tim mạch]] cao liên quan, bệnh nhân được khuyến cáo điều chỉnh lối sống để kiểm soát [[huyết áp]].<ref>{{cite journal | vauthors = Haw JS, Galaviz KI, Straus AN, Kowalski AJ, Magee MJ, Weber MB, Wei J, Narayan KM, Ali MK | title = Long-term Sustainability of Diabetes Prevention Approaches: A Systematic Review and Meta-analysis of Randomized Clinical Trials | journal = JAMA Internal Medicine | volume = 177 | issue = 12 | pages = 1808–17 | date = December 2017 | pmid = 29114778 | pmc = 5820728 | doi = 10.1001/jamainternmed.2017.6040 }}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Mottalib A, Kasetty M, Mar JY, Elseaidy T, Ashrafzadeh S, Hamdy O | title = Weight Management in Patients with Type 1 Diabetes and Obesity | journal = Current Diabetes Reports | volume = 17 | issue = 10 | page = 92 | date = August 2017 | pmid = 28836234 | pmc = 5569154 | doi = 10.1007/s11892-017-0918-8 }}</ref>
| |
− | | |
− | [[Giảm cân]] có thể ngăn chặn quá trình phát triển từ tiền tiểu đường thành tiểu đường loại 2, làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch, hay giúp thuyên giảm tình trạng phần nào ở người mắc tiểu đường.<ref name="ADA2019">{{cite journal |last1=American Diabetes |first1=Association. |title=5. Lifestyle Management: ''Standards of Medical Care in Diabetes-2019''. |journal=Diabetes Care |date=January 2019 |volume=42 |issue=Suppl 1 |pages=S46–S60 |doi=10.2337/dc19-S005 |pmid=30559231|doi-access=free }}</ref><ref name="ADA2018">{{cite journal | vauthors = Evert AB, Dennison M, Gardner CD, Garvey WT, Lau KH, MacLeod J, Mitri J, Pereira RF, Rawlings K, Robinson S, Saslow L, Uelmen S, Urbanski PB, Yancy WS | display-authors = 6 | title = Nutrition Therapy for Adults With Diabetes or Prediabetes: A Consensus Report | journal = Diabetes Care | volume = 42 | issue = 5 | pages = 731–754 | date = May 2019 | pmid = 31000505 | doi = 10.2337/dci19-0014 | pmc = 7011201 | type = Professional society guidelines | doi-access = free }}</ref> Không có kiểu chế độ ăn chỉ một nào là tốt nhất cho tất cả bệnh nhân tiểu đường.<ref name=Em2015/> Những kiểu thực đơn lành mạnh như [[chế độ ăn Địa Trung Hải|Địa Trung Hải]], [[Chế độ ăn cacbohydrat thấp|carbohydrate thấp]], hay [[DASH]] thường được khuyến cáo và bằng chứng không cho rằng loại nào tốt hơn loại nào.<ref name="ADA2019" /><ref name="ADA2018" /> Theo Hội Tiểu đường Hoa Kỳ, giảm tổng lượng carbohydrate tiếp nhận cho người mắc tiểu đường đã chứng minh cải thiện glucose huyết và đối với bệnh nhân tiểu đường loại 2 mà không thể đáp ứng mục tiêu glucose huyết hoặc trường hợp ưu tiên giảm các thuốc chống glucose huyết, [[chế độ ăn carbohydrate thấp]] hoặc rất thấp là phương án khả thi.<ref name="ADA2018" /> Mọi chế độ ăn mà giúp giảm cân đều hiệu quả cho người thừa cân mắc tiểu đường loại 2.<ref name=Em2015>{{cite journal | vauthors = Emadian A, Andrews RC, England CY, Wallace V, Thompson JL | title = The effect of macronutrients on glycaemic control: a systematic review of dietary randomised controlled trials in overweight and obese adults with type 2 diabetes in which there was no difference in weight loss between treatment groups | journal = The British Journal of Nutrition | volume = 114 | issue = 10 | pages = 1656–66 | date = November 2015 | pmid = 26411958 | pmc = 4657029 | doi = 10.1017/S0007114515003475 }}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Grams J, Garvey WT | title = Weight Loss and the Prevention and Treatment of Type 2 Diabetes Using Lifestyle Therapy, Pharmacotherapy, and Bariatric Surgery: Mechanisms of Action | journal = Current Obesity Reports | volume = 4 | issue = 2 | pages = 287–302 | date = June 2015 | pmid = 26627223 | doi = 10.1007/s13679-015-0155-x | s2cid = 207474124 }}</ref>
| |
− | | |
− | === Thuốc ===
| |
− | ==== Kiểm soát glucose ====
| |
− | Đa số thuốc được dùng để chữa tiểu đường đều có tác dụng hạ thấp mức đường huyết thông qua những cơ chế khác nhau. Có sự đồng thuận phổ quát rằng nếu bệnh nhân tiểu đường duy trì kiểm soát glucose chặt chẽ, tức là giữ lượng glucose trong máu thuộc phạm vi bình thường, thì họ sẽ ít gặp phải biến chứng như những vấn đề về mắt và thận hơn.<ref>{{cite journal | last = Rosberger|first= DF | title = Diabetic retinopathy: current concepts and emerging therapy | journal = Endocrinology and Metabolism Clinics of North America | volume = 42 | issue = 4 | pages = 721–45 | date = December 2013 | pmid = 24286948 | doi = 10.1016/j.ecl.2013.08.001 }}</ref><ref>{{cite journal | last1 = MacIsaac|first1= RJ|last2= Jerums |first2=G|last3= Ekinci|first3= EI | title = Glycemic Control as Primary Prevention for Diabetic Kidney Disease | journal = Advances in Chronic Kidney Disease | volume = 25 | issue = 2 | pages = 141–148 | date = March 2018 | pmid = 29580578 | doi = 10.1053/j.ackd.2017.11.003 }}</ref> Tuy nhiên tồn tại tranh luận rằng liệu điều này có đúng đắn và hiệu quả chi phí cho cuộc đời sau này khi mà rủi ro hạ glucose huyết có thể đáng kể hơn.<ref name=Pozzilli2014>{{cite journal | last1 = Pozzilli |first1=P|last2= Strollo |first2=R|last3= Bonora| first3=E | title = One size does not fit all glycemic targets for type 2 diabetes | journal = [[Journal of Diabetes Investigation]] | volume = 5 | issue = 2 | pages = 134–41 | date = March 2014 | pmid = 24843750 | pmc = 4023573 | doi = 10.1111/jdi.12206 }}</ref>
| |
− | | |
− | Tiểu đường loại 1 được chữa bằng [[liệu pháp thay thế insulin]] lâu dài, tiêm đa mũi hàng ngày hoặc sử dụng bơm insulin.<ref>{{cite journal |last1= Pathak|first1= Varun|last2= Pathak|first2= Nupur Madhur|last3= O’Neill|first3= Christina L|last4= Guduric-Fuchs|first4= Jasenka|last5= Medina1|first5= Reinhold J|date= 3 May 2019|title= Therapies for Type 1 Diabetes: Current Scenario and Future Perspectives |journal= Clinical Medicine Insights: Endocrinology and Diabetes|volume= 12|pmc= 6501476|pmid= 31105434|doi= 10.1177/1179551419844521|doi-access=free}}</ref> Tuy nhiên cách này không giải quyết được hết mọi vấn đề và nên có thêm liệu pháp bổ trợ.<ref>{{cite journal |last1= Otto-Buczkowska|first1= Ewa|last2= Jainta|first2= Natalia|date= 20 November 2017|title= Pharmacological Treatment in Diabetes Mellitus Type 1 – Insulin and What Else?|journal= International Journal of Endocrinology and Metabolism|volume= 16|issue= 1|pmc= 5903388|pmid= 29696037|doi= 10.5812/ijem.13008|doi-access=free}}</ref> Thay thế insulin từng là giải pháp duy nhất cho hầu hết người mắc tiểu đường loại 1 trong gần một thế kỷ.<ref name="Warshauer"/> Tuy nhiên tiến bộ khoa học ngày nay đã mang đến nhiều phương án mới triển vọng, như liệu pháp miễn dịch nhắm tế bào T.<ref name="Warshauer">{{cite journal |last1= Warshauer|first1= Jeremy T|last2= Bluestone|first2= Jeffrey A|last3= Anderson|first3= Mark S|date= 7 January 2020|title= New Frontiers in the Treatment of Type 1 Diabetes|journal= Cell Metabolism|volume= 31|issue= 1|pages= 46-61|pmc= 6986815|pmid= 31839487|doi= 10.1016/j.cmet.2019.11.017|doi-access=free}}</reF>
| |
− | | |
− | Metformin nhìn chung được khuyến cáo là phép chữa hàng đầu cho tiểu đường loại 2 vì có bằng chứng ổn chỉ ra nó làm giảm tỷ lệ tử vong.<ref name=AFP09>{{cite journal | last1 = Ripsin |first1=CM|last2= Kang |first2=H|last3= Urban |first3=RJ | title = Management of blood glucose in type 2 diabetes mellitus | journal = American Family Physician | volume = 79 | issue = 1 | pages = 29–36 | date = January 2009 | pmid = 19145963 | url = http://www.aafp.org/afp/2009/0101/p29.pdf | archive-url = https://web.archive.org/web/20130505033552/http://www.aafp.org/afp/2009/0101/p29.pdf | url-status=live | archive-date = 2013-05-05 }}</ref> Thuốc này phát huy tác dụng qua việc khiến gan giảm sản xuất glucose.<ref name=Drugs2005>{{cite journal | last1 = Krentz |first1=AJ|last2= Bailey| first2=CJ | title = Oral antidiabetic agents: current role in type 2 diabetes mellitus | journal = Drugs | volume = 65 | issue = 3 | pages = 385–411 | date = 2005 | pmid = 15669880 | doi = 10.2165/00003495-200565030-00005 |s2cid=29670619}}</ref> Một số nhóm thuốc khác, chủ yếu là thuốc uống, cũng có thể giúp hạ đường huyết ở tiểu đường loại 2. Chúng bao gồm các chất làm tăng cường giải phóng insulin ([[sulfonylurea]]), chất làm giảm hấp thu đường từ ruột ([[acarbose]]), chất ức chế enzyme dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4) làm bất hoạt những incretin như GLP-1 và GIP ([[sitagliptin]]), chất khiến cơ thể nhạy hơn với insulin ([[thiazolidinedione]]), và chất thúc đẩy bài tiết glucose vào nước tiểu ([[chất ức chế SGLT2]]).<ref name=Drugs2005/> Khi dùng insulin cho tiểu đường loại 2 thì ban đầu thường thêm một công thức có tác dụng lâu dài trong khi tiếp tục dùng thuốc uống,<ref name=AFP09/> sau đó gia tăng liều lượng insulin đến khi đạt mục tiêu glucose.<ref name=AFP09/><ref>{{Citation| author1 = Consumer Reports| author2-link = American College of Physicians| author2 = American College of Physicians| date = April 2012| title = Choosing a type 2 diabetes drug – Why the best first choice is often the oldest drug| publisher = [[Consumer Reports]]| work = High Value Care| url = http://consumerhealthchoices.org/wp-content/uploads/2012/04/High-Value-Care-Diabetes-ACP.pdf| access-date = August 14, 2012| url-status=live| archive-url = https://web.archive.org/web/20140702223552/http://consumerhealthchoices.org/wp-content/uploads/2012/04/High-Value-Care-Diabetes-ACP.pdf| archive-date = July 2, 2014| author1-link = Consumer Reports}}</ref>
| |
− | | |
− | ==== Hạ huyết áp ====
| |
− | [[Bệnh tim mạch]] là biến chứng nghiêm trọng liên hệ với tiểu đường và nhiều chỉ dẫn quốc tế khuyến nghị mục tiêu điều trị huyết áp là thấp hơn 140/90 mmHg cho người bị tiểu đường.<ref>{{Cite journal|last1=Mitchell|first1=Sharon|last2=Malanda|first2=Belma|last3=Damasceno|first3=Albertino|last4=Eckel|first4=Robert H.|last5=Gaita|first5=Dan|last6=Kotseva|first6=Kornelia|last7=Januzzi|first7=James L.|last8=Mensah|first8=George|last9=Plutzky|first9=Jorge|last10=Prystupiuk|first10=Maksym|last11=Ryden|first11=Lars|date=September 2019|title=A Roadmap on the Prevention of Cardiovascular Disease Among People Living With Diabetes|journal=Global Heart|volume=14|issue=3|pages=215–240|doi=10.1016/j.gheart.2019.07.009|issn=2211-8179|pmid=31451236|doi-access=free}}</ref> Tuy nhiên, một phân tích tổng hợp năm 2016 phát hiện tiềm năng nguy hại của việc điều trị đến mục tiêu thấp hơn 140 mmHg.<ref>{{cite journal | vauthors = Brunström M, Carlberg B | title = Effect of antihypertensive treatment at different blood pressure levels in patients with diabetes mellitus: systematic review and meta-analyses | journal = BMJ | volume = 352 | page= i717 | date = February 2016 | pmid = 26920333 | pmc = 4770818 | doi = 10.1136/bmj.i717 }}</ref> Sau này một phân tích tổng hợp năm 2019 chỉ ra hạ huyết áp xuống mức 130-140 mmHg không đem lại lợi ích cho tim mạch mà còn làm tăng rủi ro những hậu quả bất lợi.<ref>{{Cite journal|last1=Brunström|first1=Mattias|last2=Carlberg|first2=Bo|date=2019-09-30|title=Benefits and harms of lower blood pressure treatment targets: systematic review and meta-analysis of randomised placebo-controlled trials|journal=BMJ Open|volume=9|issue=9|pages=e026686|doi=10.1136/bmjopen-2018-026686|issn=2044-6055|pmc=6773352|pmid=31575567}}</ref>
| |
− | | |
− | Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ khuyến nghị người mắc tiểu đường và albumin niệu nên nhận chất ức chế hệ thống renin-angiotensin để làm giảm nguy cơ bệnh thận, bệnh tim mạch tiến triển và tử vong.<ref name=":0">{{Cite journal|last1=Fox|first1=Caroline S.|last2=Golden|first2=Sherita Hill|last3=Anderson|first3=Cheryl|last4=Bray|first4=George A.|last5=Burke|first5=Lora E.|last6=Boer|first6=Ian H. de|last7=Deedwania|first7=Prakash|last8=Eckel|first8=Robert H.|last9=Ershow|first9=Abby G.|last10=Fradkin|first10=Judith|last11=Inzucchi|first11=Silvio E.|date=2015-09-01|title=Update on Prevention of Cardiovascular Disease in Adults With Type 2 Diabetes Mellitus in Light of Recent Evidence: A Scientific Statement From the American Heart Association and the American Diabetes Association|url=https://care.diabetesjournals.org/content/38/9/1777|journal=Diabetes Care|language=en|volume=38|issue=9|pages=1777–1803|doi=10.2337/dci15-0012|issn=0149-5992|pmc=4876675|pmid=26246459}}</ref> Có một số bằng chứng chỉ ra các [[chất ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin]] (ACEI) tác dụng hơn các chất ức chế hệ thống renin-angiotensin như [[chất chặn thụ thể angiotensin]] (ARB)<ref>{{cite journal | vauthors = Cheng J, Zhang W, Zhang X, Han F, Li X, He X, Li Q, Chen J | title = Effect of angiotensin-converting enzyme inhibitors and angiotensin II receptor blockers on all-cause mortality, cardiovascular deaths, and cardiovascular events in patients with diabetes mellitus: a meta-analysis | journal = JAMA Internal Medicine | volume = 174 | issue = 5 | pages = 773–85 | date = May 2014 | pmid = 24687000 | doi = 10.1001/jamainternmed.2014.348 | doi-access = free }}</ref> hay [[aliskiren]] trong phòng ngừa bệnh tim mạch.<ref>{{Cite journal|last1=Zheng|first1=Sean L.|last2=Roddick|first2=Alistair J.|last3=Ayis|first3=Salma|date=September 2017|title=Effects of aliskiren on mortality, cardiovascular outcomes and adverse events in patients with diabetes and cardiovascular disease or risk: A systematic review and meta-analysis of 13,395 patients|journal=Diabetes & Vascular Disease Research|volume=14|issue=5|pages=400–406|doi=10.1177/1479164117715854|issn=1752-8984|pmc=5600262|pmid=28844155}}</ref> Mặc dù vậy một đánh giá mới đây hơn phát hiện ACEI và ARB có hiệu quả hỗ trợ thận và tim mạch tương đương.<ref name=":1">{{Cite journal|last1=Catalá-López|first1=Ferrán|last2=Macías Saint-Gerons|first2=Diego|last3=González-Bermejo|first3=Diana|last4=Rosano|first4=Giuseppe M.|last5=Davis|first5=Barry R.|last6=Ridao|first6=Manuel|last7=Zaragoza|first7=Abel|last8=Montero-Corominas|first8=Dolores|last9=Tobías|first9=Aurelio|last10=de la Fuente-Honrubia|first10=César|last11=Tabarés-Seisdedos|first11=Rafael|date=March 2016|title=Cardiovascular and Renal Outcomes of Renin-Angiotensin System Blockade in Adult Patients with Diabetes Mellitus: A Systematic Review with Network Meta-Analyses|journal=PLOS Medicine|volume=13|issue=3|pages=e1001971|doi=10.1371/journal.pmed.1001971|issn=1549-1676|pmc=4783064|pmid=26954482}}</ref> Không có bằng chứng chứng minh kết hợp ACEI và ARB cho nhiều lợi ích hơn.<ref name=":1" />
| |
− | | |
− | ==== Aspirin ====
| |
− | Việc sử dụng [[aspirin]] để ngăn ngừa bệnh tim mạch do tiểu đường gây tranh cãi.<ref name=":0" /> Aspirin được khuyến cáo cho người nguy cơ bệnh tim mạch cao, tuy nhiên sử dụng aspirin thường xuyên không giúp cải thiện kết quả ở tiểu đường không biến chứng.<ref>{{cite journal | vauthors = Pignone M, Alberts MJ, Colwell JA, Cushman M, Inzucchi SE, Mukherjee D, Rosenson RS, Williams CD, Wilson PW, Kirkman MS | title = Aspirin for primary prevention of cardiovascular events in people with diabetes: a position statement of the American Diabetes Association, a scientific statement of the American Heart Association, and an expert consensus document of the American College of Cardiology Foundation | journal = Diabetes Care | volume = 33 | issue = 6 | pages = 1395–402 | date = June 2010 | pmid = 20508233 | pmc = 2875463 | doi = 10.2337/dc10-0555 }}</ref> Khuyến cáo của Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ năm 2015 về aspirin (dựa trên đồng thuận chuyên gia hay kinh nghiệm lâm sàng) là người lớn mắc tiểu đường có rủi ro bệnh tim mạch trung bình (5–10% trong 10 năm) nên sử dụng aspirin liều thấp.<ref name=":0" />
| |
− | | |
− | ===Phẫu thuật ===
| |
− | Phẫu thuật giảm béo ở người đồng thời bị [[béo phì]] và tiểu đường loại 2 thường là giải pháp hiệu quả.<ref name="Picot2009"/> Nhiều bệnh nhân có thể duy trì mức đường huyết bình thường mà không hay ít cần đến thuốc sau phẫu thuật<ref>{{cite journal | vauthors = Frachetti KJ, Goldfine AB | title = Bariatric surgery for diabetes management | journal = Current Opinion in Endocrinology, Diabetes and Obesity | volume = 16 | issue = 2 | pages = 119–24 | date = April 2009 | pmid = 19276974 | doi = 10.1097/MED.0b013e32832912e7 | s2cid = 31797748 }}</ref> và tỷ lệ tử vong dài hạn giảm xuống.<ref name=Schum2009/> Tuy nhiên, tồn tại tỷ lệ tử vong ngắn hạn dưới 1% từ phẫu thuật.<ref>{{cite journal | vauthors = Colucci RA | title = Bariatric surgery in patients with type 2 diabetes: a viable option | journal = Postgraduate Medicine | volume = 123 | issue = 1 | pages = 24–33 | date = January 2011 | pmid = 21293081 | doi = 10.3810/pgm.2011.01.2242 | s2cid = 207551737 }}</ref> Không rõ [[chỉ số khối cơ thể]] tầm nào thì thích hợp để phẫu thuật.<ref name=Schum2009>{{cite journal | vauthors = Schulman AP, del Genio F, Sinha N, Rubino F | title = "Metabolic" surgery for treatment of type 2 diabetes mellitus | journal = Endocrine Practice | volume = 15 | issue = 6 | pages = 624–31 | date = September–October 2009 | pmid = 19625245 | doi = 10.4158/EP09170.RAR }}</ref> Biện pháp này được khuyến cáo xem xét ở người không thể kiểm soát cả trọng lượng lẫn đường huyết.<ref>{{cite journal | vauthors = Dixon JB, le Roux CW, Rubino F, Zimmet P | title = Bariatric surgery for type 2 diabetes | journal = Lancet | volume = 379 | issue = 9833 | pages = 2300–11 | date = June 2012 | pmid = 22683132 | doi = 10.1016/S0140-6736(12)60401-2 | s2cid = 5198462 }}</ref>
| |
− | | |
− | Cấy ghép tụy thi thoảng được cân nhắc cho người mắc tiểu đường loại 1 và có những biến chứng nghiêm trọng của bệnh.<ref>{{cite web|title=Pancreas Transplantation|url=http://www.diabetes.org/living-with-diabetes/treatment-and-care/transplantation/pancreas-transplantation.html|publisher=American Diabetes Association|access-date=9 April 2014|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20140413123750/http://www.diabetes.org/living-with-diabetes/treatment-and-care/transplantation/pancreas-transplantation.html|archive-date=13 April 2014}}</ref>
| |
− | | |
− | === Hỗ trợ ===
| |
− | Ở các nước áp dụng hệ thống [[bác sĩ đa khoa]] như Vương quốc Anh, người bệnh có thể được chăm sóc chủ yếu bên ngoài bệnh viện, trong khi chăm sóc chuyên khoa tại bệnh viện chỉ dành cho các ca biến chứng, khó kiểm soát đường huyết, hay những dự án nghiên cứu. Trong những tình huống khác, bác sĩ đa khoa và chuyên khoa chung tay trong một phương pháp nhóm. Hỗ trợ sức khỏe từ xa có thể là một công nghệ quản lý hiệu quả.<ref name="Polisena">{{cite journal | vauthors = Polisena J, Tran K, Cimon K, Hutton B, McGill S, Palmer K | title = Home telehealth for diabetes management: a systematic review and meta-analysis | journal = Diabetes, Obesity & Metabolism | volume = 11 | issue = 10 | pages = 913–30 | date = October 2009 | pmid = 19531058 | doi = 10.1111/j.1463-1326.2009.01057.x | s2cid = 44260857 }}</ref>
| |
− | | |
− | == Dịch tễ ==
| |
− | [[File:Diabetes mellitus world map-Deaths per million persons-WHO2012.svg|thumb|upright=1.4|Tỷ lệ tử vong do tiểu đường trên mỗi triệu người trên thế giới năm 2012 {{refbegin|3}}{{legend|#ffff20|28–91}}{{legend|#ffe820|92–114}}{{legend|#ffd820|115–141}}{{legend|#ffc020|142–163}}{{legend|#ffa020|164–184}}{{legend|#ff9a20|185–209}}{{legend|#f08015|210–247}}{{legend|#e06815|248–309}}{{legend|#d85010|310–404}}{{legend|#d02010|405–1879}}{{refend}}]]
| |
− | | |
− | Trong năm 2017 trên thế giới có 425 triệu người mắc tiểu đường,<ref name="IDF2017">{{cite book|last1=Elflein|first=John|url=https://www.statista.com/statistics/271442/number-of-diabetics-worldwide/|title=Estimated number diabetics worldwide|date=Dec 10, 2019|year=2019}}</ref> tăng từ ước tính 382 triệu người năm 2013<ref name=Shi2014>{{cite journal | vauthors = Shi Y, Hu FB | title = The global implications of diabetes and cancer | journal = Lancet | volume = 383 | issue = 9933 | pages = 1947–48 | date = June 2014 | pmid = 24910221 | doi = 10.1016/S0140-6736(14)60886-2 | s2cid = 7496891 }}</ref> và 108 triệu người năm 1980.<ref name=WHO2016>{{cite web |title=Global Report on Diabetes |publisher=World Health Organization |url=http://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/204871/9789241565257_eng.pdf |access-date=20 September 2018 |date=2016}}</ref> Vì sự thay đổi cấu trúc độ tuổi của dân số thế giới, tỷ lệ tiểu đường ở người lớn là 8,8%, gần gấp đôi năm 1980 là 4,7%.<ref name=IDF2017/><ref name=WHO2016/> Tiểu đường loại 2 chiếm đến khoảng 90% trường hợp.<ref name=Vos2012>{{cite journal | vauthors = Vos T etal | title = Years lived with disability (YLDs) for 1160 sequelae of 289 diseases and injuries 1990–2010: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2010 | journal = Lancet | volume = 380 | issue = 9859 | pages = 2163–96 | date = December 2012 | pmid = 23245607 | pmc = 6350784 | doi = 10.1016/S0140-6736(12)61729-2 |display-authors=6}}</ref><ref name=Will2011/> Một số dữ liệu chỉ ra tỷ lệ giữa nam và nữ là gần ngang bằng<ref name=Vos2012/> song ở nhiều quần thể nam mắc tiểu đường loại 2 nhiều hơn nữ, khả năng do những khác biệt trong tính nhạy insulin liên quan giới tính, hậu quả của béo phì và tích lũy chất béo cơ thể, và những yếu tố góp phần khác như huyết áp cao, hút thuốc lá, uống đồ uống có cồn.<ref>{{cite journal | vauthors = Gale EA, Gillespie KM | title = Diabetes and gender | journal = Diabetologia | volume = 44 | issue = 1 | pages = 3–15 | date = January 2001 | pmid = 11206408 | doi = 10.1007/s001250051573 | doi-access = free }}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Meisinger C, Thorand B, Schneider A |display-authors=et al | year = 2002 | title = Sex differences in risk factors for incident type 2 Diabetes Mellitus: The MONICA Augsburg Cohort Study | journal = JAMA Internal Medicine | volume = 162 | issue = 1| pages = 82–89 | doi=10.1001/archinte.162.1.82|pmid=11784224 | doi-access = free }}</ref>
| |
− | | |
− | WHO ước tính 1,5 triệu người đã chết vì tiểu đường trong năm 2019 khiến đây là nguyên nhân gây tử vong xếp thứ 9.<ref name=WHO2013Top10/> Tuy nhiên còn 2,2 triệu ca tử vong khác trên thế giới được quy do glucose huyết cao, bệnh tim mạch, những biến chứng liên quan khác (ví dụ như suy thận) mà thường dẫn đến tử vong sớm và thường được liệt là nguyên nhân căn bản gây tử vong chứ không phải tiểu đường.<ref name=WHO2016 /><ref>Public Health Agency of Canada, ''Diabetes in Canada: Facts and figures from a public health perspective''. Ottawa, 2011.</ref> Ví dụ vào năm 2017, [[Liên đoàn Tiểu đường Quốc tế]] (IDF) ước tính tiểu đường gây ra 4 triệu cái chết trên toàn cầu bao hàm cả trực tiếp lẫn gián tiếp.<ref name=IDF2017/>
| |
− | | |
− | Tiểu đường xảy ra ở khắp nơi trên thế giới nhưng phổ biến hơn ở các nước phát triển hơn (nhất là loại 2). Tuy nhiên tốc độ gia tăng lớn nhất lại được thấy ở các nước thu nhập thấp và trung bình,<ref name=WHO2016 /> nơi số ca tử vong vì tiểu đường chiếm tới hơn 80%.<ref>{{cite journal | vauthors = Mathers CD, Loncar D | title = Projections of global mortality and burden of disease from 2002 to 2030 | journal = PLOS Medicine | volume = 3 | issue = 11 | page= e442 | date = November 2006 | pmid = 17132052 | pmc = 1664601 | doi = 10.1371/journal.pmed.0030442 }}</ref> Châu Á và châu Phi có tỷ lệ tăng nhanh nhất và dự kiến đến năm 2030 đa số người bệnh tiểu đường sẽ là ở những khu vực này.<ref name="Wild2004" /> Sự gia tăng số bệnh nhân ở các nước đang phát triển đi theo xu hướng đô thị hóa và thay đổi lối sống, bao gồm lối sống ít vận động ngày càng phổ biến, ít công việc đòi hỏi vận động, và chuyển đổi dinh dưỡng toàn cầu biểu lộ bởi việc tiếp nhận ngày một nhiều thực phẩm giàu năng lượng nhưng nghèo dinh dưỡng (thường nhiều đường và chất béo bão hòa, đôi khi gọi là chế độ ăn "kiểu Tây").<ref name=WHO2016 /><ref name="Wild2004">{{cite journal | vauthors = Wild S, Roglic G, Green A, Sicree R, King H | title = Global prevalence of diabetes: estimates for the year 2000 and projections for 2030 | journal = Diabetes Care | volume = 27 | issue = 5 | pages = 1047–53 | date = May 2004 | pmid = 15111519 | doi = 10.2337/diacare.27.5.1047 | doi-access = free }}</ref> Số ca tiểu đường toàn cầu có thể tăng 48% trong khoảng 2017 và 2045.<ref name=IDF2017/>
| |
− | | |
− | === Việt Nam ===
| |
− | Trong năm 2020 ước tính Việt Nam có 5,76 triệu người bị tiểu đường,<ref>{{cite journal |last1= Nguyen|first1= Ngoc Bich|last2= Lin|first2= Zhou Lu|last3= Ahmed|first3= Waqas|date= 2 January 2020|title= Diabetes: What Challenges Lie Ahead for Vietnam?|journal= Annals of Global Health|volume= 86|issue= 1|pages= 1|doi= 10.5334/aogh.2526|pmc= 6952858|pmid= 31934549|doi-access=free}}</ref> chiếm tỷ lệ gần 6% dân số.<ref>{{cite web |url= https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/01/infographic-dan-so-lao-dong-va-viec-lam-nam-2020/|title= Infographic dân số, lao động và việc làm năm 2020 |date= 19 January 2021|website= gso.gov.vn|publisher= Tổng cục Thống kê|access-date= 22 October 2021}}</ref> Tỷ lệ mắc ở người lớn năm 2015 cũng là gần 6%,<ref name="Pham"/> trong khi số ca tử vong là 53.458, chủ yếu vì những biến chứng nghiêm trọng như bệnh tim mạch và bệnh thận.<ref>{{cite web |url= https://www.who.int/vietnam/news/feature-stories/detail/the-growing-burden-of-diabetes-in-viet-nam|title= The growing burden of diabetes in Viet Nam|date= 7 April 2016|website= who.int|access-date=22 October 2021}}</ref> Đây là căn bệnh khiến nhiều người chết thứ ba trong năm 2019, sau bệnh tim thiếu máu cục bộ và đột quỵ.<ref>{{cite web |url= http://www.healthdata.org/vietnam|title= Viet Nam|date= 2019|website= healthdata.org|access-date= October 24, 2021}}</ref> Số ca tiểu đường loại 2 có chiều hướng gia tăng đáng kể, tăng gấp đôi từ 2,7% năm 2002 lên 5,4% năm 2012.<ref>{{cite journal |last1= Nguyen|first1= Chung Thanh|last2= Pham|first2= Ngoc Minh|last3= Lee|first3= Andy H|last4= Binns|first4= Colin W|date= 17 July 2015|title= Prevalence of and Risk Factors for Type 2 Diabetes Mellitus in Vietnam: A Systematic Review|journal= Asia Pacific Journal of Public Health|volume= 27|issue=6|pages= 588-600|doi= 10.1177/1010539515595860|pmid= 26187848}}</ref> Một nghiên cứu dự đoán tỷ lệ tiểu đường và tiền tiểu đường sẽ tăng lần lượt từ 6% và 13,5% năm 2015 lên 7% và 15,7% năm 2035 bởi [[già hóa dân số]].<ref>{{cite journal |last1= Pham|first1= Ngoc Minh|last2= Eggleston|first2= Karen|date= 1 March 2016|title= Prevalence and determinants of diabetes and prediabetes among Vietnamese adults|journal= |volume= 113|pages= 116-124|doi= 10.1016/j.diabres.2015.12.009|pmid= 26795973}}</ref> Vào năm 2020, tỷ lệ này đang gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở người trên 45 tuổi.<ref name="Ton">{{cite journal |last1= Ton|first1= That Thanh|last2= Tran|first2= Anh Thi Ngoc|last3= Do|first3= Ich Thanh|last4= Nguyen|first4= Hoa|last5= Nguyen|first5= Thi Thanh Binh|last6= Nguyen|first6= Minh Tu|last7= Ha|first7= Van Anh Bao|last8= Hoang|first8= Huu Khoi|last9= Tran|first9= Binh Thang |date= 11 May 2020|title= Trends in prediabetes and diabetes prevalence and associated risk factors in Vietnamese adults|journal= Epidemiology and Health|volume= 42|issue= e2020029|pmid= 32512669|doi= 10.4178/epih.e2020029|doi-access=free}}</ref> Chi phí điều trị trung bình hàng năm của mỗi bệnh nhân ước tính khoảng 5,5 triệu VNĐ.<ref>{{cite journal |last1= Le|first1= Nguyen Tu Dang|last2= Pham|first2= Luyen Dinh|last3= Vo|first3= Trung Quang|date= 29 August 2017|title= Type 2 diabetes in Vietnam: a cross-sectional, prevalence-based cost-of-illness study|journal= |volume= 2017|issue= 10|pages= 363-374|pmc= 5587014|pmid= 28919795|doi= 10.2147/DMSO.S145152|doi-access=free}}</ref>
| |
− | | |
− | Những nguyên nhân hàng đầu khiến người Việt Nam bị tiểu đường là [[đô thị hóa]], già hóa dân số, [[béo phì]], lười vận động, chế độ ăn thay đổi, [[tỷ số eo-hông]] cao.<ref name="Pham">{{cite journal |last1= Pham|first1= Ngoc Minh|last2= Eggleston|first2= Karen|date= |title= Diabetes Prevalence and Risk Factors Among Vietnamese Adults: Findings From Community-Based Screening Programs |journal= Diabetes Care|volume= 38|issue= 5|pages= e77-8|doi=10.2337/dc14-3093|pmid=25908162}}</ref><ref name="Nguyen"/><ref name="Ton"/> Các yếu tố này ngày một phổ biến phản ánh sự chuyển biến về kinh tế và văn hóa,<ref name="Nguyen">{{cite journal |last1= Nguyen|first1= Khue Thi|date= 22 April 2016|title= Diabetes in Vietnam|journal= Annals of Global Health|volume= 81|issue= 6|pages= 870-873|doi= 10.1016/j.aogh.2016.01.003|pmid= 27108154|issn= 2214-9996|doi-access=free}}</ref> như là lối sống Tây hóa và thu nhập cải thiện.<ref name="Ton"/> Tuổi cao (trên 60) và chỉ số khối cơ thể liên hệ mật thiết với tiểu đường loại 2.<ref name="CT">{{cite journal |last1= Nguyen|first1= C T|last2= Pham|first2= N M|last3= Nguyen|first3= Q V|last4= Nguyen|first4= V Q|last5= La|first5= Q N|last6= Lee|first6= A H|date= September 2016|title= Menopausal status and type 2 diabetes: a nationwide epidemiological survey in Vietnam|journal= Public Health|volume= 138 |pages= 168-169|doi= 10.1016/j.puhe.2016.04.010|pmid=27193910}}</ref><ref name="Ton"/> Trong khi hút thuốc lá chưa được đồng thuận là yếu tố nguy cơ<ref>{{cite journal |last1= Maddatu|first1= Judith|last2= Anderson-Baucum|first2= Emily|last3= Evans-Molina|first3= Carmella|date= 1 June 2017|title= Smoking and the Risk of Type 2 Diabetes|journal= Translational Research|volume= 184|pages= 101-107|doi= 10.1016/j.trsl.2017.02.004|pmc= 5429867|pmid= 28336465|doi-access=free}}</ref> thì có nghiên cứu nêu rằng đây là nguyên nhân của 22% ca bệnh.<ref name="Nguyen"/>
| |
− | | |
− | == Lịch sử ==
| |
− | Tiểu đường là một trong những bệnh đầu tiên được mô tả<ref>{{cite book|last=Ripoll|first=Brian C. Leutholtz, Ignacio|title=Exercise and disease management|publisher=CRC Press|location=Boca Raton|isbn=978-1-4398-2759-8 |page=25 |url=https://books.google.com/books?id=eAn9-bm_pi8C&pg=PA25|edition=2nd|date=2011-04-25|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20160403054841/https://books.google.com/books?id=eAn9-bm_pi8C&pg=PA25|archive-date=2016-04-03 }}</ref> khi một bản viết Ai Cập từ khoảng năm 1500 trước CN nói đến việc đi tiểu quá nhiều.<ref name=History2010/> Trong [[papyrus Ebers]] có khuyến cáo một món đồ uống cho những trường hợp như vậy.<ref name="Roberts">{{cite magazine|last1=Roberts|first1=Jacob|title=Sickening sweet|magazine=Distillations|date=2015|volume=1|issue=4|pages=12–15 |url=https://www.sciencehistory.org/distillations/magazine/sickening-sweet |access-date=20 March 2018}}</ref> Các ca được mô tả đầu tiên được tin là mắc tiểu đường loại 1.<ref name=History2010>{{cite book |editor-first=Leonid |editor-last=Poretsky |title=Principles of diabetes mellitus|year=2009|publisher=Springer|location=New York|isbn=978-0-387-09840-1|page=3|url=https://books.google.com/books?id=i0qojvF1SpUC&pg=PA3 |edition=2nd |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20160404170919/https://books.google.com/books?id=i0qojvF1SpUC&pg=PA3 |archive-date=2016-04-04}}</ref> Các bác sĩ Ấn Độ thời kỳ ấy đã nhận ra căn bệnh và gọi nó là ''madhumeha'' hay "nước tiểu mật ong", lưu ý rằng nước tiểu sẽ thu hút kiến.<ref name=History2010/><ref name="Roberts"/>
| |
− | | |
− | Tác phẩm xưa nhất còn tồn tại mà đề cập chi tiết đến tiểu đường là của Aretaeus (thế kỷ 2 hoặc đầu thế kỷ 3). Aretaeus mô tả triệu chứng và diễn tiến của căn bệnh mà ông cho bắt nguồn từ môi trường ẩm và lạnh, phản ánh tín ngưỡng của "trường phái linh hồn". Aretaeus giả định một mối tương quan giữa tiểu đường và những bệnh khác, bàn luận chẩn đoán phân biệt với rắn cắn cũng là nguyên nhân gây khát nhiều. Người phương Tây không biết đến tác phẩm của Aretaeus cho đến năm 1552 khi bản tiếng Latinh đầu tiên được xuất bản ở [[Venice]].<ref name="Laios">{{cite journal | vauthors = Laios K, Karamanou M, Saridaki Z, Androutsos G | title = Aretaeus of Cappadocia and the first description of diabetes | journal = Hormones | volume = 11 | issue = 1 | pages = 109–13 | year = 2012 | pmid = 22450352 | url = http://www.hormones.gr/pdf/HORMONES%202012,%20109-113.pdf | archive-url = https://web.archive.org/web/20170104092212/http://www.hormones.gr/pdf/HORMONES%202012%2C%20109-113.pdf | url-status=live | archive-date = 2017-01-04 | doi = 10.1007/BF03401545 | s2cid = 4730719 }}</ref>
| |
− | | |
− | Vào năm 400–500, hai bác sĩ Ấn Độ Sushruta và Charaka đã lần đầu tiên phân biệt hai loại tiểu đường với một loại liên hệ người trẻ và loại kia liên hệ người thừa cân.<ref name=History2010/> Con người chưa tìm ra phép chữa trị hiệu quả cho đến đầu thế kỷ 20 khi những người Canada là Frederick Banting và Charles Herbert Best phân lập và tinh chế được insulin vào năm 1921 và 1922.<ref name=History2010/> Tiếp đó là sự phát triển [[insulin NPH]] trong thập niên 1940.<ref name=History2010/>
| |
| | | |
| == Tham khảo == | | == Tham khảo == |
| {{Reflist}} | | {{Reflist}} |