Sửa đổi Thủy đậu
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 6: | Dòng 6: | ||
| caption = Một người bị nhiều mụn nước trên da, dấu hiệu đặc trưng của thủy đậu | | caption = Một người bị nhiều mụn nước trên da, dấu hiệu đặc trưng của thủy đậu | ||
| field = Bệnh truyền nhiễm | | field = Bệnh truyền nhiễm | ||
− | | symptoms = | + | | symptoms = |
− | | onset = | + | | onset = |
| duration = | | duration = | ||
− | | causes = | + | | causes = |
| risks = | | risks = | ||
− | | diagnosis = | + | | diagnosis = |
| differential = | | differential = | ||
− | | prevention = | + | | prevention = |
− | | treatment = | + | | treatment = |
− | | medication = | + | | medication = |
| frequency = | | frequency = | ||
| deaths = | | deaths = | ||
| alt= | | alt= | ||
}} | }} | ||
− | '''Thủy đậu''' hay '''trái rạ''' là một bệnh rất dễ lây và phổ biến ở trẻ em do [[virus thủy đậu zona]] (VZV) gây ra.<ref name="Parmet">{{cite journal | last1 = Parmet | first1 = Sharon | title = Chickenpox | journal = JAMA | date = 18 February 2004 | volume = 291 | issue = 7 | page = 906 | doi = 10.1001/jama.291.7.906 | pmid = 14970070 | s2cid = 5595828 | doi-access = free}}</ref> Có tới hơn 90% dân số thế giới từng nhiễm virus này<ref name="Laing">{{cite journal | last1 = Laing | first1 = Kerry J | last2 = Ouwendijk | first2 = Werner J D | last3 = Koelle | first3 = David M | last4 = Verjans | first4 = Georges M G M | title = Immunobiology of Varicella-Zoster Virus Infection | journal = The Journal of Infectious Diseases | date = 22 September 2018 | volume = 218 | issue = suppl 2 | pages = S68–S74 | doi = 10.1093/infdis/jiy403 | pmid = 30247598 | pmc = 6151075 | s2cid = 52350118 | doi-access = free}}</ref> và | + | '''Thủy đậu''' hay '''trái rạ''' là một bệnh rất dễ lây và phổ biến ở trẻ em do [[virus thủy đậu zona]] (VZV) gây ra.<ref name="Parmet">{{cite journal | last1 = Parmet | first1 = Sharon | title = Chickenpox | journal = JAMA | date = 18 February 2004 | volume = 291 | issue = 7 | page = 906 | doi = 10.1001/jama.291.7.906 | pmid = 14970070 | s2cid = 5595828 | doi-access = free}}</ref> Có tới hơn 90% dân số thế giới từng nhiễm virus này<ref name="Laing">{{cite journal | last1 = Laing | first1 = Kerry J | last2 = Ouwendijk | first2 = Werner J D | last3 = Koelle | first3 = David M | last4 = Verjans | first4 = Georges M G M | title = Immunobiology of Varicella-Zoster Virus Infection | journal = The Journal of Infectious Diseases | date = 22 September 2018 | volume = 218 | issue = suppl 2 | pages = S68–S74 | doi = 10.1093/infdis/jiy403 | pmid = 30247598 | pmc = 6151075 | s2cid = 52350118 | doi-access = free}}</ref> và hầu hết trẻ em dưới 10 tuổi đều mắc bệnh trước khi có [[vaccine thủy đậu|vaccine]].<ref name="Gershon">{{cite journal | last1 = Gershon | first1 = Anne A. | last2 = Breuer | first2 = Judith | last3 = Cohen | first3 = Jeffrey I. | last4 = Cohrs | first4 = Randall J. | last5 = Gershon | first5 = Michael D. | last6 = Gilden | first6 = Don | last7 = Grose | first7 = Charles | last8 = Hambleton | first8 = Sophie | last9 = Kennedy | first9 = Peter G. E. | last10 = Oxman | first10 = Michael N. | last11 = Seward | first11 = Jane F. | last12 = Yamanishi | first12 = Koichi | title = Varicella zoster virus infection | journal = Nature Reviews Disease Primers | date = 2 July 2015 | volume = 1 | issue = 1 | doi = 10.1038/nrdp.2015.16 | pmid = 27188665 | pmc = 5381807 | s2cid = 28833642 | doi-access = free}}</ref> Thủy đậu ở trẻ em thường không nghiêm trọng và bệnh nhân sẽ có được miễn dịch lâu dài sau khi bình phục, dù vậy biến chứng đôi lúc là không thể lường trước.<ref name="Gershon"/> Những biến chứng nặng có thể xảy ra gồm nhiễm khuẩn thứ phát, ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương (viêm não), viêm phổi, và tử vong, đặc biệt nếu đối tượng mắc là người lớn hoặc người có hệ miễn dịch yếu.<ref name="Parmet"/><ref name="Heininger">{{cite journal | last1 = Heininger | first1 = Ulrich | last2 = Seward | first2 = Jane F | title = Varicella | journal = The Lancet | date = October 2006 | volume = 368 | issue = 9544 | pages = 1365–1376 | doi = 10.1016/S0140-6736(06)69561-5 | pmid = 17046469 | s2cid = 208794095}}</ref> |
Triệu chứng nổi bật của bệnh là nổi ban đỏ ngứa, mọng nước chủ yếu ở thân, đầu, và mặt.<ref name="Kennedy">{{cite journal | last1 = Kennedy | first1 = Peter | last2 = Gershon | first2 = Anne | title = Clinical Features of Varicella-Zoster Virus Infection | journal = Viruses | date = 2 November 2018 | volume = 10 | issue = 11 | page = 609 | doi = 10.3390/v10110609 | pmid = 30400213 | pmc = 6266119 | s2cid = 53225827 | doi-access = free}}</ref> Thương tổn da ban đầu là dát rồi tiến triển nhanh chóng qua các giai đoạn sẩn, mụn nước, rồi vảy trong vài ngày.<ref name="Heininger"/><ref name="Mueller">{{cite journal | last1 = Mueller | first1 = Niklaus H. | last2 = Gilden | first2 = Donald H. | last3 = Cohrs | first3 = Randall J. | last4 = Mahalingam | first4 = Ravi | last5 = Nagel | first5 = Maria A. | title = Varicella Zoster Virus Infection: Clinical Features, Molecular Pathogenesis of Disease, and Latency | journal = Neurologic Clinics | date = August 2008 | volume = 26 | issue = 3 | pages = 675–697 | doi = 10.1016/j.ncl.2008.03.011 | pmid = 18657721 | pmc = 2754837 | s2cid = 27839218}}</ref> Số lượng mụn có thể chỉ từ một vài đến hàng trăm, hay hơn 1.000 với ca nặng.<ref name="Heininger"/><ref name="Kennedy"/> Vảy bong sau 1 đến 2 tuần,<ref name="Mueller"/> để lại những điểm giảm sắc tố duy trì vài tháng hoặc sẹo lâu dài.<ref name="Heininger"/> Thủy đậu còn gây các triệu chứng toàn thân như sốt, đau đầu, khó chịu, chán ăn.<ref name="Mueller"/> Chẩn đoán bệnh thường được thực hiện lâm sàng dựa vào những ban mụn nước đặc trưng.<ref name="Kennedy"/> Nếu còn nghi ngờ thì tìm DNA virus trong thương tổn da bằng [[phản ứng chuỗi polymerase]] (PCR).<ref name="Kennedy"/> | Triệu chứng nổi bật của bệnh là nổi ban đỏ ngứa, mọng nước chủ yếu ở thân, đầu, và mặt.<ref name="Kennedy">{{cite journal | last1 = Kennedy | first1 = Peter | last2 = Gershon | first2 = Anne | title = Clinical Features of Varicella-Zoster Virus Infection | journal = Viruses | date = 2 November 2018 | volume = 10 | issue = 11 | page = 609 | doi = 10.3390/v10110609 | pmid = 30400213 | pmc = 6266119 | s2cid = 53225827 | doi-access = free}}</ref> Thương tổn da ban đầu là dát rồi tiến triển nhanh chóng qua các giai đoạn sẩn, mụn nước, rồi vảy trong vài ngày.<ref name="Heininger"/><ref name="Mueller">{{cite journal | last1 = Mueller | first1 = Niklaus H. | last2 = Gilden | first2 = Donald H. | last3 = Cohrs | first3 = Randall J. | last4 = Mahalingam | first4 = Ravi | last5 = Nagel | first5 = Maria A. | title = Varicella Zoster Virus Infection: Clinical Features, Molecular Pathogenesis of Disease, and Latency | journal = Neurologic Clinics | date = August 2008 | volume = 26 | issue = 3 | pages = 675–697 | doi = 10.1016/j.ncl.2008.03.011 | pmid = 18657721 | pmc = 2754837 | s2cid = 27839218}}</ref> Số lượng mụn có thể chỉ từ một vài đến hàng trăm, hay hơn 1.000 với ca nặng.<ref name="Heininger"/><ref name="Kennedy"/> Vảy bong sau 1 đến 2 tuần,<ref name="Mueller"/> để lại những điểm giảm sắc tố duy trì vài tháng hoặc sẹo lâu dài.<ref name="Heininger"/> Thủy đậu còn gây các triệu chứng toàn thân như sốt, đau đầu, khó chịu, chán ăn.<ref name="Mueller"/> Chẩn đoán bệnh thường được thực hiện lâm sàng dựa vào những ban mụn nước đặc trưng.<ref name="Kennedy"/> Nếu còn nghi ngờ thì tìm DNA virus trong thương tổn da bằng [[phản ứng chuỗi polymerase]] (PCR).<ref name="Kennedy"/> | ||
− | Virus thủy đậu lây truyền qua giọt bắn và sol khí từ mũi hầu 1–2 ngày trước khi nổi ban, và từ thương tổn da trong 5–7 ngày đầu sau khi ban xuất hiện.<ref name="Heininger"/> Tuy nhiên ít có bằng chứng cho thấy virus lây qua đường hô hấp như thường nghĩ<ref name="Gershon"/> và lây trước nổi ban dường như khó xảy ra.<ref name="Marin" | + | Virus thủy đậu lây truyền qua giọt bắn và sol khí từ mũi hầu 1–2 ngày trước khi nổi ban, và từ thương tổn da trong 5–7 ngày đầu sau khi ban xuất hiện.<ref name="Heininger"/> Tuy nhiên ít có bằng chứng cho thấy virus lây qua đường hô hấp như thường nghĩ<ref name="Gershon"/> và lây trước nổi ban dường như khó xảy ra.<ref name="Marin"/> Các mụn nước chứa số lượng lớn virus và đó có lẽ là nguồn phát tán chính.<ref name="Gershon"/> Thời kỳ ủ bệnh là 10 đến 21 ngày.<ref name="Marin">{{cite journal | last1 = Marin | first1 = Mona | last2 = Leung | first2 = Jessica | last3 = Lopez | first3 = Adriana S. | last4 = Shepersky | first4 = Leah | last5 = Schmid | first5 = D. Scott | last6 = Gershon | first6 = Anne A. | title = Communicability of varicella before rash onset: a literature review | journal = Epidemiology and Infection | date = 2021 | volume = 149 | doi = 10.1017/S0950268821001102 | pmid = 33958016 | pmc = 8193770 | s2cid = 233983216 | doi-access = free}}</ref> |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
{{clear}} | {{clear}} |