Sửa đổi Kỷ Creta

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 15: Dòng 15:
 
Siêu lục địa [[Pangaea]] tiếp tục tan rã trong kỷ Creta.<ref>{{cite journal | last1 = Schettino | first1 = Antonio | last2 = Turco | first2 = Eugenio | title = Breakup of Pangaea and plate kinematics of the central Atlantic and Atlas regions | journal = Geophysical Journal International | date = August 2009 | volume = 178 | issue = 2 | pages = 1078–1097 | doi = 10.1111/j.1365-246X.2009.04186.x | s2cid = 129695679 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=433}} Các mảnh lục địa Nam Bán cầu phân tán ổn định theo dòng thời gian.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Từ khoảng 130 Ma, Nam Mỹ và châu Phi đều đặn tách xa đồng nghĩa Nam Đại Tây Dương mở rộng.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Bồn trũng Tây Somali nằm giữa Đông Phi và Madagascar–Ấn Độ mở rộng cho đến khoảng 120 Ma thì ngừng lại.<ref>{{cite journal | last1 = Sauter | first1 = Daniel | last2 = Unternehr | first2 = Patrick | last3 = Manatschal | first3 = Gianreto | last4 = Tugend | first4 = Julie | last5 = Cannat | first5 = Mathilde | last6 = Le Quellec | first6 = Patrick | last7 = Kusznir | first7 = Nick | last8 = Munschy | first8 = Marc | last9 = Leroy | first9 = Sylvie | last10 = Mercier de Lepinay | first10 = Jeanne | last11 = Granath | first11 = James W. | last12 = Horn | first12 = Brian W. | title = Evidence for magma entrapment below oceanic crust from deep seismic reflections in the Western Somali Basin | journal = Geology | date = 19 April 2016 | volume = 44 | issue = 6 | pages = 407–410 | doi = 10.1130/G37747.1 | s2cid = 131476056 }}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Ấn Độ tách khỏi Australia–châu Nam Cực vào 136 Ma<ref name="Gibbons">{{cite journal | last1 = Gibbons | first1 = Ana D. | last2 = Whittaker | first2 = Joanne M. | last3 = Müller | first3 = R. Dietmar | title = The breakup of East Gondwana: Assimilating constraints from Cretaceous ocean basins around India into a best-fit tectonic model | journal = Journal of Geophysical Research: Solid Earth | date = March 2013 | volume = 118 | issue = 3 | pages = 808–822 | doi = 10.1002/jgrb.50079 | s2cid = 53350031 | doi-access = free}}</ref> và Madagascar vào 100 Ma<ref name="Gibbons"/> rồi dịch lên phía bắc với tốc độ rất nhanh lên tới 20 cm/năm.<ref name="Kumar">{{cite journal | last1 = Kumar | first1 = Prakash | last2 = Yuan | first2 = Xiaohui | last3 = Kumar | first3 = M. Ravi | last4 = Kind | first4 = Rainer | last5 = Li | first5 = Xueqing | last6 = Chadha | first6 = R. K. | title = The rapid drift of the Indian tectonic plate | journal = Nature | date = October 2007 | volume = 449 | issue = 7164 | pages = 894–897 | doi = 10.1038/nature06214 | pmid = 17943128 | s2cid = 4339656}}</ref> Châu Nam Cực cuối cùng tách khỏi Australia vào 85 Ma trong Creta Muộn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Trong khi đó ở Bắc Bán cầu, các phần Đông Á nhập vào [[Laurasia]] lúc kỷ Creta bắt đầu, do đó Laurasia đạt kích cỡ lớn nhất trong kỷ Creta.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=233}}
 
Siêu lục địa [[Pangaea]] tiếp tục tan rã trong kỷ Creta.<ref>{{cite journal | last1 = Schettino | first1 = Antonio | last2 = Turco | first2 = Eugenio | title = Breakup of Pangaea and plate kinematics of the central Atlantic and Atlas regions | journal = Geophysical Journal International | date = August 2009 | volume = 178 | issue = 2 | pages = 1078–1097 | doi = 10.1111/j.1365-246X.2009.04186.x | s2cid = 129695679 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=433}} Các mảnh lục địa Nam Bán cầu phân tán ổn định theo dòng thời gian.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Từ khoảng 130 Ma, Nam Mỹ và châu Phi đều đặn tách xa đồng nghĩa Nam Đại Tây Dương mở rộng.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Bồn trũng Tây Somali nằm giữa Đông Phi và Madagascar–Ấn Độ mở rộng cho đến khoảng 120 Ma thì ngừng lại.<ref>{{cite journal | last1 = Sauter | first1 = Daniel | last2 = Unternehr | first2 = Patrick | last3 = Manatschal | first3 = Gianreto | last4 = Tugend | first4 = Julie | last5 = Cannat | first5 = Mathilde | last6 = Le Quellec | first6 = Patrick | last7 = Kusznir | first7 = Nick | last8 = Munschy | first8 = Marc | last9 = Leroy | first9 = Sylvie | last10 = Mercier de Lepinay | first10 = Jeanne | last11 = Granath | first11 = James W. | last12 = Horn | first12 = Brian W. | title = Evidence for magma entrapment below oceanic crust from deep seismic reflections in the Western Somali Basin | journal = Geology | date = 19 April 2016 | volume = 44 | issue = 6 | pages = 407–410 | doi = 10.1130/G37747.1 | s2cid = 131476056 }}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Ấn Độ tách khỏi Australia–châu Nam Cực vào 136 Ma<ref name="Gibbons">{{cite journal | last1 = Gibbons | first1 = Ana D. | last2 = Whittaker | first2 = Joanne M. | last3 = Müller | first3 = R. Dietmar | title = The breakup of East Gondwana: Assimilating constraints from Cretaceous ocean basins around India into a best-fit tectonic model | journal = Journal of Geophysical Research: Solid Earth | date = March 2013 | volume = 118 | issue = 3 | pages = 808–822 | doi = 10.1002/jgrb.50079 | s2cid = 53350031 | doi-access = free}}</ref> và Madagascar vào 100 Ma<ref name="Gibbons"/> rồi dịch lên phía bắc với tốc độ rất nhanh lên tới 20 cm/năm.<ref name="Kumar">{{cite journal | last1 = Kumar | first1 = Prakash | last2 = Yuan | first2 = Xiaohui | last3 = Kumar | first3 = M. Ravi | last4 = Kind | first4 = Rainer | last5 = Li | first5 = Xueqing | last6 = Chadha | first6 = R. K. | title = The rapid drift of the Indian tectonic plate | journal = Nature | date = October 2007 | volume = 449 | issue = 7164 | pages = 894–897 | doi = 10.1038/nature06214 | pmid = 17943128 | s2cid = 4339656}}</ref> Châu Nam Cực cuối cùng tách khỏi Australia vào 85 Ma trong Creta Muộn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Trong khi đó ở Bắc Bán cầu, các phần Đông Á nhập vào [[Laurasia]] lúc kỷ Creta bắt đầu, do đó Laurasia đạt kích cỡ lớn nhất trong kỷ Creta.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=233}}
  
Khí hậu kỷ Creta biến động đáng kể do đây là một thời kỳ dài.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}} Tuy nhiên tổng quan khí hậu là rất ấm trong hầu hết kỷ{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}}<ref>{{cite journal | last1 = Littler | first1 = Kate | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Bown | first3 = Paul R. | last4 = Nederbragt | first4 = Alexandra J. | last5 = Pancost | first5 = Richard D. | title = High sea-surface temperatures during the Early Cretaceous Epoch | journal = Nature Geoscience | date = 20 February 2011 | volume = 4 | issue = 3 | pages = 169–172 | doi = 10.1038/ngeo1081 | s2cid = 128406047}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = O'Connor | first1 = Lauren K. | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Naafs | first3 = B. David A. | last4 = Jenkyns | first4 = Hugh C. | last5 = Henson | first5 = Sam | last6 = Clarke | first6 = Madeleine | last7 = Pancost | first7 = Richard D. | title = Late Cretaceous Temperature Evolution of the Southern High Latitudes: A TEX86Perspective | journal = Paleoceanography and Paleoclimatology | date = April 2019 | volume = 34 | issue = 4 | pages = 436–454 | doi = 10.1029/2018PA003546 | s2cid = 134095694 | doi-access = free}}</ref> với đỉnh điểm là một giai đoạn từ 94 đến 82 Ma được gọi là Nhà kính Nóng hay Cực điểm Nhiệt kỷ Creta.<ref name="Huber">{{cite journal | last1 = Huber | first1 = Brian T. | last2 = MacLeod | first2 = Kenneth G. | last3 = Watkins | first3 = David K. | last4 = Coffin | first4 = Millard F. | title = The rise and fall of the Cretaceous Hot Greenhouse climate | journal = Global and Planetary Change | date = August 2018 | volume = 167 | pages = 1–23 | doi = 10.1016/j.gloplacha.2018.04.004 | s2cid = 135295956}}</ref> Khi ấy, băng không tồn tại<ref name="MacLeod">{{cite journal | last1 = MacLeod | first1 = Kenneth G. | last2 = Huber | first2 = Brian T. | last3 = Berrocoso | first3 = Álvaro Jiménez | last4 = Wendler | first4 = Ines | title = A stable and hot Turonian without glacial δ18O excursions is indicated by exquisitely preserved Tanzanian foraminifera | journal = Geology | date = October 2013 | volume = 41 | issue = 10 | pages = 1083–1086 | doi = 10.1130/G34510.1 | s2cid = 131091954}}</ref> còn đại dương thì ấm dị thường với nhiệt độ bề mặt từ 30 đến trên 35 °C<ref name="MacLeod"/><ref>{{cite journal | last1 = Forster | first1 = Astrid | last2 = Schouten | first2 = Stefan | last3 = Baas | first3 = Marianne | last4 = Sinninghe Damsté | first4 = Jaap S. | title = Mid-Cretaceous (Albian–Santonian) sea surface temperature record of the tropical Atlantic Ocean | journal = Geology | date = 2007 | volume = 35 | issue = 10 | page = 919 | doi = 10.1130/G23874A.1 | s2cid = 128473032}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = O'Brien | first1 = Charlotte L. | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Pancost | first3 = Richard D. | last4 = Sinninghe Damsté | first4 = Jaap S. | last5 = Schouten | first5 = Stefan | last6 = Lunt | first6 = Daniel J. | last7 = Alsenz | first7 = Heiko | last8 = Bornemann | first8 = André | last9 = Bottini | first9 = Cinzia | last10 = Brassell | first10 = Simon C. | last11 = Farnsworth | first11 = Alexander | last12 = Forster | first12 = Astrid | last13 = Huber | first13 = Brian T. | last14 = Inglis | first14 = Gordon N. | last15 = Jenkyns | first15 = Hugh C. | last16 = Linnert | first16 = Christian | last17 = Littler | first17 = Kate | last18 = Markwick | first18 = Paul | last19 = McAnena | first19 = Alison | last20 = Mutterlose | first20 = Jörg | last21 = Naafs | first21 = B. David A. | last22 = Püttmann | first22 = Wilhelm | last23 = Sluijs | first23 = Appy | last24 = van Helmond | first24 = Niels A.G.M. | last25 = Vellekoop | first25 = Johan | last26 = Wagner | first26 = Thomas | last27 = Wrobel | first27 = Neil E. | title = Cretaceous sea-surface temperature evolution: Constraints from TEX 86 and planktonic foraminiferal oxygen isotopes | journal = Earth-Science Reviews | date = September 2017 | volume = 172 | pages = 224–247 | doi = 10.1016/j.earscirev.2017.07.012 | s2cid = 55405082 | bibcode = 2017ESRv..172..224O | doi-access = free}}</ref> còn nhiệt độ dưới đáy trên 20 °C.<ref>{{cite journal | last1 = Friedrich | first1 = Oliver | last2 = Norris | first2 = Richard D. | last3 = Erbacher | first3 = Jochen | title = Evolution of middle to Late Cretaceous oceans—A 55 m.y. record of Earth's temperature and carbon cycle | journal = Geology | date = February 2012 | volume = 40 | issue = 2 | pages = 107–110 | doi = 10.1130/G32701.1 | s2cid = 131578034}}</ref><ref name="MacLeod"/> Xuyên suốt kỷ Creta, mực nước biển cao hơn ngày nay 75–250 mét,<ref>{{cite journal | last = Haq | first = Bilal U. | title = Cretaceous eustasy revisited | journal = Global and Planetary Change | date = February 2014 | volume = 113 | pages = 44–58 | doi = 10.1016/j.gloplacha.2013.12.007 | bibcode = 2014GPC...113...44H | s2cid = 129919444}}</ref> hệ quả là diện tích đất giảm nhiều chỉ bằng hơn 60% ngày nay.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=235}} Gần đến hồi kết của kỷ Creta, Trái đất lạnh đi đáng kể{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}} do nồng độ khí nhà kính giảm.<ref>{{cite journal | last1 = Linnert | first1 = Christian | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Lees | first3 = Jackie A. | last4 = Bown | first4 = Paul R. | last5 = Pérez-Rodríguez | first5 = Irene | last6 = Petrizzo | first6 = Maria Rose | last7 = Falzoni | first7 = Francesca | last8 = Littler | first8 = Kate | last9 = Arz | first9 = José Antonio | last10 = Russell | first10 = Ernest E. | title = Evidence for global cooling in the Late Cretaceous | journal = Nature Communications | date = 17 June 2014 | volume = 5 | issue = 1 | doi = 10.1038/ncomms5194 | pmid = 24937202 | pmc = 4082635 | s2cid = 9291830 |doi-access = free}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Tabor | first1 = Clay R. | last2 = Poulsen | first2 = Christopher J. | last3 = Lunt | first3 = Daniel J. | last4 = Rosenbloom | first4 = Nan A. | last5 = Otto-Bliesner | first5 = Bette L. | last6 = Markwick | first6 = Paul J. | last7 = Brady | first7 = Esther C. | last8 = Farnsworth | first8 = Alexander | last9 = Feng | first9 = Ran | title = The cause of Late Cretaceous cooling: A multimodel-proxy comparison | journal = Geology | date = 3 October 2016 | volume = 44 | issue = 11 | pages = 963–966 | doi = 10.1130/G38363.1 | s2cid = 132654483}}</ref> Sự lạnh đi này có thể là một phần nguyên nhân dẫn đến vụ tuyệt chủng hàng loạt tại thời điểm kết thúc kỷ.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}}<ref>{{cite journal | last1 = Nimura | first1 = Tokuhiro | last2 = Ebisuzaki | first2 = Toshikazu | last3 = Maruyama | first3 = Shigenori | title = End-cretaceous cooling and mass extinction driven by a dark cloud encounter | journal = Gondwana Research | date = September 2016 | volume = 37 | pages = 301–307 | doi = 10.1016/j.gr.2015.12.004 | s2cid = 119219957 | doi-access = free}}</ref>
+
Khí hậu kỷ Creta biến động đáng kể do đây là một thời kỳ dài.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}} Tuy nhiên tổng quan khí hậu là rất ấm trong hầu hết kỷ{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}}<ref>{{cite journal | last1 = Littler | first1 = Kate | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Bown | first3 = Paul R. | last4 = Nederbragt | first4 = Alexandra J. | last5 = Pancost | first5 = Richard D. | title = High sea-surface temperatures during the Early Cretaceous Epoch | journal = Nature Geoscience | date = 20 February 2011 | volume = 4 | issue = 3 | pages = 169–172 | doi = 10.1038/ngeo1081 | s2cid = 128406047}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = O'Connor | first1 = Lauren K. | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Naafs | first3 = B. David A. | last4 = Jenkyns | first4 = Hugh C. | last5 = Henson | first5 = Sam | last6 = Clarke | first6 = Madeleine | last7 = Pancost | first7 = Richard D. | title = Late Cretaceous Temperature Evolution of the Southern High Latitudes: A TEX86Perspective | journal = Paleoceanography and Paleoclimatology | date = April 2019 | volume = 34 | issue = 4 | pages = 436–454 | doi = 10.1029/2018PA003546 | s2cid = 134095694 | doi-access = free}}</ref> với đỉnh điểm là một giai đoạn từ 94 đến 82 Ma được gọi là Nhà kính Nóng hay Cực điểm Nhiệt kỷ Creta.<ref name="Huber">{{cite journal | last1 = Huber | first1 = Brian T. | last2 = MacLeod | first2 = Kenneth G. | last3 = Watkins | first3 = David K. | last4 = Coffin | first4 = Millard F. | title = The rise and fall of the Cretaceous Hot Greenhouse climate | journal = Global and Planetary Change | date = August 2018 | volume = 167 | pages = 1–23 | doi = 10.1016/j.gloplacha.2018.04.004 | s2cid = 135295956}}</ref> Khi ấy, băng không tồn tại<ref name="MacLeod">{{cite journal | last1 = MacLeod | first1 = Kenneth G. | last2 = Huber | first2 = Brian T. | last3 = Berrocoso | first3 = Álvaro Jiménez | last4 = Wendler | first4 = Ines | title = A stable and hot Turonian without glacial δ18O excursions is indicated by exquisitely preserved Tanzanian foraminifera | journal = Geology | date = October 2013 | volume = 41 | issue = 10 | pages = 1083–1086 | doi = 10.1130/G34510.1 | s2cid = 131091954}}</ref> còn đại dương thì ấm dị thường với nhiệt độ bề mặt từ 30 đến trên 35 °C<ref name="MacLeod"/><ref>{{cite journal | last1 = Forster | first1 = Astrid | last2 = Schouten | first2 = Stefan | last3 = Baas | first3 = Marianne | last4 = Sinninghe Damsté | first4 = Jaap S. | title = Mid-Cretaceous (Albian–Santonian) sea surface temperature record of the tropical Atlantic Ocean | journal = Geology | date = 2007 | volume = 35 | issue = 10 | page = 919 | doi = 10.1130/G23874A.1 | s2cid = 128473032}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = O'Brien | first1 = Charlotte L. | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Pancost | first3 = Richard D. | last4 = Sinninghe Damsté | first4 = Jaap S. | last5 = Schouten | first5 = Stefan | last6 = Lunt | first6 = Daniel J. | last7 = Alsenz | first7 = Heiko | last8 = Bornemann | first8 = André | last9 = Bottini | first9 = Cinzia | last10 = Brassell | first10 = Simon C. | last11 = Farnsworth | first11 = Alexander | last12 = Forster | first12 = Astrid | last13 = Huber | first13 = Brian T. | last14 = Inglis | first14 = Gordon N. | last15 = Jenkyns | first15 = Hugh C. | last16 = Linnert | first16 = Christian | last17 = Littler | first17 = Kate | last18 = Markwick | first18 = Paul | last19 = McAnena | first19 = Alison | last20 = Mutterlose | first20 = Jörg | last21 = Naafs | first21 = B. David A. | last22 = Püttmann | first22 = Wilhelm | last23 = Sluijs | first23 = Appy | last24 = van Helmond | first24 = Niels A.G.M. | last25 = Vellekoop | first25 = Johan | last26 = Wagner | first26 = Thomas | last27 = Wrobel | first27 = Neil E. | title = Cretaceous sea-surface temperature evolution: Constraints from TEX 86 and planktonic foraminiferal oxygen isotopes | journal = Earth-Science Reviews | date = September 2017 | volume = 172 | pages = 224–247 | doi = 10.1016/j.earscirev.2017.07.012 | s2cid = 55405082 | bibcode = 2017ESRv..172..224O | doi-access = free}}</ref> còn nhiệt độ dưới đáy trên 20 °C.<ref>{{cite journal | last1 = Friedrich | first1 = Oliver | last2 = Norris | first2 = Richard D. | last3 = Erbacher | first3 = Jochen | title = Evolution of middle to Late Cretaceous oceans—A 55 m.y. record of Earth's temperature and carbon cycle | journal = Geology | date = February 2012 | volume = 40 | issue = 2 | pages = 107–110 | doi = 10.1130/G32701.1 | s2cid = 131578034}}</ref><ref name="MacLeod"/> Xuyên suốt kỷ Creta, mực nước biển cao hơn ngày nay 75–250 mét,<ref>{{cite journal | last = Haq | first = Bilal U. | title = Cretaceous eustasy revisited | journal = Global and Planetary Change | date = February 2014 | volume = 113 | pages = 44–58 | doi = 10.1016/j.gloplacha.2013.12.007 | bibcode = 2014GPC...113...44H | s2cid = 129919444}}</ref> hệ quả là diện tích đất giảm nhiều chỉ bằng hơn 60% ngày nay.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=235}} Gần đến hồi kết của kỷ Creta, Trái đất lạnh đi đáng kể{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}} do nồng độ khí nhà kính giảm.<ref>{{cite journal | last1 = Linnert | first1 = Christian | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Lees | first3 = Jackie A. | last4 = Bown | first4 = Paul R. | last5 = Pérez-Rodríguez | first5 = Irene | last6 = Petrizzo | first6 = Maria Rose | last7 = Falzoni | first7 = Francesca | last8 = Littler | first8 = Kate | last9 = Arz | first9 = José Antonio | last10 = Russell | first10 = Ernest E. | title = Evidence for global cooling in the Late Cretaceous | journal = Nature Communications | date = 17 June 2014 | volume = 5 | issue = 1 | doi = 10.1038/ncomms5194 | pmid = 24937202 | pmc = 4082635 | s2cid = 9291830 |doi-access = free}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Tabor | first1 = Clay R. | last2 = Poulsen | first2 = Christopher J. | last3 = Lunt | first3 = Daniel J. | last4 = Rosenbloom | first4 = Nan A. | last5 = Otto-Bliesner | first5 = Bette L. | last6 = Markwick | first6 = Paul J. | last7 = Brady | first7 = Esther C. | last8 = Farnsworth | first8 = Alexander | last9 = Feng | first9 = Ran | title = The cause of Late Cretaceous cooling: A multimodel-proxy comparison | journal = Geology | date = 3 October 2016 | volume = 44 | issue = 11 | pages = 963–966 | doi = 10.1130/G38363.1 | s2cid = 132654483}}</ref> Sự lạnh đi này có thể là một phần nguyên nhân dẫn đến vụ tuyệt chủng hàng loạt tại điểm kết của kỷ Creta.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}}<ref>{{cite journal | last1 = Nimura | first1 = Tokuhiro | last2 = Ebisuzaki | first2 = Toshikazu | last3 = Maruyama | first3 = Shigenori | title = End-cretaceous cooling and mass extinction driven by a dark cloud encounter | journal = Gondwana Research | date = September 2016 | volume = 37 | pages = 301–307 | issn = 1342-937X | doi = 10.1016/j.gr.2015.12.004 | s2cid = 119219957 | doi-access = free}}</ref>
  
 
Kỷ Creta tiếp tục là thời kỳ khủng long thống trị mặt đất với thêm nhiều họ và chi mới xuất hiện.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}} Trên những bình nguyên Creta Muộn tiêu biểu có loài động vật ăn thịt mặt đất lớn nhất mọi thời đại, [[khủng long bạo chúa]] ''T. rex''.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|pp=429–430}} Cá sấu phát triển đến chiều dài 10–15 mét và săn lùng khủng long nhỏ hoặc vừa.{{sfn|Cowen|2013|p=184}}{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=430}} Ở bầu trời bên trên là vương quốc của [[chim]] và [[dực long|bò sát bay]].{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=430}} Hung thần trong lòng đại dương là những bò sát khổng lồ như [[thương long]] và [[xà đầu long]].{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=426}}{{sfn|Cowen|2013|pp=188–190}} Một động vật thành công khác là [[rùa]], nổi bật phải kể đến ''[[Archelon]]'' to đến nỗi không thể bơi nếu sở hữu một cái mai cứng.{{sfn|Cowen|2013|p=184}} [[Động vật có vú]] cũng đã có những bước tiến hóa nhất định{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}} cho dù kích cỡ còn bé nhỏ so với ngày nay.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=424}}  
 
Kỷ Creta tiếp tục là thời kỳ khủng long thống trị mặt đất với thêm nhiều họ và chi mới xuất hiện.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}} Trên những bình nguyên Creta Muộn tiêu biểu có loài động vật ăn thịt mặt đất lớn nhất mọi thời đại, [[khủng long bạo chúa]] ''T. rex''.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|pp=429–430}} Cá sấu phát triển đến chiều dài 10–15 mét và săn lùng khủng long nhỏ hoặc vừa.{{sfn|Cowen|2013|p=184}}{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=430}} Ở bầu trời bên trên là vương quốc của [[chim]] và [[dực long|bò sát bay]].{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=430}} Hung thần trong lòng đại dương là những bò sát khổng lồ như [[thương long]] và [[xà đầu long]].{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=426}}{{sfn|Cowen|2013|pp=188–190}} Một động vật thành công khác là [[rùa]], nổi bật phải kể đến ''[[Archelon]]'' to đến nỗi không thể bơi nếu sở hữu một cái mai cứng.{{sfn|Cowen|2013|p=184}} [[Động vật có vú]] cũng đã có những bước tiến hóa nhất định{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}} cho dù kích cỡ còn bé nhỏ so với ngày nay.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=424}}  

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)
Lấy từ “https://bktt.vn/Kỷ_Creta