Sửa đổi Dịch hạch
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 25: | Dòng 25: | ||
Dịch hạch đòi hỏi phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh nguy cơ tử vong cao.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083|3a1=Yang|3y=2018|4a1=Stenseth et al.|4y=2008}} Chẩn đoán có thể dựa vào biểu hiện lâm sàng, lịch sử dịch tễ, hay khám thân thể, nhưng đáng tin cậy là xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} Chữa trị sớm bằng [[kháng sinh]] như [[streptomycin]] rất hiệu quả và là bắt buộc.{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2pp=407–408|3a1=Sebbane|3a2=Lemaître|3y=2021}} Liệu pháp hỗ trợ cũng cần thiết trong trường hợp triệu chứng nặng như [[sốc nhiễm khuẩn]].{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Yang|2y=2018}} Nếu không điều trị, dịch hạch thể hạch có tỷ lệ tử vong từ 40 đến 70%{{sfn|Bramanti et al.|2016|p=9}} còn thể nhiễm khuẩn huyết và thể phổi là gần như 100%.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} | Dịch hạch đòi hỏi phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh nguy cơ tử vong cao.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083|3a1=Yang|3y=2018|4a1=Stenseth et al.|4y=2008}} Chẩn đoán có thể dựa vào biểu hiện lâm sàng, lịch sử dịch tễ, hay khám thân thể, nhưng đáng tin cậy là xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} Chữa trị sớm bằng [[kháng sinh]] như [[streptomycin]] rất hiệu quả và là bắt buộc.{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2pp=407–408|3a1=Sebbane|3a2=Lemaître|3y=2021}} Liệu pháp hỗ trợ cũng cần thiết trong trường hợp triệu chứng nặng như [[sốc nhiễm khuẩn]].{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Yang|2y=2018}} Nếu không điều trị, dịch hạch thể hạch có tỷ lệ tử vong từ 40 đến 70%{{sfn|Bramanti et al.|2016|p=9}} còn thể nhiễm khuẩn huyết và thể phổi là gần như 100%.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} | ||
− | Để phòng ngừa dịch hạch cần tránh xa những vùng có dịch ở động vật, tránh tiếp xúc với chuột, bọ chét, nhất là những con vật ốm hoặc chết.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=282|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=628}} Hiện chưa có vaccine được cấp phép nhưng công tác nghiên cứu và phát triển đang tiếp tục.{{sfnm|1a1=Sun|1a2=Singh|1y=2019|2a1=Rosenzweig | + | Để phòng ngừa dịch hạch cần tránh xa những vùng có dịch ở động vật, tránh tiếp xúc với chuột, bọ chét, nhất là những con vật ốm hoặc chết.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=282|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=628}} Hiện chưa có vaccine được cấp phép nhưng công tác nghiên cứu và phát triển đang tiếp tục.{{sfnm|1a1=Sun|1a2=Singh|1y=2019|2a1=Rosenzweig|2a2=Hendrix|2a3=Chopra|2y=2021}} Trường hợp dịch ở động vật diễn biến nguy hiểm đe dọa con người thì một biện pháp ưu tiên là khống chế số lượng bọ chét bằng thuốc diệt côn trùng.{{sfn|Mead|2011|p=282}} Nếu dịch hạch bùng phát trên người thì cần nhanh chóng khoanh vùng, phát hiện và điều trị ca bệnh, cách ly và theo dõi ca nghi ngờ, kiểm soát bọ chét và các loài gặm nhấm.{{sfn|Mead|2011|p=282}} |
− | Giai đoạn 2010–2015 thế giới ghi nhận 3.248 ca dịch hạch trong đó có 584 ca tử vong.{{sfn|WHO|2017}} Gần đây dịch hạch phổ biến ở các quốc gia [[Cộng hòa Dân chủ Congo]], [[Madagascar]] và [[Peru]].{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Glatter|2a2=Finkelman|2y=2021}} Con người đã bị nhiễm bệnh từ [[thời đồ đồng]] cách đây khoảng 3.800 năm.{{sfn|Spyrou et al.|2018}} Lịch sử nhân loại từng trải qua ba đợt bùng phát dịch hạch lớn,{{sfn|Zietz|Dunkelberg|2004}} nổi tiếng nhất là [[Cái chết Đen]] hồi thế kỷ 14 đã cướp đi sinh mạng của hơn 25 triệu người hay một phần ba dân số châu Âu.{{sfn|Glatter|Finkelman|2021}} Vì là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, dịch hạch từ lâu đã được con người lợi dụng làm [[vũ khí sinh học]], đáng kể như trong [[Chiến tranh thế giới thứ Hai]] và [[Chiến tranh Lạnh]].{{sfnm|1a1=Ansari | + | Giai đoạn 2010–2015 thế giới ghi nhận 3.248 ca dịch hạch trong đó có 584 ca tử vong.{{sfn|WHO|2017}} Gần đây dịch hạch phổ biến ở các quốc gia [[Cộng hòa Dân chủ Congo]], [[Madagascar]] và [[Peru]].{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Glatter|2a2=Finkelman|2y=2021}} Con người đã bị nhiễm bệnh từ [[thời đồ đồng]] cách đây khoảng 3.800 năm.{{sfn|Spyrou et al.|2018}} Lịch sử nhân loại từng trải qua ba đợt bùng phát dịch hạch lớn,{{sfn|Zietz|Dunkelberg|2004}} nổi tiếng nhất là [[Cái chết Đen]] hồi thế kỷ 14 đã cướp đi sinh mạng của hơn 25 triệu người hay một phần ba dân số châu Âu.{{sfn|Glatter|Finkelman|2021}} Vì là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, dịch hạch từ lâu đã được con người lợi dụng làm [[vũ khí sinh học]], đáng kể như trong [[Chiến tranh thế giới thứ Hai]] và [[Chiến tranh Lạnh]].{{sfnm|1a1=Ansari|1a2=Grier|1a3=Byers|1y=2020|2a1=Dennis|2y=2009|2p=38–39}} Tác nhân gây bệnh, vi khuẩn ''Yersinia pestis'', được [[Alexandre Yersin]] phát hiện ở Hồng Kông vào năm 1894.{{sfn|Butler|2014}} |
== Dấu hiệu và triệu chứng == | == Dấu hiệu và triệu chứng == | ||
Dòng 81: | Dòng 81: | ||
''Y. pestis'' lây truyền chủ yếu qua vết cắn của bọ chét.{{sfnm|1a1=Gandon et al.|1y=2019|2a1=CDCEcoTrans|2y=2019}} Bọ chét dễ nhiễm mầm bệnh khi hút máu những con vật sắp chết có lượng vi khuẩn trong máu rất cao.{{sfn|Gage|Beard|2017|p=1080}} Trong vòng một tuần sau nhiễm, bọ chét có khả năng truyền vi khuẩn cho vật chủ khác trong lần hút máu tiếp theo.{{sfn|Hinnebusch et al.|2017}} Kiểu lây này có cơ chế tựa như kim tiêm bẩn,{{sfn|Hinnebusch|Erickson|2008|p=232}} gọi là lây giai đoạn sớm và chỉ hiệu quả khi nhiều bọ chét cùng hút máu một con vật.{{sfn|Hinnebusch et al.|2017}} Vào năm 1914–1915 nhà côn trùng học người Anh William Bacot đã mô tả một phương thức khác mà ở đó ''Y. pestis'' tập hợp tạo nên một màng sinh học kết dính trong ruột trước bọ chét.{{sfnm|1a1=Hinnebusch|1a2=Erickson|1y=2008|1p=232|2a1=Hinnebusch et al.|2y=2017}} Dòng máu hút vào bị màng này chặn lại và nhiễm vi khuẩn, sau đó được ợ trở lại chỗ vết cắn, dẫn đến lây nhiễm.{{sfnm|1a1=Gandon et al.|1y=2019|2a1=Hinnebusch|2a2=Erickson|2y=2008|2p=232|3a1=Hinnebusch et al.|3y=2017}} Bọ chét đói do không thể ăn nên tăng cường nỗ lực tìm kiếm bữa ăn, thúc đẩy sự lây nhiễm cho đến khi chết vì đói.{{sfnm|1a1=Gandon et al.|1y=2019|2a1=Hinnebusch et al.|2y=2017}} ''Y. pestis'' cũng có thể chỉ chặn một phần ruột bọ chét nhưng cơ chế thì tương tự: dòng máu đi vào rồi đi ra mang theo vi khuẩn từ trong ruột.{{sfn|Hinnebusch et al.|2017}} | ''Y. pestis'' lây truyền chủ yếu qua vết cắn của bọ chét.{{sfnm|1a1=Gandon et al.|1y=2019|2a1=CDCEcoTrans|2y=2019}} Bọ chét dễ nhiễm mầm bệnh khi hút máu những con vật sắp chết có lượng vi khuẩn trong máu rất cao.{{sfn|Gage|Beard|2017|p=1080}} Trong vòng một tuần sau nhiễm, bọ chét có khả năng truyền vi khuẩn cho vật chủ khác trong lần hút máu tiếp theo.{{sfn|Hinnebusch et al.|2017}} Kiểu lây này có cơ chế tựa như kim tiêm bẩn,{{sfn|Hinnebusch|Erickson|2008|p=232}} gọi là lây giai đoạn sớm và chỉ hiệu quả khi nhiều bọ chét cùng hút máu một con vật.{{sfn|Hinnebusch et al.|2017}} Vào năm 1914–1915 nhà côn trùng học người Anh William Bacot đã mô tả một phương thức khác mà ở đó ''Y. pestis'' tập hợp tạo nên một màng sinh học kết dính trong ruột trước bọ chét.{{sfnm|1a1=Hinnebusch|1a2=Erickson|1y=2008|1p=232|2a1=Hinnebusch et al.|2y=2017}} Dòng máu hút vào bị màng này chặn lại và nhiễm vi khuẩn, sau đó được ợ trở lại chỗ vết cắn, dẫn đến lây nhiễm.{{sfnm|1a1=Gandon et al.|1y=2019|2a1=Hinnebusch|2a2=Erickson|2y=2008|2p=232|3a1=Hinnebusch et al.|3y=2017}} Bọ chét đói do không thể ăn nên tăng cường nỗ lực tìm kiếm bữa ăn, thúc đẩy sự lây nhiễm cho đến khi chết vì đói.{{sfnm|1a1=Gandon et al.|1y=2019|2a1=Hinnebusch et al.|2y=2017}} ''Y. pestis'' cũng có thể chỉ chặn một phần ruột bọ chét nhưng cơ chế thì tương tự: dòng máu đi vào rồi đi ra mang theo vi khuẩn từ trong ruột.{{sfn|Hinnebusch et al.|2017}} | ||
− | Con người có thể bị nhiễm bệnh do tiếp xúc với mô hoặc dịch cơ thể của động vật trong quá trình săn bắt, làm thịt hay ăn thịt động vật chưa nấu chín.{{sfnm|1a1=CDCEcoTrans|1y=2019|2a1=Mead|2y=2011|2p=279|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1081}} Đối tượng dễ bị lây theo cách này là những thợ săn [[marmot]] ở Trung Á, Mông Cổ hay những người chế biến | + | Con người có thể bị nhiễm bệnh do tiếp xúc với mô hoặc dịch cơ thể của động vật trong quá trình săn bắt, làm thịt hay ăn thịt động vật chưa nấu chín.{{sfnm|1a1=CDCEcoTrans|1y=2019|2a1=Mead|2y=2011|2p=279|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1081}} Đối tượng dễ bị lây theo cách này là những thợ săn [[marmot]] ở Trung Á, Mông Cổ hay những người chế biến hoặc ăn thịt dê, lạc đà ở Trung Đông, đông bắc châu Phi.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} Xác người hay động vật nhiễm bệnh cũng mang đến rủi ro khi tiếp xúc nếu không có dụng cụ phòng vệ phù hợp.{{sfn|Jullien et al.|2021}} |
− | + | {{clear}} | |
== Chẩn đoán == | == Chẩn đoán == | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
== Điều trị == | == Điều trị == | ||
Dòng 115: | Dòng 110: | ||
*{{cite journal | last1 = Galy | first1 = A. | last2 = Loubet | first2 = P. | last3 = Peiffer-Smadja | first3 = N. | last4 = Yazdanpanah | first4 = Y. | title = La peste : mise au point et actualités| journal = La Revue de Médecine Interne | date = November 2018 | volume = 39 | issue = 11 | pages = 863–868 | doi = 10.1016/j.revmed.2018.03.019 | pmid = 29628173 | s2cid = 196490575 | ref = {{harvid|Galy et al.|2018}}}} | *{{cite journal | last1 = Galy | first1 = A. | last2 = Loubet | first2 = P. | last3 = Peiffer-Smadja | first3 = N. | last4 = Yazdanpanah | first4 = Y. | title = La peste : mise au point et actualités| journal = La Revue de Médecine Interne | date = November 2018 | volume = 39 | issue = 11 | pages = 863–868 | doi = 10.1016/j.revmed.2018.03.019 | pmid = 29628173 | s2cid = 196490575 | ref = {{harvid|Galy et al.|2018}}}} | ||
− | *{{cite journal | last = Kool | first = Jacob L. | title = Risk of Person‐to‐Person Transmission of Pneumonic Plague | journal = Clinical Infectious Diseases | date = 15 April 2005 | volume = 40 | issue = 8 | pages = 1166–1172 | doi = 10.1086/428617 | pmid = 15791518 | s2cid = 22910852 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last = Kool | first = Jacob L. | title = Risk of Person‐to‐Person Transmission of Pneumonic Plague | journal = Clinical Infectious Diseases | date = 15 April 2005 | volume = 40 | issue = 8 | pages = 1166–1172 | doi = 10.1086/428617 | pmid = 15791518 | s2cid = 22910852 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last = Yang | first = Ruifu | title = Plague: Recognition, Treatment, and Prevention | journal = Journal of Clinical Microbiology | date = January 2018 | volume = 56 | issue = 1 | doi = 10.1128/JCM.01519-17 | pmc = 5744195 | pmid = 29070654 | s2cid = 22512366 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last = Yang | first = Ruifu | title = Plague: Recognition, Treatment, and Prevention | journal = Journal of Clinical Microbiology | date = January 2018 | volume = 56 | issue = 1 | doi = 10.1128/JCM.01519-17 | pmc = 5744195 | pmid = 29070654 | s2cid = 22512366 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Sun | first1 = Wei | last2 = Singh | first2 = Amit K. | title = Plague vaccine: recent progress and prospects | journal = npj Vaccines | date = 18 February 2019 | volume = 4 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41541-019-0105-9 | pmid = 30792905 | pmc = 6379378 | s2cid = 67032577 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Sun | first1 = Wei | last2 = Singh | first2 = Amit K. | title = Plague vaccine: recent progress and prospects | journal = npj Vaccines | date = 18 February 2019 | volume = 4 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41541-019-0105-9 | pmid = 30792905 | pmc = 6379378 | s2cid = 67032577 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Rosenzweig | first1 = Jason A. | last2 = Hendrix | first2 = Emily K. | last3 = Chopra | first3 = Ashok K. | title = Plague vaccines: new developments in an ongoing search | journal = Applied Microbiology and Biotechnology | date = June 2021 | volume = 105 | issue = 12 | pages = 4931–4941 | doi = 10.1007/s00253-021-11389-6 | pmid = 34142207 | pmc = 8211537 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Rosenzweig | first1 = Jason A. | last2 = Hendrix | first2 = Emily K. | last3 = Chopra | first3 = Ashok K. | title = Plague vaccines: new developments in an ongoing search | journal = Applied Microbiology and Biotechnology | date = June 2021 | volume = 105 | issue = 12 | pages = 4931–4941 | doi = 10.1007/s00253-021-11389-6 | pmid = 34142207 | pmc = 8211537 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Sebbane | first1 = Florent | last2 = Lemaître | first2 = Nadine | title = Antibiotic Therapy of Plague: A Review | journal = Biomolecules | date = 12 May 2021 | volume = 11 | issue = 5 | page = 724 | doi = 10.3390/biom11050724 | pmid = 34065940 | pmc = 8151713 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Sebbane | first1 = Florent | last2 = Lemaître | first2 = Nadine | title = Antibiotic Therapy of Plague: A Review | journal = Biomolecules | date = 12 May 2021 | volume = 11 | issue = 5 | page = 724 | doi = 10.3390/biom11050724 | pmid = 34065940 | pmc = 8151713 | doi-access = free}} |
*{{cite journal | last1 = Spyrou | first1 = Maria A. | last2 = Tukhbatova | first2 = Rezeda I. | last3 = Wang | first3 = Chuan-Chao | last4 = Valtueña | first4 = Aida Andrades | last5 = Lankapalli | first5 = Aditya K. | last6 = Kondrashin | first6 = Vitaly V. | last7 = Tsybin | first7 = Victor A. | last8 = Khokhlov | first8 = Aleksandr | last9 = Kühnert | first9 = Denise | last10 = Herbig | first10 = Alexander | last11 = Bos | first11 = Kirsten I. | last12 = Krause | first12 = Johannes | title = Analysis of 3800-year-old Yersinia pestis genomes suggests Bronze Age origin for bubonic plague | journal = Nature Communications | date = 8 June 2018 | volume = 9 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-018-04550-9 | pmid = 29884871 | pmc = 5993720 | s2cid = 47001769 | doi-access = free | ref = {{harvid|Spyrou et al.|2018}}}} | *{{cite journal | last1 = Spyrou | first1 = Maria A. | last2 = Tukhbatova | first2 = Rezeda I. | last3 = Wang | first3 = Chuan-Chao | last4 = Valtueña | first4 = Aida Andrades | last5 = Lankapalli | first5 = Aditya K. | last6 = Kondrashin | first6 = Vitaly V. | last7 = Tsybin | first7 = Victor A. | last8 = Khokhlov | first8 = Aleksandr | last9 = Kühnert | first9 = Denise | last10 = Herbig | first10 = Alexander | last11 = Bos | first11 = Kirsten I. | last12 = Krause | first12 = Johannes | title = Analysis of 3800-year-old Yersinia pestis genomes suggests Bronze Age origin for bubonic plague | journal = Nature Communications | date = 8 June 2018 | volume = 9 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-018-04550-9 | pmid = 29884871 | pmc = 5993720 | s2cid = 47001769 | doi-access = free | ref = {{harvid|Spyrou et al.|2018}}}} | ||
− | *{{cite journal | last1 = Glatter | first1 = Kathryn A. | last2 = Finkelman | first2 = Paul | title = History of the Plague: An Ancient Pandemic for the Age of COVID-19 | journal = The American Journal of Medicine | date = February 2021 | volume = 134 | issue = 2 | pages = 176–181 | doi = 10.1016/j.amjmed.2020.08.019 | pmid = 32979306 | pmc = 7513766 | s2cid = 221882331 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Glatter | first1 = Kathryn A. | last2 = Finkelman | first2 = Paul | title = History of the Plague: An Ancient Pandemic for the Age of COVID-19 | journal = The American Journal of Medicine | date = February 2021 | volume = 134 | issue = 2 | pages = 176–181 | doi = 10.1016/j.amjmed.2020.08.019 | pmid = 32979306 | pmc = 7513766 | s2cid = 221882331 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Zietz | first1 = Björn P. | last2 = Dunkelberg | first2 = Hartmut | title = The history of the plague and the research on the causative agent Yersinia pestis | journal = International Journal of Hygiene and Environmental Health | date = 2004 | volume = 207 | issue = 2 | pages = 165–178 | doi = 10.1078/1438-4639-00259 | pmid = 15031959 | pmc = 7128933 | s2cid = 2837737 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Zietz | first1 = Björn P. | last2 = Dunkelberg | first2 = Hartmut | title = The history of the plague and the research on the causative agent Yersinia pestis | journal = International Journal of Hygiene and Environmental Health | date = 2004 | volume = 207 | issue = 2 | pages = 165–178 | doi = 10.1078/1438-4639-00259 | pmid = 15031959 | pmc = 7128933 | s2cid = 2837737 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last1 = Ansari | first1 = Issmaeel | last2 = Grier | first2 = Gareth | last3 = Byers | first3 = Mark | title = Deliberate release: Plague – A review | journal = Journal of Biosafety and Biosecurity | date = March 2020 | volume = 2 | issue = 1 | pages = 10–22 | doi = 10.1016/j.jobb.2020.02.001 | pmid = 32835180 | pmc = 7270574 | s2cid = 214756517 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last1 = Ansari | first1 = Issmaeel | last2 = Grier | first2 = Gareth | last3 = Byers | first3 = Mark | title = Deliberate release: Plague – A review | journal = Journal of Biosafety and Biosecurity | date = March 2020 | volume = 2 | issue = 1 | pages = 10–22 | doi = 10.1016/j.jobb.2020.02.001 | pmid = 32835180 | pmc = 7270574 | s2cid = 214756517 | doi-access = free}} |
− | *{{cite journal | last = Butler | first = T. | title = Plague history: Yersin’s discovery of the causative bacterium in 1894 enabled, in the subsequent century, scientific progress in understanding the disease and the development of treatments and vaccines | journal = Clinical Microbiology and Infection | date = March 2014 | volume = 20 | issue = 3 | pages = 202–209 | doi = 10.1111/1469-0691.12540 | pmid = 24438235 | s2cid = 206903784 | doi-access = free | + | *{{cite journal | last = Butler | first = T. | title = Plague history: Yersin’s discovery of the causative bacterium in 1894 enabled, in the subsequent century, scientific progress in understanding the disease and the development of treatments and vaccines | journal = Clinical Microbiology and Infection | date = March 2014 | volume = 20 | issue = 3 | pages = 202–209 | doi = 10.1111/1469-0691.12540 | pmid = 24438235 | s2cid = 206903784 | doi-access = free}} |
*{{cite journal | last1 = Rakotosamimanana | first1 = Sitraka | last2 = Kassie | first2 = Daouda | last3 = Taglioni | first3 = François | last4 = Ramamonjisoa | first4 = Josélyne | last5 = Rakotomanana | first5 = Fanjasoa | last6 = Rajerison | first6 = Minoarisoa | title = A decade of plague in Madagascar: a description of two hotspot districts | journal = BMC Public Health | date = 10 June 2021 | volume = 21 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12889-021-11061-8 | pmid = 34112118 | pmc = 8194207 | doi-access = free | ref = {{harvid|Rakotosamimanana et al.|2021}}}} | *{{cite journal | last1 = Rakotosamimanana | first1 = Sitraka | last2 = Kassie | first2 = Daouda | last3 = Taglioni | first3 = François | last4 = Ramamonjisoa | first4 = Josélyne | last5 = Rakotomanana | first5 = Fanjasoa | last6 = Rajerison | first6 = Minoarisoa | title = A decade of plague in Madagascar: a description of two hotspot districts | journal = BMC Public Health | date = 10 June 2021 | volume = 21 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12889-021-11061-8 | pmid = 34112118 | pmc = 8194207 | doi-access = free | ref = {{harvid|Rakotosamimanana et al.|2021}}}} | ||
Dòng 167: | Dòng 162: | ||
*{{cite journal | last1 = Gandon | first1 = Sylvain | last2 = Heitzmann | first2 = Louise | last3 = Sebbane | first3 = Florent | title = To block or not to block: The adaptive manipulation of plague transmission | journal = Evolution Letters | date = 27 March 2019 | volume = 3 | issue = 2 | pages = 152–161 | doi = 10.1002/evl3.111 | pmid = 31161047 | pmc = 6541909 | s2cid = 174807827 | doi-access = free | ref = {{harvid|Gandon et al.|2019}}}} | *{{cite journal | last1 = Gandon | first1 = Sylvain | last2 = Heitzmann | first2 = Louise | last3 = Sebbane | first3 = Florent | title = To block or not to block: The adaptive manipulation of plague transmission | journal = Evolution Letters | date = 27 March 2019 | volume = 3 | issue = 2 | pages = 152–161 | doi = 10.1002/evl3.111 | pmid = 31161047 | pmc = 6541909 | s2cid = 174807827 | doi-access = free | ref = {{harvid|Gandon et al.|2019}}}} | ||
− | *{{cite journal | last1 = Jullien | first1 = Sophie | last2 = de Silva | first2 = Nipun Lakshitha | last3 = Garner | first3 = Paul | title = Plague Transmission from Corpses and Carcasses | journal = Emerging Infectious Diseases | date = 2021 | volume = 27 | issue = 8 | pages = 2033–2041 | doi = 10.3201/eid2708.200136 | pmid = 34286686 | pmc = 8314843 | doi-access = free | ref = {{ | + | *{{cite journal | last1 = Jullien | first1 = Sophie | last2 = de Silva | first2 = Nipun Lakshitha | last3 = Garner | first3 = Paul | title = Plague Transmission from Corpses and Carcasses | journal = Emerging Infectious Diseases | date = 2021 | volume = 27 | issue = 8 | pages = 2033–2041 | doi = 10.3201/eid2708.200136 | pmid = 34286686 | pmc = 8314843 | doi-access = free | ref = {{Jullien et al.|2021}}}} |
{{refend}} | {{refend}} |