Sửa đổi Dịch hạch

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 25: Dòng 25:
 
Dịch hạch đòi hỏi phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh nguy cơ tử vong cao.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083|3a1=Yang|3y=2018|4a1=Stenseth et al.|4y=2008}} Chẩn đoán có thể dựa vào biểu hiện lâm sàng, lịch sử dịch tễ, hay khám thân thể, nhưng đáng tin cậy là xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} Chữa trị sớm bằng [[kháng sinh]] như [[streptomycin]] rất hiệu quả và là bắt buộc.{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2pp=407–408|3a1=Sebbane|3a2=Lemaître|3y=2021}} Liệu pháp hỗ trợ cũng cần thiết trong trường hợp triệu chứng nặng như [[sốc nhiễm khuẩn]].{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Yang|2y=2018}} Nếu không điều trị, dịch hạch thể hạch có tỷ lệ tử vong từ 40 đến 70%{{sfn|Bramanti et al.|2016|p=9}} còn thể nhiễm khuẩn huyết và thể phổi là gần như 100%.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}}
 
Dịch hạch đòi hỏi phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh nguy cơ tử vong cao.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083|3a1=Yang|3y=2018|4a1=Stenseth et al.|4y=2008}} Chẩn đoán có thể dựa vào biểu hiện lâm sàng, lịch sử dịch tễ, hay khám thân thể, nhưng đáng tin cậy là xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} Chữa trị sớm bằng [[kháng sinh]] như [[streptomycin]] rất hiệu quả và là bắt buộc.{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2pp=407–408|3a1=Sebbane|3a2=Lemaître|3y=2021}} Liệu pháp hỗ trợ cũng cần thiết trong trường hợp triệu chứng nặng như [[sốc nhiễm khuẩn]].{{sfnm|1a1=Drancourt|1y=2020|1p=628|2a1=Yang|2y=2018}} Nếu không điều trị, dịch hạch thể hạch có tỷ lệ tử vong từ 40 đến 70%{{sfn|Bramanti et al.|2016|p=9}} còn thể nhiễm khuẩn huyết và thể phổi là gần như 100%.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}}
  
Để phòng ngừa dịch hạch cần tránh xa những vùng có dịch ở động vật, tránh tiếp xúc với chuột, bọ chét, nhất là những con vật ốm hoặc chết.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=282|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=628}} Hiện chưa có vaccine được cấp phép nhưng công tác nghiên cứu và phát triển đang tiếp tục.{{sfnm|1a1=Sun|1a2=Singh|1y=2019|2a1=Rosenzweig et al.|2y=2021}} Trường hợp dịch ở động vật diễn biến nguy hiểm đe dọa con người thì một biện pháp ưu tiên là khống chế số lượng bọ chét bằng thuốc diệt côn trùng.{{sfn|Mead|2011|p=282}} Nếu dịch hạch bùng phát trên người thì cần nhanh chóng khoanh vùng, phát hiện và điều trị ca bệnh, cách ly và theo dõi ca nghi ngờ, kiểm soát bọ chét và các loài gặm nhấm.{{sfn|Mead|2011|p=282}}
+
Để phòng ngừa dịch hạch cần tránh xa những vùng có dịch ở động vật, tránh tiếp xúc với chuột, bọ chét, nhất là những con vật ốm hoặc chết.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=282|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=628}} Hiện chưa có vaccine được cấp phép nhưng công tác nghiên cứu và phát triển đang tiếp tục.{{sfnm|1a1=Sun|1a2=Singh|1y=2019|2a1=Rosenzweig|2a2=Hendrix|2a3=Chopra|2y=2021}} Trường hợp dịch ở động vật diễn biến nguy hiểm đe dọa con người thì một biện pháp ưu tiên là khống chế số lượng bọ chét bằng thuốc diệt côn trùng.{{sfn|Mead|2011|p=282}} Nếu dịch hạch bùng phát trên người thì cần nhanh chóng khoanh vùng, phát hiện và điều trị ca bệnh, cách ly và theo dõi ca nghi ngờ, kiểm soát bọ chét và các loài gặm nhấm.{{sfn|Mead|2011|p=282}}
  
Giai đoạn 2010–2015 thế giới ghi nhận 3.248 ca dịch hạch trong đó có 584 ca tử vong.{{sfn|WHO|2017}} Gần đây dịch hạch phổ biến ở các quốc gia [[Cộng hòa Dân chủ Congo]], [[Madagascar]] và [[Peru]].{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Glatter|2a2=Finkelman|2y=2021}} Con người đã bị nhiễm bệnh từ [[thời đồ đồng]] cách đây khoảng 3.800 năm.{{sfn|Spyrou et al.|2018}} Lịch sử nhân loại từng trải qua ba đợt bùng phát dịch hạch lớn,{{sfn|Zietz|Dunkelberg|2004}} nổi tiếng nhất là [[Cái chết Đen]] hồi thế kỷ 14 đã cướp đi sinh mạng của hơn 25 triệu người hay một phần ba dân số châu Âu.{{sfn|Glatter|Finkelman|2021}} Vì là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, dịch hạch từ lâu đã được con người lợi dụng làm [[vũ khí sinh học]], đáng kể như trong [[Chiến tranh thế giới thứ Hai]] và [[Chiến tranh Lạnh]].{{sfnm|1a1=Ansari et al.|1y=2020|2a1=Dennis|2y=2009|2p=38–39}} Tác nhân gây bệnh, vi khuẩn ''Yersinia pestis'', được [[Alexandre Yersin]] phát hiện ở Hồng Kông vào năm 1894.{{sfn|Butler|2014}}
+
Giai đoạn 2010–2015 thế giới ghi nhận 3.248 ca dịch hạch trong đó có 584 ca tử vong.{{sfn|WHO|2017}} Gần đây dịch hạch phổ biến ở các quốc gia [[Cộng hòa Dân chủ Congo]], [[Madagascar]] và [[Peru]].{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Glatter|2a2=Finkelman|2y=2021}} Con người đã bị nhiễm bệnh từ [[thời đồ đồng]] cách đây khoảng 3.800 năm.{{sfn|Spyrou et al.|2018}} Lịch sử nhân loại từng trải qua ba đợt bùng phát dịch hạch lớn,{{sfn|Zietz|Dunkelberg|2004}} nổi tiếng nhất là [[Cái chết Đen]] hồi thế kỷ 14 đã cướp đi sinh mạng của hơn 25 triệu người hay một phần ba dân số châu Âu.{{sfn|Glatter|Finkelman|2021}} Vì là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, dịch hạch từ lâu đã được con người lợi dụng làm [[vũ khí sinh học]], đáng kể như trong [[Chiến tranh thế giới thứ Hai]] và [[Chiến tranh Lạnh]].{{sfnm|1a1=Ansari|1a2=Grier|1a3=Byers|1y=2020|2a1=Dennis|2y=2009|2p=38–39}} Tác nhân gây bệnh, vi khuẩn ''Yersinia pestis'', được [[Alexandre Yersin]] phát hiện ở Hồng Kông vào năm 1894.{{sfn|Butler|2014}}
  
 
== Dấu hiệu và triệu chứng ==
 
== Dấu hiệu và triệu chứng ==
Dòng 34: Dòng 34:
 
=== Dịch hạch thể hạch ===
 
=== Dịch hạch thể hạch ===
 
[[File:Plague -buboes.jpg|thumb|Sưng tuyến bạch huyết bẹn ở người mắc dịch hạch thể hạch.]]
 
[[File:Plague -buboes.jpg|thumb|Sưng tuyến bạch huyết bẹn ở người mắc dịch hạch thể hạch.]]
[[Dịch hạch thể hạch]] là loại phổ biến nhất ở người,{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|p=405|3a1=Stenseth et al.|3y=2008}} chiếm trên 80% số ca như ở Hoa Kỳ{{sfn|CDCMapsStats|2021}} hay gần 86% như ở Madagasca giai đoạn 2006–2015.{{sfn|Rakotosamimanana et al.|2021}} Con người mắc dịch hạch loại này hầu hết là do bị bọ chét mang mầm bệnh cắn.{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405}} Triệu chứng xuất hiện sau [[thời kỳ ủ bệnh]] 2–6 ngày (đôi khi lâu hơn) gồm có sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau cơ, đau khớp, suy nhược.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1081|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405}} Cùng lúc hoặc không lâu sau, bệnh nhân thấy đau ở những [[hạch bạch huyết]] gần điểm vi khuẩn xâm nhập.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} Các hạch này ngày một đau và sưng to,{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} đến khoảng ngày thứ 2 hay 3 có kích cỡ bằng hạt đậu và dễ dàng sờ thấy.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Mô xung quanh hạch thường phù nề và lớp da trên ấm, chuyển đỏ, căng, có thể bong tróc.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1082}} Tiếp xúc với chúng khiến bệnh nhân thấy rất khó chịu và đau đớn, kể cả với quần áo, do vậy họ thường hạn chế cử động và tránh đụng chạm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3pp=1081–1082}}  
+
[[Dịch hạch thể hạch]] là loại phổ biến nhất ở người,{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|p=405|3a1=Stenseth et al.|3y=2008}} chiếm trên 80% số ca như ở Hoa Kỳ{{sfn|CDCPlagueMaps|2021}} hay gần 86% như ở Madagasca giai đoạn 2006–2015.{{sfn|Rakotosamimanana et al.|2021}} Con người mắc dịch hạch loại này hầu hết là do bị bọ chét mang mầm bệnh cắn.{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405}} Triệu chứng xuất hiện sau [[thời kỳ ủ bệnh]] 2–6 ngày (đôi khi lâu hơn) gồm có sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau cơ, đau khớp, suy nhược.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1081|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405}} Cùng lúc hoặc không lâu sau, bệnh nhân thấy đau ở những [[hạch bạch huyết]] gần điểm vi khuẩn xâm nhập.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} Các hạch này ngày một đau và sưng to,{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} đến khoảng ngày thứ 2 hay 3 có kích cỡ bằng hạt đậu và dễ dàng sờ thấy.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Mô xung quanh hạch thường phù nề và lớp da trên ấm, chuyển đỏ, căng, có thể bong tróc.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1082}} Tiếp xúc với chúng khiến bệnh nhân thấy rất khó chịu và đau đớn, kể cả với quần áo, do vậy họ thường hạn chế cử động và tránh đụng chạm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3pp=1081–1082}}  
  
 
Đỉnh điểm của cơn bệnh rơi vào ngày 4 đến 6.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=299}} Sốt duy trì 39–40 °C, mặt méo mó, tim đập nhanh, huyết áp thấp{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=299}} kéo theo là kích động, kiệt sức, lú lẫn, đôi khi co giật và mê sảng.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1082|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Mead|3y=2011|3p=280}} Số đếm bạch cầu thường vào khoảng 12.000–25.000/μL, có thể tới 50.000/μL hoặc hơn, đa phần là [[bạch cầu nhân đa hình]] non.{{sfn|Mead|2011|p=280}} Khi mà cơ thể không thể sàng lọc và tiêu diệt vi khuẩn trong hạch bạch huyết, chúng sẽ lan tỏa theo dòng máu và xâm nhập cơ quan ngoại biên.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Đến đây đã là sự xuất hiện của dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết thứ phát có tỷ lệ tử vong rất cao.{{sfn|Rajerison et al.|2014|pp=405–406}} Cuối cùng, ''Y. pestis'' theo đường máu nhiễm vào phổi, gây nên dịch hạch thể phổi thứ phát.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}}
 
Đỉnh điểm của cơn bệnh rơi vào ngày 4 đến 6.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=299}} Sốt duy trì 39–40 °C, mặt méo mó, tim đập nhanh, huyết áp thấp{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=299}} kéo theo là kích động, kiệt sức, lú lẫn, đôi khi co giật và mê sảng.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1082|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Mead|3y=2011|3p=280}} Số đếm bạch cầu thường vào khoảng 12.000–25.000/μL, có thể tới 50.000/μL hoặc hơn, đa phần là [[bạch cầu nhân đa hình]] non.{{sfn|Mead|2011|p=280}} Khi mà cơ thể không thể sàng lọc và tiêu diệt vi khuẩn trong hạch bạch huyết, chúng sẽ lan tỏa theo dòng máu và xâm nhập cơ quan ngoại biên.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Đến đây đã là sự xuất hiện của dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết thứ phát có tỷ lệ tử vong rất cao.{{sfn|Rajerison et al.|2014|pp=405–406}} Cuối cùng, ''Y. pestis'' theo đường máu nhiễm vào phổi, gây nên dịch hạch thể phổi thứ phát.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}}
Dòng 62: Dòng 62:
 
Tác nhân gây dịch hạch là ''[[Yersinia pestis]]'', một [[cầu trực khuẩn]] [[vi khuẩn Gram âm|Gram âm]] không động và không sinh bào tử.{{sfnm|1a1=Ditchburn|1a2=Hodgkins|1y=2019|2a1=Mead|2y=2011|2p=276|3a1=Dennis|3a2=Staples|3y=2009|3p=598}} ''Y. pestis'' sinh trưởng chậm nhưng ổn ở nhiều môi trường nuôi cấy với phạm vi nhiệt độ và pH lớn, tối ưu tại 28 °C và pH 7,4.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Dennis|2a2=Staples|2y=2009|2p=599}} Ở môi trường ngoài khô hay nhiệt độ trên 40 °C, ''Y. pestis'' nhanh chóng bị tiêu diệt.{{sfn|Mead|2011|p=276}} Khi áp dụng nhuộm đa sắc như [[nhuộm Wayson|Wayson]], [[nhuộm Wright|Wright]], hay [[nhuộm Giemsa|Giemsa]] sẽ quan sát thấy vi khuẩn có diện mạo lưỡng cực như chiếc kim băng đóng.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1pp=276–277|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1078}} Trước kia, ''Y. pestis'' thuộc họ [[Enterobacteriaceae]]{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1078|3a1=Dennis|3a2=Staples|3y=2009|3p=598|4a1=Rajerison et al.|4y=2014|4p=404}} nhưng từ năm 2016 đã chuyển sang họ [[Yersiniaceae]].{{sfn|Adeolu et al.|2016}}
 
Tác nhân gây dịch hạch là ''[[Yersinia pestis]]'', một [[cầu trực khuẩn]] [[vi khuẩn Gram âm|Gram âm]] không động và không sinh bào tử.{{sfnm|1a1=Ditchburn|1a2=Hodgkins|1y=2019|2a1=Mead|2y=2011|2p=276|3a1=Dennis|3a2=Staples|3y=2009|3p=598}} ''Y. pestis'' sinh trưởng chậm nhưng ổn ở nhiều môi trường nuôi cấy với phạm vi nhiệt độ và pH lớn, tối ưu tại 28 °C và pH 7,4.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Dennis|2a2=Staples|2y=2009|2p=599}} Ở môi trường ngoài khô hay nhiệt độ trên 40 °C, ''Y. pestis'' nhanh chóng bị tiêu diệt.{{sfn|Mead|2011|p=276}} Khi áp dụng nhuộm đa sắc như [[nhuộm Wayson|Wayson]], [[nhuộm Wright|Wright]], hay [[nhuộm Giemsa|Giemsa]] sẽ quan sát thấy vi khuẩn có diện mạo lưỡng cực như chiếc kim băng đóng.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1pp=276–277|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1078}} Trước kia, ''Y. pestis'' thuộc họ [[Enterobacteriaceae]]{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1078|3a1=Dennis|3a2=Staples|3y=2009|3p=598|4a1=Rajerison et al.|4y=2014|4p=404}} nhưng từ năm 2016 đã chuyển sang họ [[Yersiniaceae]].{{sfn|Adeolu et al.|2016}}
  
''Y. pestis'' tiến hóa cách đây 5.700 đến 6.000 năm từ ''[[Y. pseudotuberculosis]]'', một vi khuẩn đường ruột.{{sfn|Demeure et al.|2019}} Những biến đổi then chốt trong quá trình này là sự thu thập hai plasmid pMT1, pPCP1 và sự bất hoạt các gen ''pde3'', ''ureD'', ''rcsA'', ''flhD'', ''pde2'' đã trao cho ''Y. pestis'' năng lực lây nhiễm qua bọ chét và gây dịch hạch thể hạch.{{sfn|Demeure et al.|2019}} Đa phần các yếu tố độc lực được mã hóa trên ba plasmid pPCP1 (kích cỡ 9,5 kb), pCD1 (70–75 kb), và pMT1 (100–110 kb).{{sfnm|1a1=Dennis|1a2=Staples|1y=2009|1p=599|2a1=Mead|2y=2011|2p=277|3a1=Drancourt|3y=2020|3p=625}} pPCP1 mã hóa một [[bacteriocin]] (pescitin) thúc đẩy hấp thu sắt và [[chất kích hoạt plasminogen]] (Pla) giúp vi khuẩn tập kết trong ruột bọ chét{{sfnm|1a1=Dennis|1a2=Staples|1y=2009|1p=599|2a1=Mead|2y=2011|2p=277}} hay phân tán từ điểm xâm nhập ở động vật có vú.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1078|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Drancourt|3y=2020|3p=625}} pCD1 mã hóa các protein vỏ ngoài ''Yersinia'' (Yops) và kháng nguyên V giúp ''Y. pestis'' sống sót trong [[đại thực bào]].{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=277|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=625}} pMT1 mã hóa kháng nguyên glycoprotein F1 và độc tố chuột ''Yersinia'' (Ymt).{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=277|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=625}} Các chủng ''Y. pestis'' biểu hiện kháng nguyên F1 có khả năng chống [[sự thực bào]] khi thiếu vắng những kháng thể opsonin hóa.{{sfn|Mead|2011|p=277}} Ymt độc hại với chuột nhưng không độc với người, có chức năng quan trọng là bảo vệ ''Y. pestis'' trong ruột bọ chét.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=277|2a1=Dennis|2a2=Staples|2y=2009|2p=599}}
+
''Y. pestis'' tiến hóa cách đây 5.700 đến 6.000 năm từ ''[[Y. pseudotuberculosis]]'', một vi khuẩn đường ruột.{{sfn|Demeure et al.|2019}} Các sự kiện then chốt trong quá trình này là sự thu thập hai plasmid pMT1, pPCP1 và sự bất hoạt các gen ''pde3'', ''ureD'', ''rcsA'', ''flhD'', ''pde2'' đã trao cho ''Y. pestis'' năng lực lây nhiễm qua bọ chét và gây dịch hạch thể hạch.{{sfn|Demeure et al.|2019}} Đa phần các yếu tố độc lực được mã hóa trên ba plasmid pPCP1 (kích cỡ 9,5 kb), pCD1 (70–75 kb), và pMT1 (100–110 kb).{{sfnm|1a1=Dennis|1a2=Staples|1y=2009|1p=599|2a1=Mead|2y=2011|2p=277|3a1=Drancourt|3y=2020|3p=625}} pPCP1 mã hóa một [[bacteriocin]] (pescitin) thúc đẩy hấp thu sắt và [[chất kích hoạt plasminogen]] (Pla) giúp vi khuẩn tập kết trong ruột bọ chét{{sfnm|1a1=Dennis|1a2=Staples|1y=2009|1p=599|2a1=Mead|2y=2011|2p=277}} hay phân tán từ điểm xâm nhập ở động vật có vú.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1078|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Drancourt|3y=2020|3p=625}} pCD1 mã hóa các protein vỏ ngoài ''Yersinia'' (Yops) và kháng nguyên V giúp ''Y. pestis'' sống sót trong [[đại thực bào]].{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=277|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=625}} pMT1 mã hóa kháng nguyên glycoprotein F1 và độc tố chuột ''Yersinia'' (Ymt).{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=277|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=625}} Các chủng ''Y. pestis'' biểu hiện kháng nguyên F1 có khả năng kháng [[sự thực bào]] khi thiếu vắng những kháng thể opsonin hóa.{{sfn|Mead|2011|p=277}} Ymt độc hại với chuột nhưng không độc với người, có tác dụng bảo vệ ''Y. pestis'' trong ruột bọ chét.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=277|2a1=Dennis|2a2=Staples|2y=2009|2p=599}}
  
Các yếu tố độc lực được mã hóa trên nhiễm sắc thể liên quan đến nội độc tố [[lipopolysaccharide]] và hấp thu sắt khiến ''Y. pestis'' sắc tố hóa khi sinh trưởng trong môi trường có [[Congo đỏ]].{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=277|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=625}} Các chủng không sinh sắc tố bị mất độc lực ở động vật có vú và không thể chặn ruột bọ chét.{{sfn|Mead|2011|p=277}} Một sản phẩm nhiễm sắc thể khác là kháng nguyên pH 6 (Psa) giúp vi khuẩn gắn vào tế bào vật chủ hoặc ức chế sự thực bào.{{sfn|Gage|Beard|2017|p=1079}}
+
Các yếu tố độc lực được mã hóa trên nhiễm sắc thể liên quan đến nội độc tố [[lipopolysaccharide]] và hấp thu sắt khiến ''Y. pestis'' sắc tố hóa khi sinh trưởng trong môi trường có [[Congo đỏ]].{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=277|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=625}} Các chủng không sinh sắc tố bị mất độc lực ở động vật có vú và không thể chặn ruột bọ chét.{{sfn|Mead|2011|p=277}}
  
''Y. pestis'' được phân làm ba [[biotype]] căn cứ vào năng lực lên men glycerol và khử nitrate gồm Orientalis, Antiqua, và Medievalis.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=277|2a1=Dennis|2a2=Staples|2y=2009|2p=599|3a1=Drancourt|3y=2020|3p=625}} Chứng cứ khảo cổ hạn chế gợi ý Orientalis là loại đã gây ra cả ba đại dịch trong lịch sử.{{sfn|Drancourt et al.|2007}}
+
''Y. pestis'' được phân làm ba [[biotype]] căn cứ vào năng lực lên men glycerol và khử nitrate gồm Orientalis, Antiqua, và Medievalis.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=277|2a1=Dennis|2a2=Staples|2y=2009|2p=599|3a1=Drancourt|3y=2020|3p=625}}
 +
{{clear}}
  
== Bệnh sinh ==
+
== Vũ khí sinh học ==
Sau khi xâm nhập qua da hay niêm mạc, vi khuẩn được vận chuyển qua [[mạch bạch huyết]] đến [[hạch bạch huyết]] vùng.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081|3a1=Drancourt|3y=2020|3p=625}} Ở giai đoạn đầu này, [[đại thực bào]] đóng vai trò hỗ trợ quan trọng cho vi khuẩn khi nó nuốt nhưng không tiêu diệt, hóa thành công cụ bảo vệ, vận chuyển trao thời gian cho vi khuẩn thích nghi với vật chủ.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Bi|2y=2016|2p=279–280}} Không như đại thực bào, ''Y. pestis'' thường sẽ bị tiêu diệt nếu gặp phải [[bạch cầu trung tính]].{{efn|Một phần nhỏ ''Y. pestis'' vẫn sống sót và nhân bản trong bạch cầu trung tính, cung cấp một con đường xâm nhiễm đại thực bào không viêm.{{sfn|Spinner et al.|2013}}}}{{sfnm|1a1=Shannon et al.|1y=2013|2a1=Bi|2y=2016|2p=274}} ''Y. pestis'' không thể ngăn bạch cầu trung tính tập kết ồ ạt đến điểm xâm nhiễm nhưng nó thoát được nhờ kìm hãm hoạt tính của bạch cầu trung tính.{{sfn|Shannon et al.|2013}} Mặt khác ''Y. pestis'' có thể di chuyển dựa vào dòng bạch huyết thay vì [[thực bào (tế bào)|thực bào]].{{sfn|Gonzalez|Miller|2016}} Khi đã ở trong hạch bạch huyết, ''Y. pestis'' sinh sôi mạnh khơi dậy một phản ứng viêm mãnh liệt khiến hạch sưng.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Drancourt|3y=2020|3pp=625–626}} Khám nghiệm hạch phát triển đầy đủ qua kính hiển vi có thể thấy bạch cầu thâm nhập, hoại tử xuất huyết, kết cấu bình thường bị phá hủy và vi khuẩn ngoại bào tụ tập dày đặc.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}}
+
Dịch hạch có lịch sử lâu đời được con người sử dụng làm [[vũ khí sinh học]]. Ghi chép lịch sử từ Trung Hoa cổ đại và châu Âu trung cổ thuật lại việc sử dụng xác động vật nhiễm bệnh như bò hoặc ngựa để làm bẩn nguồn nước của kẻ thù bởi [[người Hung Nô]]/[[người Hung|Hung]], [[người Mông Cổ|Mông Cổ]], [[người Turk|Turk]], và những tộc khác. Tướng [[nhà Hán]] [[Hoắc Khứ Bệnh]] được ghi nhận đã chết vì bị đầu độc như vậy khi đang tham gia cuộc chiến chống Hung Nô. Có thông tin các nạn nhân của dịch hạch được quăng vào những thành phố đang chịu sự vây hãm bằng máy bắn.<ref>Schama, S. (2000). ''A History of Britain: At the Edge of the World? 3000BC–AD1603, First Edition'', BBC Worldwide, London, p226.</ref>
  
Vi khuẩn thể bị ngăn chặn trong hạch bạch huyết và căn bệnh chỉ dừng lại ở thể hạch, hoặc xâm nhập dòng máu gây nên vãng khuẩn huyết.{{sfn|Dennis|Staples|2009|p=603}} ''Y. pestis'' sinh sôi hàng loạt trong máu đến một mức độ sẽ kích hoạt phản ứng viêm toàn thân.{{sfn|Mead|2011|p=281}} Hậu quả kế đến là sốc, huyết áp thấp, đông máu rải rác nội mạch (DIC), suy thận cấp, hội chứng suy hô hấp cấp.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} Huyết khối do DIC làm tắc hệ vi mạch, có thể gây xuất huyết, hoại tử, hay hoại thư những phần đỉnh ngoài như đầu ngón tay, ngón chân, mũi, tai.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} Vãng khuẩn huyết phổ biến ở mọi thể dịch hạch còn nhiễm khuẩn huyết ít phổ biến hơn và dễ trực tiếp de dọa tính mạng.{{sfn|Gage|Beard|2017|p=1081}} Bệnh nhân hồi phục từ dịch hạch thường có nhiều kháng thể tương ứng với những kháng nguyên khác nhau, bao gồm kháng nguyên F1 hữu ích cho chẩn đoán.{{sfn|Mead|2011|p=281}}
+
Vào năm 1347 thuộc địa [[Caffa]] của [[Genoa]], một địa bàn giao thương lớn trên [[bán đảo Krym]], bị quân đội [[Hãn quốc Kim Trướng|Kim Trướng]] Mông Cổ do [[Janibeg]] chỉ huy bao vây. Cuộc vây hãm trở nên kéo dài và trong thời gian đó tin báo quân Mông Cổ bị tàn tạ bởi dịch bệnh. Họ quyết định sử dụng xác người bệnh chết làm vũ khí sinh học. Xác được cẩu qua tường thành, làm lây nhiễm cư dân bên trong. Sự kiện này có thể đã làm lan truyền dịch hạch (Cái chết Đen) khi những cư dân mang bệnh đi về phía nam châu Âu, một cách lý giải cho sự lây lan nhanh chóng.<ref>{{Cite journal  |author=Wheelis M. |title=Biological warfare at the 1346 siege of Caffa |journal=Emerg Infect Dis |year = 2002 |doi=10.3201/eid0809.010536 |volume=8 |issue=9 |pages=971–75 |pmid=12194776 |pmc=2732530}}</ref>
  
Dịch hạch thể phổi nguyên phát phát sinh từ việc hít phải vi khuẩn.{{sfnm|1a1=Pechous et al.|1y=2016|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407}} Diễn tiến của bệnh bao gồm hai pha là tiền viêm viêm.{{sfn|Price et al.|2012}} Trong pha tiền viêm, một môi trường nhìn chung thuận lợi được tạo ra cho phép vi khuẩn sinh sôi đến số lượng lớn mà thiếu đi phản ứng miễn dịch của vật chủ hay triệu chứng rõ ràng.{{sfnm|1a1=Price et al.|1y=2012|2a1=Pechous et al.|2y=2016}} ''Y. pestis'' ban đầu nhắm đến đại thực bào phế nang, sau chuyển sang bạch cầu trung tính.{{sfn|Pechous et al.|2013}} Sang pha viêm có liên hệ với triệu chứng lâm sàng, bạch cầu trung tính tràn vào phổi là nguyên nhân gây viêm hoại tử phổi nghiêm trọng.{{sfn|Pechous et al.|2013}} Bạch cầu trung tính ban đầu được huy động đến điểm xâm nhập nhưng không thể dọn dẹp hay ngăn vi khuẩn sinh sôi,{{sfn|Eichelberger et al.|2019}} về sau lại tích tụ không ngừng khiến phổi bị phá hủy.{{sfn|Pechous et al.|2016}} Tổng quan thì dịch hạch thể phổi là căn bệnh trung gian phản ứng vật chủ với miễn dịch bẩm sinh lúc đầu không hiệu quả theo sau là một phản ứng viêm quá mức có hại thay vì lợi.{{sfn|Pechous et al.|2016}}
+
Trong [[Chiến tranh thế giới thứ Hai]], quân đội Nhật Bản đã phát triển dịch hạch làm vũ khí bằng cách nhân giống thả ra số lượng lớn bọ chét. Vào thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng Mãn Châu, [[Đơn vị 731]] đã cố tình truyền vi khuẩn dịch hạch vào người Trung Quốc, Hàn Quốc, người dân Mãn Châu tù binh. Sau đó những đối tượng này bị mổ xác ra để nghiên cứu, số khác bị mổ khi vẫn còn ý thức. Các thành viên của đơn vị như [[Shirō Ishii]] được xá tội tại [[Tòa án Tokyo]] nhưng 12 người bị truy tố tại [[Tòa án Tội ác Chiến tranh Khabarovsk]] năm 1949 mà ở đó một số thừa nhận đã phát tán dịch hạch trong vòng bán kính 36 km (22 dặm) quanh thành phố [[Thường Đức]].<ref>Daniel Barenblatt, ''A plague upon Humanity'', HarperCollns, 2004, pp. 220–21</ref>
  
== Lây truyền ==
+
Sau thế chiến II, cả Hoa Kỳ và Liên Xô đều phát triển những phương thức biến dịch hạch thể phổi thành vũ khí. Thí nghiệm bao gồm những phương pháp phát tán khác nhau, [[sấy chân không]], chỉnh cỡ vi khuẩn, phát triển những chủng kháng kháng sinh, kết hợp vi khuẩn với bệnh khác (như [[bạch hầu]]), và [[kỹ thuật di truyền]]. Các nhà khoa học làm việc trong chương trình vũ khí sinh học của Liên Xô phát biểu rằng nỗ lực của Liên Xô ghê gớm và những kho vi khuẩn dịch hạch vũ khí hóa lớn đã được tạo ra. Thông tin về nhiều dự án của Liên Xô Hoa Kỳ hầu như không có. Dịch hạch thể phổi sol khí hóa vẫn là mối đe dọa đáng kể nhất.<ref>{{cite web |title=Plague |url=https://www.jhsph.edu/research/centers-and-institutes/johns-hopkins-center-for-public-health-preparedness/tips/topics/Biologic_Weapons/plague2.html |website=Johns Hopkins Center for Public Health Preparedness |publisher=The Johns Hopkins University |accessdate=29 August 2020}}</ref><ref>{{cite book |last1=Fleisher |first1=Lee |title=Anesthesia and Uncommon Diseases |date=April 20, 2012 |isbn=9781455737550 |page=394}}</ref><ref>{{cite journal |last1=Riedel |first1=Stefan |title=Plague: from natural disease to bioterrorism |journal=Baylor University Medical Center Proceedings |date=April 18, 2005 |volume=18 |issue=2 |pmid=16200159 |url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1200711/ |accessdate=29 August 2020}}</ref>
[[File:Xenopsylla chepsis (oriental rat flea).jpg|thumb|''Xenopsylla cheopis'' (bọ chét chuột nhiệt đới) no máu sau khi ăn. Loài bọ chét này vector chính làm lây truyền ''Yersinia pestis'', tác nhân gây bệnh dịch hạch.]]
 
Vòng đời thông thường của ''Yersinia pestis'' trải qua bọ chét động vật gặm nhấm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1078|3a1=Rajerison et al.|3y=2014|3p=404}} Con người chỉ là vật chủ tình cờ do bị bọ chét mang mầm bệnh cắn, do ăn hay tiếp xúc với mô động vật nhiễm, hoặc hít phải giọt bắn đường hô hấp chứa vi khuẩn.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1078|3a1=Drancourt|3y=2020|3p=623}} Rủi ro cho con người thường cao nhất trong những đợt dịch ở động vật, khi số lượng loài gặm nhấm chết đi nhiều và bọ chét rời con vật chết đi tìm nguồn máu mới.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1081|2a1=CDCEcoTrans|2y=2019|3a1=Mead|3y=2011|3p=278}} ''[[Xenopsylla cheopis]]'' là [[vector]] chính làm lan truyền dịch hạch và thường thấy ở hầu hết các ổ dịch.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1081|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=404}}
 
  
''Y. pestis'' lây truyền chủ yếu qua vết cắn của bọ chét.{{sfnm|1a1=Gandon et al.|1y=2019|2a1=CDCEcoTrans|2y=2019}} Bọ chét dễ nhiễm mầm bệnh khi hút máu những con vật sắp chết có lượng vi khuẩn trong máu rất cao.{{sfn|Gage|Beard|2017|p=1080}} Trong vòng một tuần sau nhiễm, bọ chét có khả năng truyền vi khuẩn cho vật chủ khác trong lần hút máu tiếp theo.{{sfn|Hinnebusch et al.|2017}} Kiểu lây này có cơ chế tựa như kim tiêm bẩn,{{sfn|Hinnebusch|Erickson|2008|p=232}} gọi là lây giai đoạn sớm và chỉ hiệu quả khi nhiều bọ chét cùng hút máu một con vật.{{sfn|Hinnebusch et al.|2017}} Vào năm 1914–1915 nhà côn trùng học người Anh William Bacot đã mô tả một phương thức khác mà ở đó ''Y. pestis'' tập hợp tạo nên một màng sinh học kết dính trong ruột trước bọ chét.{{sfnm|1a1=Hinnebusch|1a2=Erickson|1y=2008|1p=232|2a1=Hinnebusch et al.|2y=2017}} Dòng máu hút vào bị màng này chặn lại và nhiễm vi khuẩn, sau đó được ợ trở lại chỗ vết cắn, dẫn đến lây nhiễm.{{sfnm|1a1=Gandon et al.|1y=2019|2a1=Hinnebusch|2a2=Erickson|2y=2008|2p=232|3a1=Hinnebusch et al.|3y=2017}} Bọ chét đói do không thể ăn nên tăng cường nỗ lực tìm kiếm bữa ăn, thúc đẩy sự lây nhiễm cho đến khi chết vì đói.{{sfnm|1a1=Gandon et al.|1y=2019|2a1=Hinnebusch et al.|2y=2017}} ''Y. pestis'' cũng có thể chỉ chặn một phần ruột bọ chét nhưng cơ chế thì tương tự: dòng máu đi vào rồi đi ra mang theo vi khuẩn từ trong ruột.{{sfn|Hinnebusch et al.|2017}}
+
Dịch hạch thể dễ dàng chữa được bằng kháng sinh. Một số quốc gia như Hoa Kỳ sở hữu nguồn cung lớn nên những trường hợp tấn công như vậy không đáng lo ngại.<ref>{{Cite book|title=Diseases of the Human Body|last=Tamparo|first=Carol|last2=Lewis|first2=Marcia|publisher=F.A. Davis Company|year=2011|isbn=9780803625051|location=Philadelphia, PA|page=70}}</ref>
 
 
Con người có thể bị nhiễm bệnh do tiếp xúc với mô hoặc dịch cơ thể của động vật trong quá trình săn bắt, làm thịt hay ăn thịt động vật chưa nấu chín.{{sfnm|1a1=CDCEcoTrans|1y=2019|2a1=Mead|2y=2011|2p=279|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1081}} Đối tượng dễ bị lây theo cách này là những thợ săn [[marmot]] ở Trung Á, Mông Cổ hay những người chế biến và ăn thịt dê, lạc đà ở Trung Đông, đông bắc châu Phi.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} Xác người hay động vật nhiễm bệnh cũng mang đến rủi ro khi tiếp xúc nếu không có dụng cụ phòng vệ phù hợp.{{sfn|Jullien et al.|2021}}
 
 
 
Dịch hạch thể phổi lây bởi việc hít phải giọt bắn đường hô hấp chứa vi khuẩn.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1081|2a1=CDCEcoTrans|2y=2019}} Người mắc dịch hạch thể phổi dễ làm lây bệnh cho người khác khi ho trong trường hợp bệnh ở giai đoạn muộn và tiếp xúc gần.{{sfnm|1a1=Kool|1y=2005|2a1=CDCEcoTrans|2y=2019}} Thông qua giọt bắn là phương thức duy nhất mà dịch hạch có thể lây từ người sang người.{{sfnm|1a1=Kool|1y=2005|2a1=CDCEcoTrans|2y=2019}} Mèo rất nhạy cảm với dịch hạch, chúng cũng có thể phát ra những giọt bắn gây lây nhiễm cho người tương tự.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=CDCEcoTrans|2y=2019}}
 
 
 
== Chẩn đoán ==
 
Chẩn đoán dịch hạch có thể dựa vào biểu hiện lâm sàng, khám nghiệm thân thể hay lịch sử dịch tễ.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} Tuy nhiên để xác nhận đòi hỏi những thủ tục trong phòng thí nghiệm, một điều khó khăn ở những vùng hẻo lánh thiếu thốn cơ sở vật chất mà lại là nơi có những ca bệnh được báo cáo.{{sfnm|1a1=Nikiforov et al.|1y=2016|1p=304|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407}} Chẩn đoán sai hoặc chậm trễ sẽ khiến nguy cơ tử vong gia tăng.{{sfn|Mead|2011|p=281}}
 
 
 
Khi dịch hạch bị nghi ngờ, cần nhanh chóng lấy mẫu cho xét nghiệm vi sinh, chụp X quang ngực và khởi động liệu pháp kháng sinh phù hợp.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} Các mẫu sinh phẩm cần cho chẩn đoán là chất hút hạch đối với dịch hạch thể hạch, đờm hay chất hút khí quản-phế quản với dịch hạch thể phổi, máu với dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết, dịch não tủy ở người có dấu hiệu viêm màng não.{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=407|2a1=Mead|2y=2011|2p=281|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1083}} Các mẫu phết phải được nhuộm Gram, Wayson hay Giemsa rồi soi kính hiển vi,{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} một chỉ dẫn là ''Y. pestis'' hiện lên giống kim băng đóng (trừ nhuộm Gram);{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407}} tuy nhiên đặc điểm này không phải duy nhất ở ''Y. pestis'' nên chỉ được xem là gợi ý chẩn đoán.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=307}} Vi khuẩn cũng có thể được nhận diện nhờ xét nghiệm huỳnh quang trực tiếp sử dụng kháng thể chống kháng nguyên F1, một kháng nguyên vỏ biểu hiện rõ rệt ở 37 °C.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}}
 
 
 
Tiêu chuẩn xác nhận dịch hạch là phân lập ''Y. pestis'' khỏi mô hay dịch cơ thể.{{sfnm|1a1=Nikiforov et al.|1y=2016|1p=304|2a1=Mead|2y=2011|2p=281|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1083|4a1=Yang|4y=2018}} Vi khuẩn có thể phát triển ở hầu hết môi trường nuôi cấy bình thường (thạch máu cừu, thạch MacConkey, ...){{sfnm|1a1=Nikiforov et al.|1y=2016|1p=306|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407|3a1=Yang|3y=2018}} Nhiệt độ tối ưu là 26–28 °C nhưng cần ấp ở 35–37 °C để hình thành kháng nguyên F1.{{sfnm|1a1=Nikiforov et al.|1y=2016|1p=306|2a1=Yang|2y=2018}} Các cụm vi khuẩn có đường kính 1–2 mm hiện lên màu trắng xám, trong mờ trên môi trường rắn sau 48 giờ tại nhiệt độ 25–37 °C.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=306}} Thử nghiệm thực khuẩn đặc hiệu ly giải ''Y. pestis'' giúp xác nhận mẻ cấy chắc chắn.{{sfnm|1a1=Nikiforov et al.|1y=2016|1p=306|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407}} Các đặc tính của ''Y. pestis'' là oxidase âm tính, catalase dương tính, urease âm tính, indole âm tính và lactose âm tính.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=407}}
 
 
 
== Điều trị ==
 
 
 
== Phòng ngừa ==
 
 
 
== Tiên lượng ==
 
 
 
== Dịch tễ ==
 
 
 
== Lịch sử ==
 
  
 
== Chú thích ==
 
== Chú thích ==
Dòng 115: Dòng 93:
 
*{{cite journal | last1 = Galy | first1 = A. | last2 = Loubet | first2 = P. | last3 = Peiffer-Smadja | first3 = N. | last4 = Yazdanpanah | first4 = Y. | title = La peste : mise au point et actualités| journal = La Revue de Médecine Interne | date = November 2018 | volume = 39 | issue = 11 | pages = 863–868 | doi = 10.1016/j.revmed.2018.03.019 | pmid = 29628173 | s2cid = 196490575 | ref = {{harvid|Galy et al.|2018}}}}
 
*{{cite journal | last1 = Galy | first1 = A. | last2 = Loubet | first2 = P. | last3 = Peiffer-Smadja | first3 = N. | last4 = Yazdanpanah | first4 = Y. | title = La peste : mise au point et actualités| journal = La Revue de Médecine Interne | date = November 2018 | volume = 39 | issue = 11 | pages = 863–868 | doi = 10.1016/j.revmed.2018.03.019 | pmid = 29628173 | s2cid = 196490575 | ref = {{harvid|Galy et al.|2018}}}}
  
*{{cite journal | last = Kool | first = Jacob L. | title = Risk of Person‐to‐Person Transmission of Pneumonic Plague | journal = Clinical Infectious Diseases | date = 15 April 2005 | volume = 40 | issue = 8 | pages = 1166–1172 | doi = 10.1086/428617 | pmid = 15791518 | s2cid = 22910852 | doi-access = free| ref = {{harvid|Kool|2005}}}}
+
*{{cite journal | last = Kool | first = Jacob L. | title = Risk of Person‐to‐Person Transmission of Pneumonic Plague | journal = Clinical Infectious Diseases | date = 15 April 2005 | volume = 40 | issue = 8 | pages = 1166–1172 | doi = 10.1086/428617 | pmid = 15791518 | s2cid = 22910852 | doi-access = free}}
  
*{{cite journal | last = Yang | first = Ruifu | title = Plague: Recognition, Treatment, and Prevention | journal = Journal of Clinical Microbiology | date = January 2018 | volume = 56 | issue = 1 | doi = 10.1128/JCM.01519-17 | pmc = 5744195 | pmid = 29070654 | s2cid = 22512366 | doi-access = free | ref = {{harvid|Yang|2018}}}}
+
*{{cite journal | last = Yang | first = Ruifu | title = Plague: Recognition, Treatment, and Prevention | journal = Journal of Clinical Microbiology | date = January 2018 | volume = 56 | issue = 1 | doi = 10.1128/JCM.01519-17 | pmc = 5744195 | pmid = 29070654 | s2cid = 22512366 | doi-access = free}}
  
*{{cite journal | last1 = Sun | first1 = Wei | last2 = Singh | first2 = Amit K. | title = Plague vaccine: recent progress and prospects | journal = npj Vaccines | date = 18 February 2019 | volume = 4 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41541-019-0105-9 | pmid = 30792905 | pmc = 6379378 | s2cid = 67032577 | doi-access = free | ref = {{harvid|Sun|Singh|2019}}}}
+
*{{cite journal | last1 = Sun | first1 = Wei | last2 = Singh | first2 = Amit K. | title = Plague vaccine: recent progress and prospects | journal = npj Vaccines | date = 18 February 2019 | volume = 4 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41541-019-0105-9 | pmid = 30792905 | pmc = 6379378 | s2cid = 67032577 | doi-access = free}}
  
*{{cite journal | last1 = Rosenzweig | first1 = Jason A. | last2 = Hendrix | first2 = Emily K. | last3 = Chopra | first3 = Ashok K. | title = Plague vaccines: new developments in an ongoing search | journal = Applied Microbiology and Biotechnology | date = June 2021 | volume = 105 | issue = 12 | pages = 4931–4941 | doi = 10.1007/s00253-021-11389-6 | pmid = 34142207 | pmc = 8211537 | doi-access = free | ref = {{harvid|Rosenzweig et al.|2021}}}}
+
*{{cite journal | last1 = Rosenzweig | first1 = Jason A. | last2 = Hendrix | first2 = Emily K. | last3 = Chopra | first3 = Ashok K. | title = Plague vaccines: new developments in an ongoing search | journal = Applied Microbiology and Biotechnology | date = June 2021 | volume = 105 | issue = 12 | pages = 4931–4941 | doi = 10.1007/s00253-021-11389-6 | pmid = 34142207 | pmc = 8211537 | doi-access = free}}
  
*{{cite journal | last1 = Sebbane | first1 = Florent | last2 = Lemaître | first2 = Nadine | title = Antibiotic Therapy of Plague: A Review | journal = Biomolecules | date = 12 May 2021 | volume = 11 | issue = 5 | page = 724 | doi = 10.3390/biom11050724 | pmid = 34065940 | pmc = 8151713 | doi-access = free | ref = {{harvid|Sebbane|Lemaître|2021}}}}
+
*{{cite journal | last1 = Sebbane | first1 = Florent | last2 = Lemaître | first2 = Nadine | title = Antibiotic Therapy of Plague: A Review | journal = Biomolecules | date = 12 May 2021 | volume = 11 | issue = 5 | page = 724 | doi = 10.3390/biom11050724 | pmid = 34065940 | pmc = 8151713 | doi-access = free}}
  
 
*{{cite journal | last1 = Spyrou | first1 = Maria A. | last2 = Tukhbatova | first2 = Rezeda I. | last3 = Wang | first3 = Chuan-Chao | last4 = Valtueña | first4 = Aida Andrades | last5 = Lankapalli | first5 = Aditya K. | last6 = Kondrashin | first6 = Vitaly V. | last7 = Tsybin | first7 = Victor A. | last8 = Khokhlov | first8 = Aleksandr | last9 = Kühnert | first9 = Denise | last10 = Herbig | first10 = Alexander | last11 = Bos | first11 = Kirsten I. | last12 = Krause | first12 = Johannes | title = Analysis of 3800-year-old Yersinia pestis genomes suggests Bronze Age origin for bubonic plague | journal = Nature Communications | date = 8 June 2018 | volume = 9 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-018-04550-9 | pmid = 29884871 | pmc = 5993720 | s2cid = 47001769 | doi-access = free | ref = {{harvid|Spyrou et al.|2018}}}}
 
*{{cite journal | last1 = Spyrou | first1 = Maria A. | last2 = Tukhbatova | first2 = Rezeda I. | last3 = Wang | first3 = Chuan-Chao | last4 = Valtueña | first4 = Aida Andrades | last5 = Lankapalli | first5 = Aditya K. | last6 = Kondrashin | first6 = Vitaly V. | last7 = Tsybin | first7 = Victor A. | last8 = Khokhlov | first8 = Aleksandr | last9 = Kühnert | first9 = Denise | last10 = Herbig | first10 = Alexander | last11 = Bos | first11 = Kirsten I. | last12 = Krause | first12 = Johannes | title = Analysis of 3800-year-old Yersinia pestis genomes suggests Bronze Age origin for bubonic plague | journal = Nature Communications | date = 8 June 2018 | volume = 9 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-018-04550-9 | pmid = 29884871 | pmc = 5993720 | s2cid = 47001769 | doi-access = free | ref = {{harvid|Spyrou et al.|2018}}}}
  
*{{cite journal | last1 = Glatter | first1 = Kathryn A. | last2 = Finkelman | first2 = Paul | title = History of the Plague: An Ancient Pandemic for the Age of COVID-19 | journal = The American Journal of Medicine | date = February 2021 | volume = 134 | issue = 2 | pages = 176–181 | doi = 10.1016/j.amjmed.2020.08.019 | pmid = 32979306 | pmc = 7513766 | s2cid = 221882331 | doi-access = free | ref = {{harvid|Glatter|Finkelman|2021}}}}
+
*{{cite journal | last1 = Glatter | first1 = Kathryn A. | last2 = Finkelman | first2 = Paul | title = History of the Plague: An Ancient Pandemic for the Age of COVID-19 | journal = The American Journal of Medicine | date = February 2021 | volume = 134 | issue = 2 | pages = 176–181 | doi = 10.1016/j.amjmed.2020.08.019 | pmid = 32979306 | pmc = 7513766 | s2cid = 221882331 | doi-access = free}}
  
*{{cite journal | last1 = Zietz | first1 = Björn P. | last2 = Dunkelberg | first2 = Hartmut | title = The history of the plague and the research on the causative agent Yersinia pestis | journal = International Journal of Hygiene and Environmental Health | date = 2004 | volume = 207 | issue = 2 | pages = 165–178 | doi = 10.1078/1438-4639-00259 | pmid = 15031959 | pmc = 7128933 | s2cid = 2837737 | doi-access = free | ref = {{harvid|Zietz|Dunkelberg|2004}}}}
+
*{{cite journal | last1 = Zietz | first1 = Björn P. | last2 = Dunkelberg | first2 = Hartmut | title = The history of the plague and the research on the causative agent Yersinia pestis | journal = International Journal of Hygiene and Environmental Health | date = 2004 | volume = 207 | issue = 2 | pages = 165–178 | doi = 10.1078/1438-4639-00259 | pmid = 15031959 | pmc = 7128933 | s2cid = 2837737 | doi-access = free}}
  
*{{cite journal | last1 = Ansari | first1 = Issmaeel | last2 = Grier | first2 = Gareth | last3 = Byers | first3 = Mark | title = Deliberate release: Plague – A review | journal = Journal of Biosafety and Biosecurity | date = March 2020 | volume = 2 | issue = 1 | pages = 10–22 | doi = 10.1016/j.jobb.2020.02.001 | pmid = 32835180 | pmc = 7270574 | s2cid = 214756517 | doi-access = free | ref = {{harvid|Ansari et al.|2020}}}}
+
*{{cite journal | last1 = Ansari | first1 = Issmaeel | last2 = Grier | first2 = Gareth | last3 = Byers | first3 = Mark | title = Deliberate release: Plague – A review | journal = Journal of Biosafety and Biosecurity | date = March 2020 | volume = 2 | issue = 1 | pages = 10–22 | doi = 10.1016/j.jobb.2020.02.001 | pmid = 32835180 | pmc = 7270574 | s2cid = 214756517 | doi-access = free}}
  
*{{cite journal | last = Butler | first = T. | title = Plague history: Yersin’s discovery of the causative bacterium in 1894 enabled, in the subsequent century, scientific progress in understanding the disease and the development of treatments and vaccines | journal = Clinical Microbiology and Infection | date = March 2014 | volume = 20 | issue = 3 | pages = 202–209 | doi = 10.1111/1469-0691.12540 | pmid = 24438235 | s2cid = 206903784 | doi-access = free | ref = {{harvid|Butler|2014}}}}
+
*{{cite journal | last = Butler | first = T. | title = Plague history: Yersin’s discovery of the causative bacterium in 1894 enabled, in the subsequent century, scientific progress in understanding the disease and the development of treatments and vaccines | journal = Clinical Microbiology and Infection | date = March 2014 | volume = 20 | issue = 3 | pages = 202–209 | doi = 10.1111/1469-0691.12540 | pmid = 24438235 | s2cid = 206903784 | doi-access = free}}
  
 
*{{cite journal | last1 = Rakotosamimanana | first1 = Sitraka | last2 = Kassie | first2 = Daouda | last3 = Taglioni | first3 = François | last4 = Ramamonjisoa | first4 = Josélyne | last5 = Rakotomanana | first5 = Fanjasoa | last6 = Rajerison | first6 = Minoarisoa | title = A decade of plague in Madagascar: a description of two hotspot districts | journal = BMC Public Health | date = 10 June 2021 | volume = 21 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12889-021-11061-8 | pmid = 34112118 | pmc = 8194207 | doi-access = free | ref = {{harvid|Rakotosamimanana et al.|2021}}}}
 
*{{cite journal | last1 = Rakotosamimanana | first1 = Sitraka | last2 = Kassie | first2 = Daouda | last3 = Taglioni | first3 = François | last4 = Ramamonjisoa | first4 = Josélyne | last5 = Rakotomanana | first5 = Fanjasoa | last6 = Rajerison | first6 = Minoarisoa | title = A decade of plague in Madagascar: a description of two hotspot districts | journal = BMC Public Health | date = 10 June 2021 | volume = 21 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12889-021-11061-8 | pmid = 34112118 | pmc = 8194207 | doi-access = free | ref = {{harvid|Rakotosamimanana et al.|2021}}}}
Dòng 146: Dòng 124:
  
 
*{{cite journal | last1 = Demeure | first1 = Christian E. | last2 = Dussurget | first2 = Olivier | last3 = Mas Fiol | first3 = Guillem | last4 = Le Guern | first4 = Anne-Sophie | last5 = Savin | first5 = Cyril | last6 = Pizarro-Cerdá | first6 = Javier | title = Yersinia pestis and plague: an updated view on evolution, virulence determinants, immune subversion, vaccination, and diagnostics | journal = Genes & Immunity | date = 3 April 2019 | volume = 20 | issue = 5 | pages = 357–370 | doi = 10.1038/s41435-019-0065-0 | pmid = 30940874 | pmc = 6760536 | s2cid = 91190371 | doi-access = free | ref = {{harvid|Demeure et al.|2019}}}}
 
*{{cite journal | last1 = Demeure | first1 = Christian E. | last2 = Dussurget | first2 = Olivier | last3 = Mas Fiol | first3 = Guillem | last4 = Le Guern | first4 = Anne-Sophie | last5 = Savin | first5 = Cyril | last6 = Pizarro-Cerdá | first6 = Javier | title = Yersinia pestis and plague: an updated view on evolution, virulence determinants, immune subversion, vaccination, and diagnostics | journal = Genes & Immunity | date = 3 April 2019 | volume = 20 | issue = 5 | pages = 357–370 | doi = 10.1038/s41435-019-0065-0 | pmid = 30940874 | pmc = 6760536 | s2cid = 91190371 | doi-access = free | ref = {{harvid|Demeure et al.|2019}}}}
 
*{{cite journal | last1 = Drancourt | first1 = Michel | last2 = Signoli | first2 = Michel | last3 = Dang | first3 = La Vu | last4 = Bizot | first4 = Bruno | last5 = Roux | first5 = Véronique | last6 = Tzortzis | first6 = Stéfan | last7 = Raoult | first7 = Didier | title = Yersinia pestis Orientalis in Remains of Ancient Plague Patients | journal = Emerging Infectious Diseases | date = February 2007 | volume = 13 | issue = 2 | pages = 332–333 | doi = 10.3201/eid1302.060197 | pmid = 17479906 | pmc = 2725862 | s2cid = 11887922 | doi-access = free | ref = {{harvid|Drancourt et al.|2007}}}}
 
 
*{{cite journal | last1 = Gonzalez | first1 = Rodrigo J. | last2 = Miller | first2 = Virginia L. | title = A Deadly Path: Bacterial Spread During Bubonic Plague | journal = Trends in Microbiology | date = April 2016 | volume = 24 | issue = 4 | pages = 239–241 | doi = 10.1016/j.tim.2016.01.010 | pmid = 26875618 | pmc = 4808365 | s2cid = 3600976 | ref = {{harvid|Gonzalez|Miller|2016}}}}
 
 
*{{cite journal | last1 = Shannon | first1 = Jeffrey G. | last2 = Hasenkrug | first2 = Aaron M. | last3 = Dorward | first3 = David W. | last4 = Nair | first4 = Vinod | last5 = Carmody | first5 = Aaron B. | last6 = Hinnebusch | first6 = B. Joseph | title = Yersinia pestis Subverts the Dermal Neutrophil Response in a Mouse Model of Bubonic Plague | journal = mBio | date = November 2013 | volume = 4 | issue = 5 | doi = 10.1128/mBio.00170-13 | pmid = 23982068 | pmc = 3760243 | s2cid = 24633126 | doi-access = free | ref = {{harvid|Shannon et al.|2013}}}}
 
 
*{{cite journal | last1 = Spinner | first1 = Justin L. | last2 = Winfree | first2 = Seth | last3 = Starr | first3 = Tregei | last4 = Shannon | first4 = Jeffrey G. | last5 = Nair | first5 = Vinod | last6 = Steele-Mortimer | first6 = Olivia | last7 = Hinnebusch | first7 = B. Joseph | title = Yersinia pestis survival and replication within human neutrophil phagosomes and uptake of infected neutrophils by macrophages | journal = Journal of Leukocyte Biology | date = 13 November 2013 | volume = 95 | issue = 3 | pages = 389–398 | doi = 10.1189/jlb.1112551 | pmid = 24227798 | pmc = 3923079 | s2cid = 22206226 | ref = {{harvid|Spinner et al.|2013}}}}
 
 
*{{cite journal | last1 = Price | first1 = P. A. | last2 = Jin | first2 = J. | last3 = Goldman | first3 = W. E. | title = Pulmonary infection by Yersinia pestis rapidly establishes a permissive environment for microbial proliferation | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 1 February 2012 | volume = 109 | issue = 8 | pages = 3083–3088 | doi = 10.1073/pnas.1112729109 | pmid = 22308352 | pmc = 3286930 | s2cid = 8105956 | ref = {{harvid|Price et al.|2012}}}}
 
 
*{{cite journal | last1 = Pechous | first1 = Roger D. | last2 = Sivaraman | first2 = Vijay | last3 = Price | first3 = Paul A. | last4 = Stasulli | first4 = Nikolas M. | last5 = Goldman | first5 = William E. | title = Early Host Cell Targets of Yersinia pestis during Primary Pneumonic Plague | journal = PLoS Pathogens | date = 3 October 2013 | volume = 9 | issue = 10 | page = e1003679 | doi = 10.1371/journal.ppat.1003679 | pmid = 24098126 | pmc = 3789773 | s2cid = 14589250 | doi-access = free | ref = {{harvid|Pechous et al.|2013}}}}
 
 
*{{cite journal | last1 = Pechous | first1 = Roger D. | last2 = Sivaraman | first2 = Vijay | last3 = Stasulli | first3 = Nikolas M. | last4 = Goldman | first4 = William E. | title = Pneumonic Plague: The Darker Side of Yersinia pestis | journal = Trends in Microbiology | date = March 2016 | volume = 24 | issue = 3 | pages = 190–197 | doi = 10.1016/j.tim.2015.11.008 | pmid = 26698952 | s2cid =  3594385 | ref = {{harvid|Pechous et al.|2016}}}}
 
 
*{{cite journal | last1 = Eichelberger | first1 = Kara R. | last2 = Jones | first2 = Grant S. | last3 = Goldman | first3 = William E. | title = Inhibition of Neutrophil Primary Granule Release during Yersinia pestis Pulmonary Infection | journal = mBio | date = 24 December 2019 | volume = 10 | issue = 6 | doi = 10.1128/mBio.02759-19 | pmid = 31822588 | pmc = 6904878 | s2cid = 209313024 | doi-access = free | ref = {{harvid|Eichelberger et al.|2019}}}}
 
 
*{{cite journal | last1 = Hinnebusch | first1 = B. Joseph | last2 = Jarrett | first2 = Clayton O. | last3 = Bland | first3 = David M. | title = “Fleaing” the Plague: Adaptations of Yersinia pestis to Its Insect Vector That Lead to Transmission | journal = Annual Review of Microbiology | date = 8 September 2017 | volume = 71 | issue = 1 | pages = 215–232 | doi = 10.1146/annurev-micro-090816-093521 | pmid = 28886687 | s2cid = 35807998 | ref = {{harvid|Hinnebusch et al.|2017}}}}
 
 
*{{cite journal | last1 = Gandon | first1 = Sylvain | last2 = Heitzmann | first2 = Louise | last3 = Sebbane | first3 = Florent | title = To block or not to block: The adaptive manipulation of plague transmission | journal = Evolution Letters | date = 27 March 2019 | volume = 3 | issue = 2 | pages = 152–161 | doi = 10.1002/evl3.111 | pmid = 31161047 | pmc = 6541909 | s2cid = 174807827 | doi-access = free | ref = {{harvid|Gandon et al.|2019}}}}
 
 
*{{cite journal | last1 = Jullien | first1 = Sophie | last2 = de Silva | first2 = Nipun Lakshitha | last3 = Garner | first3 = Paul | title = Plague Transmission from Corpses and Carcasses | journal = Emerging Infectious Diseases | date = 2021 | volume = 27 | issue = 8 | pages = 2033–2041 | doi = 10.3201/eid2708.200136 | pmid = 34286686 | pmc = 8314843 | doi-access = free | ref = {{harvid|Jullien et al.|2021}}}}
 
  
 
{{refend}}
 
{{refend}}
Dòng 187: Dòng 143:
 
*{{cite book | editor1-first = Ruifu | editor1-last = Yang | editor2-first = Andrey | editor2-last = Anishimov | date = 2016 | title = Yersinia pestis: Retrospective and Perspective | edition = 1 | publisher = Springer, Dordrecht | url = https://link.springer.com/book/10.1007/978-94-024-0890-4 | doi = 10.1007/978-94-024-0890-4 | isbn = 978-94-024-0890-4}}
 
*{{cite book | editor1-first = Ruifu | editor1-last = Yang | editor2-first = Andrey | editor2-last = Anishimov | date = 2016 | title = Yersinia pestis: Retrospective and Perspective | edition = 1 | publisher = Springer, Dordrecht | url = https://link.springer.com/book/10.1007/978-94-024-0890-4 | doi = 10.1007/978-94-024-0890-4 | isbn = 978-94-024-0890-4}}
 
**{{citation | last1 = Bramanti | first1 = Barbara | last2 = Stenseth | first2 = Nils Chr. | last3 = Walløe | first3 = Lars | last4 = Lei | first4 = Xu | chapter = Chapter 1 | title = Plague: A Disease Which Changed the Path of Human Civilization| pages = 1–26 | doi = 10.1007/978-94-024-0890-4_1 | pmid = 27722858 | ref = {{harvid|Bramanti et al.|2016}}}}
 
**{{citation | last1 = Bramanti | first1 = Barbara | last2 = Stenseth | first2 = Nils Chr. | last3 = Walløe | first3 = Lars | last4 = Lei | first4 = Xu | chapter = Chapter 1 | title = Plague: A Disease Which Changed the Path of Human Civilization| pages = 1–26 | doi = 10.1007/978-94-024-0890-4_1 | pmid = 27722858 | ref = {{harvid|Bramanti et al.|2016}}}}
**{{citation | last = Bi | first = Yujing | chapter = Chapter 10 | title = Immunology of Yersinia pestis Infection | pages = 273–292 | doi = 10.1007/978-94-024-0890-4_10 | pmid = 27722867 | ref = {{harvid|Bi|2016}}}}
 
 
**{{citation | last1 = Nikiforov | first1 = Vladimir V. | last2 = Gao | first2 = He | last3 = Zhou | first3 = Lei | last4 = Anisimov | first4 = Andrey | chapter = Chapter 11 | title = Plague: Clinics, Diagnosis and Treatment | pages = 293–312 | doi = 10.1007/978-94-024-0890-4_11 | pmid = 27722868 | ref = {{harvid|Nikiforov et al.|2016}}}}
 
**{{citation | last1 = Nikiforov | first1 = Vladimir V. | last2 = Gao | first2 = He | last3 = Zhou | first3 = Lei | last4 = Anisimov | first4 = Andrey | chapter = Chapter 11 | title = Plague: Clinics, Diagnosis and Treatment | pages = 293–312 | doi = 10.1007/978-94-024-0890-4_11 | pmid = 27722868 | ref = {{harvid|Nikiforov et al.|2016}}}}
  
Dòng 195: Dòng 150:
 
*{{cite book | editor1-first = I. W. | editor1-last = Fong | editor2-first = Kenneth | editor2-last = Alibek | title = Bioterrorism and Infectious Agents: A New Dilemma for the 21st Century | edition = 1 | date = 2009 | publisher = Springer, New York | url = https://link.springer.com/book/10.1007/978-1-4419-1266-4 | doi = 10.1007/978-1-4419-1266-4 | isbn = 978-1-4419-1266-4}}
 
*{{cite book | editor1-first = I. W. | editor1-last = Fong | editor2-first = Kenneth | editor2-last = Alibek | title = Bioterrorism and Infectious Agents: A New Dilemma for the 21st Century | edition = 1 | date = 2009 | publisher = Springer, New York | url = https://link.springer.com/book/10.1007/978-1-4419-1266-4 | doi = 10.1007/978-1-4419-1266-4 | isbn = 978-1-4419-1266-4}}
 
**{{citation | last = Dennis | first = David T. | chapter = Chapter 2 | title = Plague as a Biological Weapon | pages = 37–70 | doi = 10.1007/978-1-4419-1266-4_2 | pmc = 7120598 | doi-access = free | ref = {{harvid|Dennis|2009}}}}
 
**{{citation | last = Dennis | first = David T. | chapter = Chapter 2 | title = Plague as a Biological Weapon | pages = 37–70 | doi = 10.1007/978-1-4419-1266-4_2 | pmc = 7120598 | doi-access = free | ref = {{harvid|Dennis|2009}}}}
 
*{{cite book | editor1-last = Romeo | editor1-first = Tony | date = 2008 | title = Bacterial Biofilms | publisher = Springer, Berlin, Heidelberg | isbn = 978-3-540-75418-3 | url = https://link.springer.com/book/10.1007/978-3-540-75418-3 | doi = 10.1007/978-3-540-75418-3}}
 
**{{citation | last1 = Hinnebusch | first1 = B. J. | last2 = Erickson | first2 = D. L. | chapter = Chapter 11 | title = Yersinia pestis Biofilm in the Flea Vector and Its Role in the Transmission of Plague | pages = 229–248 | doi = 10.1007/978-3-540-75418-3_11 | pmc = 3727414 | pmid = 18453279 | ref = {{harvid|Hinnebusch|Erickson|2008}}}}
 
  
 
{{refend}}
 
{{refend}}
Dòng 206: Dòng 158:
 
*{{cite web | url = https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/plague | title = Plague | date = 31 October 2017 | website = who.int | publisher = World Health Organization | access-date = 8 February 2022 | ref = {{harvid|WHO|2017}}}}
 
*{{cite web | url = https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/plague | title = Plague | date = 31 October 2017 | website = who.int | publisher = World Health Organization | access-date = 8 February 2022 | ref = {{harvid|WHO|2017}}}}
  
*{{cite web | url = https://www.cdc.gov/plague/maps/index.html | title = Plague - Maps and Statistics | date = 27 May 2021 | website = cdc.gov | publisher = Centers for Disease Control and Prevention | access-date = 9 February 2022 | ref = {{harvid|CDCMapsStats|2021}}}}
+
*{{cite web | url = https://www.cdc.gov/plague/maps/index.html | title = Plague - Maps and Statistics | date = 27 May 2021 | website = cdc.gov | publisher = Centers for Disease Control and Prevention | access-date = 9 February 2022 | ref = {{harvid|CDCPlagueMaps|2021}}}}
  
*{{cite web | url = https://www.cdc.gov/plague/transmission/index.html | title = Plague - Ecology and Transmission | date = 31 July 2019 | website = cdc.gov | publisher = Centers for Disease Control and Prevention | access-date = 22 February 2022 | ref = {{harvid|CDCEcoTrans|2019}}}}
 
 
{{refend}}
 
{{refend}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Các bản mẫu dùng trong trang này: