Sửa đổi Dịch hạch

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 42: Dòng 42:
 
=== Dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết ===
 
=== Dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết ===
 
[[File:PlagueTypes.jpg|thumb|Dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết dẫn đến hoại tử]]
 
[[File:PlagueTypes.jpg|thumb|Dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết dẫn đến hoại tử]]
[[Dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết]] thường phát sinh từ dịch hạch thể hạch nhưng cũng có thể khởi đầu biểu hiện lâm sàng.{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=406|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=626}} Thể dịch hạch này có đặc điểm diễn tiến nhanh, nhiễm nội độc tố huyết nặng, nhiễm khuẩn lan tỏa.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082|3a1=Drancourt|3y=2020|3p=626}} Ở dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết nguyên phát không thấy viêm hạch bạch huyết vùng rõ rệt và dịch hạch thường không bị nghi ngờ cho đến khi có kết quả [[cấy máu]].{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082}} Bệnh nhân còn có thể bộc lộ những triệu chứng đường tiêu hóa như [[buồn nôn]], [[nôn mửa]], [[tiêu chảy]], [[đau bụng]], khiến việc chẩn đoán thêm khó khăn.{{efn|Thậm chí là không thể chẩn đoán.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=304}}}}{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082|3a1=Drancourt|3y=2020|3p=626}}
+
[[Dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết]] thường phát sinh từ dịch hạch thể hạch nhưng cũng có thể khởi đầu biểu hiện lâm sàng.{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=406|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=626}} Thể dịch hạch này có đặc điểm diễn tiến nhanh, nhiễm nội độc tố huyết nặng, nhiễm khuẩn lan tỏa.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082|3a1=Drancourt|3y=2020|3p=626}} Ở dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết nguyên phát không thấy viêm hạch bạch huyết vùng rõ rệt và dịch hạch thường không bị nghi ngờ cho đến khi có kết quả xét nghiệm máu cấy.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082}} Bệnh nhân còn có thể bộc lộ những triệu chứng đường tiêu hóa như [[buồn nôn]], [[nôn mửa]], [[tiêu chảy]], [[đau bụng]], khiến việc chẩn đoán thêm khó khăn.{{efn|Thậm chí là không thể chẩn đoán.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=304}}}}{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082|3a1=Drancourt|3y=2020|3p=626}}
  
''Y. pestis'' thường hiện diện trong máu của bệnh nhân dịch hạch thể hạch,{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=406|2a1=Nikiforov et al.|2y=2016|2p=300}} mặc dù vậy tình trạng [[vãng khuẩn huyết]] này nhiều khi không dẫn đến [[nhiễm khuẩn huyết]].{{sfnm|1a1=Dennis|1y=2009|1p=46|2a1=Nikiforov et al.|2y=2016|2p=300}} Khi vật chủ phản ứng với sự sinh sôi nhanh chóng của ''Y. pestis'' trong máu, những dạng bệnh lý như [[đông máu rải rác nội mạch]], [[suy đa tạng]], [[hội chứng suy hô hấp cấp tính]] dễ là hệ quả.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}} Đông máu rải rác nội mạch (DIC) có thể dẫn đến xuất huyết dưới da, [[xanh tím đầu chi]], hay hoại tử mô.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}} Nhiễm khuẩn di căn sang các hệ cơ quan khác có thể gây [[viêm phổi]], [[viêm màng não]], [[viêm nội nhãn]], [[áp xe gan]] hoặc [[áp xe lách|lách]], hay [[bệnh hạch bạch huyết]] nói chung.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}} Các dấu hiệu cận tử bao gồm huyết áp thấp dai dẳng, ngừng thận, mất tỉnh táo và những biểu hiện sốc khác.{{sfn|Gage|Beard|2017|p=1082}}
+
''Y. pestis'' thường hiện diện trong máu của bệnh nhân dịch hạch thể hạch,{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=406|2a1=Nikiforov et al.|2y=2016|2p=300}} mặc dù vậy tình trạng [[vãng khuẩn huyết]] này nhiều khi không dẫn đến [[nhiễm khuẩn huyết]].{{sfnm|1a1=Dennis|1y=2009|1p=46|2a1=Nikiforov et al.|2y=2016|2p=300}} Khi vật chủ phản ứng với sự sinh sôi nhanh chóng của ''Y. pestis'' trong máu, những dạng bệnh lý như [[đông máu rải rác nội mạch]], [[suy đa tạng]], [[hội chứng suy hô hấp cấp tính]] dễ là hệ quả.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}} Đông máu rải rác nội mạch (DIC) có thể dẫn đến xuất huyết dưới da, [[xanh tím đầu chi]], hay hoại tử mô.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}} Nhiễm khuẩn di căn sang các hệ cơ quan khác có thể gây [[viêm phổi]], [[viêm màng não]], [[viêm nội nhãn]], [[áp xe gan]] hoặc [[áp xe lách|lách]], hay [[bệnh hạch bạch huyết]] nói chung.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}}  
  
 
=== Dịch hạch thể phổi ===
 
=== Dịch hạch thể phổi ===

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Các bản mẫu dùng trong trang này: