Sửa đổi Dịch hạch

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 36: Dòng 36:
 
[[Dịch hạch thể hạch]] là loại phổ biến nhất ở người,{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|p=405|3a1=Stenseth et al.|3y=2008}} chiếm trên 80% số ca như ở Hoa Kỳ{{sfn|CDCMapsStats|2021}} hay gần 86% như ở Madagasca giai đoạn 2006–2015.{{sfn|Rakotosamimanana et al.|2021}} Con người mắc dịch hạch loại này hầu hết là do bị bọ chét mang mầm bệnh cắn.{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405}} Triệu chứng xuất hiện sau [[thời kỳ ủ bệnh]] 2–6 ngày (đôi khi lâu hơn) gồm có sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau cơ, đau khớp, suy nhược.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1081|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405}} Cùng lúc hoặc không lâu sau, bệnh nhân thấy đau ở những [[hạch bạch huyết]] gần điểm vi khuẩn xâm nhập.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} Các hạch này ngày một đau và sưng to,{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} đến khoảng ngày thứ 2 hay 3 có kích cỡ bằng hạt đậu và dễ dàng sờ thấy.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Mô xung quanh hạch thường phù nề và lớp da trên ấm, chuyển đỏ, căng, có thể bong tróc.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1082}} Tiếp xúc với chúng khiến bệnh nhân thấy rất khó chịu và đau đớn, kể cả với quần áo, do vậy họ thường hạn chế cử động và tránh đụng chạm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3pp=1081–1082}}  
 
[[Dịch hạch thể hạch]] là loại phổ biến nhất ở người,{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|p=405|3a1=Stenseth et al.|3y=2008}} chiếm trên 80% số ca như ở Hoa Kỳ{{sfn|CDCMapsStats|2021}} hay gần 86% như ở Madagasca giai đoạn 2006–2015.{{sfn|Rakotosamimanana et al.|2021}} Con người mắc dịch hạch loại này hầu hết là do bị bọ chét mang mầm bệnh cắn.{{sfnm|1a1=WHO|1y=2017|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405}} Triệu chứng xuất hiện sau [[thời kỳ ủ bệnh]] 2–6 ngày (đôi khi lâu hơn) gồm có sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau cơ, đau khớp, suy nhược.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1081|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405}} Cùng lúc hoặc không lâu sau, bệnh nhân thấy đau ở những [[hạch bạch huyết]] gần điểm vi khuẩn xâm nhập.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} Các hạch này ngày một đau và sưng to,{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1081}} đến khoảng ngày thứ 2 hay 3 có kích cỡ bằng hạt đậu và dễ dàng sờ thấy.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Mô xung quanh hạch thường phù nề và lớp da trên ấm, chuyển đỏ, căng, có thể bong tróc.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1082}} Tiếp xúc với chúng khiến bệnh nhân thấy rất khó chịu và đau đớn, kể cả với quần áo, do vậy họ thường hạn chế cử động và tránh đụng chạm.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3pp=1081–1082}}  
  
Đỉnh điểm của cơn bệnh rơi vào ngày 4 đến 6.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=299}} Sốt duy trì 39–40 °C, mặt méo mó, tim đập nhanh, huyết áp thấp{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=299}} kéo theo là kích động, kiệt sức, lú lẫn, đôi khi co giật và mê sảng.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1082|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=405|3a1=Mead|3y=2011|3p=280}} Số đếm bạch cầu thường vào khoảng 12.000–25.000/μL, có thể tới 50.000/μL hoặc hơn, đa phần là [[bạch cầu nhân đa hình]] non.{{sfn|Mead|2011|p=280}} Khi mà cơ thể không thể sàng lọc và tiêu diệt vi khuẩn trong hạch bạch huyết, chúng sẽ lan tỏa theo dòng máu và xâm nhập cơ quan ngoại biên.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Đến đây đã là sự xuất hiện của dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết thứ phát có tỷ lệ tử vong rất cao.{{sfn|Rajerison et al.|2014|pp=405–406}} Cuối cùng, ''Y. pestis'' theo đường máu nhiễm vào phổi, gây nên dịch hạch thể phổi thứ phát.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}}
+
Đến khoảng ngày thứ 5 hoặc 6 nếu không chữa trị, bệnh sẽ tiến triển nguy hiểm gây kích động, kiệt sức, lú lẫn, đôi khi co giật và mê sảng.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Số đếm bạch cầu thường vào khoảng 12.000–25.000/μL, có thể tới 50.000/μL hoặc hơn, đa phần là [[bạch cầu nhân đa hình]] non.{{sfn|Mead|2011|p=280}} Khi mà cơ thể không thể sàng lọc và tiêu diệt vi khuẩn trong hạch bạch huyết, chúng sẽ lan tỏa theo dòng máu và xâm nhập cơ quan ngoại biên.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}} Đến đây đã là sự xuất hiện của dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết thứ phát có tỷ lệ tử vong rất cao.{{sfn|Rajerison et al.|2014|pp=405–406}} Cuối cùng, ''Y. pestis'' theo đường máu nhiễm vào phổi, gây nên dịch hạch thể phổi thứ phát.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=406}}
  
 
Những vị trí hay nổi hạch nhất là vùng bẹn (trên 50%), nách (20%), và cổ (5%).{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=298}} Ở trẻ em, hạch thường thấy ở phần thân trên hơn so với người lớn.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=406}} Kiểm tra vùng da xung quanh hoặc gần hạch có thể phát hiện vết cắn của bọ chét biểu hiện sẩn, mủ, vảy, hay loét nhỏ.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082}} Dịch hạch thể hạch khác với những dạng [[viêm hạch bạch huyết]] khác ở chỗ không có [[viêm mô tế bào]], cực nhạy cảm đau, phù nề xung quanh, khởi phát nhanh và tình trạng bệnh nhân xấu đi nhanh.{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=405|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082}} Nếu điều trị bằng kháng sinh sớm và đúng cách, những biểu hiện toàn thân như sốt sẽ mau chóng cải thiện rồi biến mất trong vòng 2–5 ngày.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=406}} Mặc dù vậy hạch vẫn còn to và đau khi tiếp xúc trong một tuần hoặc hơn kể từ lúc bắt đầu điều trị.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082|3a1=Rajerison et al.|3y=2014|3p=406}}
 
Những vị trí hay nổi hạch nhất là vùng bẹn (trên 50%), nách (20%), và cổ (5%).{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=298}} Ở trẻ em, hạch thường thấy ở phần thân trên hơn so với người lớn.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=406}} Kiểm tra vùng da xung quanh hoặc gần hạch có thể phát hiện vết cắn của bọ chét biểu hiện sẩn, mủ, vảy, hay loét nhỏ.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=279|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082}} Dịch hạch thể hạch khác với những dạng [[viêm hạch bạch huyết]] khác ở chỗ không có [[viêm mô tế bào]], cực nhạy cảm đau, phù nề xung quanh, khởi phát nhanh và tình trạng bệnh nhân xấu đi nhanh.{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=405|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082}} Nếu điều trị bằng kháng sinh sớm và đúng cách, những biểu hiện toàn thân như sốt sẽ mau chóng cải thiện rồi biến mất trong vòng 2–5 ngày.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=406}} Mặc dù vậy hạch vẫn còn to và đau khi tiếp xúc trong một tuần hoặc hơn kể từ lúc bắt đầu điều trị.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082|3a1=Rajerison et al.|3y=2014|3p=406}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Các bản mẫu dùng trong trang này: