Sửa đổi Bệnh phong
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 8: | Dòng 8: | ||
| causes = ''Mycobacterium leprae'' hoặc ''Mycobacterium lepromatosis'' | | causes = ''Mycobacterium leprae'' hoặc ''Mycobacterium lepromatosis'' | ||
| risks = Tiếp xúc gần với người bệnh | | risks = Tiếp xúc gần với người bệnh | ||
− | | diagnosis = | + | | diagnosis = |
| differential = | | differential = | ||
| prevention = | | prevention = | ||
− | | treatment = Liệu pháp đa thuốc | + | | treatment = Liệu pháp đa thuốc |
| medication = Rifampicin, dapsone, clofazimine | | medication = Rifampicin, dapsone, clofazimine | ||
− | | prognosis = | + | | prognosis = Khỏi bệnh nếu điều trị chuẩn |
| frequency = 133.802 (2021)<ref name="WER36"/> | | frequency = 133.802 (2021)<ref name="WER36"/> | ||
| deaths = | | deaths = | ||
Dòng 30: | Dòng 30: | ||
Bệnh phong còn được gọi là bệnh Hansen, theo tên bác sĩ người Na Uy [[Gerhard Armauer Hansen]], người đã khám phá ra vi khuẩn ''Mycobacterium leprae'' gây bệnh vào năm 1873.<ref name="Sarode"/> | Bệnh phong còn được gọi là bệnh Hansen, theo tên bác sĩ người Na Uy [[Gerhard Armauer Hansen]], người đã khám phá ra vi khuẩn ''Mycobacterium leprae'' gây bệnh vào năm 1873.<ref name="Sarode"/> | ||
− | Nhiễm trùng được đặc trưng bởi những thay đổi bất thường của da. Những thay đổi này được gọi là tổn thương, lúc đầu phẳng và có màu đỏ. Khi lớn lên, tổn thương có hình dạng bất thường và vẻ ngoài đặc trưng. Các tổn thương thường có màu sẫm hơn ở ngoại vi với trung tâm nhạt màu. Vì phát triển tốt nhất ở | + | Nhiễm trùng được đặc trưng bởi những thay đổi bất thường của da. Những thay đổi này được gọi là tổn thương, lúc đầu phẳng và có màu đỏ. Khi lớn lên, tổn thương có hình dạng bất thường và vẻ ngoài đặc trưng. Các tổn thương thường có màu sẫm hơn ở ngoại vi với trung tâm nhạt màu. Vì ''Mycobacterium leprae'' phát triển tốt nhất ở nhiệt độ cơ thể thấp hơn nên trực khuẩn phong ưa thích da, niêm mạc và dây thần kinh. Nhiễm trùng và phá hủy các dây thần kinh dẫn đến mất cảm giác. Việc ngón tay, ngón chân bị mất cảm giác sẽ làm tăng nguy cơ chấn thương. Chăm sóc không đầy đủ gây nhiễm trùng vết thương hở. Hoại thư cũng có thể xảy ra, dẫn đến biến dạng hoặc chết mô cơ thể. |
Các bệnh nhân thường bị cộng đồng xa lánh, bị giam giữ, hoặc bị gửi đến một khu dân cư phong. Nhiều người vẫn còn quan niệm sai lầm về căn bệnh này. Trái với suy nghĩ của nhiều người, nó không có khả năng lây truyền cao và phát triển cực kỳ chậm. Những người tiếp xúc trong gia đình của hầu hết các trường hợp và nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân bệnh phong không có nguy cơ đặc biệt. Bệnh phong có thể chữa khỏi, mặc dù việc điều trị là lâu dài, cần nhiều loại thuốc. | Các bệnh nhân thường bị cộng đồng xa lánh, bị giam giữ, hoặc bị gửi đến một khu dân cư phong. Nhiều người vẫn còn quan niệm sai lầm về căn bệnh này. Trái với suy nghĩ của nhiều người, nó không có khả năng lây truyền cao và phát triển cực kỳ chậm. Những người tiếp xúc trong gia đình của hầu hết các trường hợp và nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân bệnh phong không có nguy cơ đặc biệt. Bệnh phong có thể chữa khỏi, mặc dù việc điều trị là lâu dài, cần nhiều loại thuốc. | ||
Dòng 43: | Dòng 43: | ||
== Bệnh sinh == | == Bệnh sinh == | ||
− | Khi ''Mycobacterium leprae'' xâm nhập vào cơ thể, một trong hai trường hợp có thể | + | Khi ''Mycobacterium leprae'' xâm nhập vào cơ thể, một trong hai trường hợp có thể diễn ra. |
− | + | - Trong bệnh phong củ (TT), dạng bệnh nhẹ hơn, các tế bào miễn dịch của cơ thể cố gắng ngăn chặn sự lây nhiễm từ phần còn lại của cơ thể bằng cách bao quanh mầm bệnh. Phản ứng này của hệ thống miễn dịch xảy ra ở các lớp sâu hơn của da, các nang lông, tuyến mồ hôi và dây thần kinh bị phá hủy. Kết quả là da trở nên khô, sạm màu và mất cảm giác. Tổn thương các dây thần kinh trên mặt, cánh tay hoặc chân có thể khiến chúng to ra và bác sĩ có thể dựa vào triệu chứng này để chẩn đoán bệnh. Dấu hiệu này rất gợi ý cho TT. Tìm thấy rất ít vi khuẩn phong trong loại bệnh phong này khiến nó được gọi là bệnh phong ít vi khuẩn (PB). Bảy mươi đến tám mươi phần trăm của tất cả các trường hợp bệnh phong là củ. | |
− | + | ||
+ | - Trong bệnh phong u (LL), là dạng bệnh thứ hai và dễ lây lan hơn, hệ thống miễn dịch của cơ thể không có khả năng đáp ứng mạnh mẽ với ''M. leprae'' xâm nhập. Do đó, ''M. leprae'' nhân lên tự do trong da. Loại bệnh phong này còn được gọi là bệnh phong nhiều vi khuẩn (MB). Đặc điểm đặc trưng của bệnh này là xuất hiện các u hoặc tổn thương lớn trên khắp cơ thể và mặt. Thông thường, màng nhầy của mắt, mũi và cổ họng có thể bị nhiễm. Biến dạng khuôn mặt có thể tạo ra vẻ ngoài giống sư tử (tướng sư tử). Loại bệnh phong này có thể dẫn đến mù lòa, thay đổi giọng nói nghiêm trọng hoặc biến dạng mũi. Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh phong; tuy nhiên, trẻ em dễ bị nhiễm hơn người lớn. | ||
== Triệu chứng == | == Triệu chứng == | ||
Dòng 59: | Dòng 60: | ||
Căn bệnh này xuất hiện chủ yếu ở những nước nghèo thế giới. Ngoài ra, các yếu tố môi trường như khu vực đông dân cư, điều kiện sống không hợp vệ sinh, nước bị ô nhiễm, nguy cơ mắc các bệnh tăng cường hệ miễn dịch khác và chế độ ăn uống không đủ chất/suy dinh dưỡng quá mức cũng có thể là những yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh phong. | Căn bệnh này xuất hiện chủ yếu ở những nước nghèo thế giới. Ngoài ra, các yếu tố môi trường như khu vực đông dân cư, điều kiện sống không hợp vệ sinh, nước bị ô nhiễm, nguy cơ mắc các bệnh tăng cường hệ miễn dịch khác và chế độ ăn uống không đủ chất/suy dinh dưỡng quá mức cũng có thể là những yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh phong. | ||
− | + | == Chẩn đoán == | |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | + | Bệnh phong thường được chẩn đoán thông qua khám lâm sàng. Một trong những dấu hiệu nhận biết của bệnh phong là sự hiện diện của AFB lấy từ các tổn thương da, nạo mũi hoặc dịch tiết mô. Ở bệnh nhân phong LL, trực khuẩn được phát hiện dễ dàng; tuy nhiên, trong bệnh phong TT vi khuẩn rất ít và hầu như không thể tìm thấy. Trong những trường hợp như vậy, chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng, loại và sự phân bố của các tổn thương da, và tiền sử từng sống trong một khu vực lưu hành bệnh. | |
− | Bệnh phong thường được chẩn đoán qua khám lâm sàng. | ||
− | + | Trong một khu vực lưu hành bệnh, nếu xét nghiệm cho thấy sự hiện diện của AFB, hoặc nếu người đó có các tổn thương da điển hình, thì người đó chắc chắn được coi là mắc bệnh phong. Thông thường, có sự đổi màu nhẹ của da (đôi khi được gọi là các mảng da giảm sắc tố) và mất độ nhạy cảm của da cùng với vùng da bị mẩn đỏ. Dày dây thần kinh kèm theo yếu cơ do dây thần kinh bị ảnh hưởng cung cấp là rất điển hình của bệnh. Một đặc điểm khác là bị chân yếu, bàn chân không thể gập lên trên, ảnh hưởng đến khả năng đi lại. | |
== Điều trị == | == Điều trị == | ||
Dòng 77: | Dòng 73: | ||
Kể từ thập niên 1980, MDT đã trở thành nền tảng cho điều trị bệnh phong và nhân tố chủ chốt góp phần xóa bỏ căn bệnh.<ref name="MDTprovision"/> WHO tạo điều kiện cung cấp miễn phí ba loại thuốc trên toàn cầu từ năm 1995 và nguồn cung của WHO gần như đáp ứng 100% nhu cầu.<ref name="TreatmentWHO"/><ref name="MDTprovision"/> Trong hơn 20 năm đã có hơn 16 triệu bệnh nhân phong được chữa khỏi bằng MDT.<ref name="WHO2022"/><ref name="MDTprovision"/> | Kể từ thập niên 1980, MDT đã trở thành nền tảng cho điều trị bệnh phong và nhân tố chủ chốt góp phần xóa bỏ căn bệnh.<ref name="MDTprovision"/> WHO tạo điều kiện cung cấp miễn phí ba loại thuốc trên toàn cầu từ năm 1995 và nguồn cung của WHO gần như đáp ứng 100% nhu cầu.<ref name="TreatmentWHO"/><ref name="MDTprovision"/> Trong hơn 20 năm đã có hơn 16 triệu bệnh nhân phong được chữa khỏi bằng MDT.<ref name="WHO2022"/><ref name="MDTprovision"/> | ||
− | === Tác dụng phụ | + | === Tác dụng phụ === |
Mỗi loại thuốc đều có tác dụng phụ nhỏ. Dapsone có thể gây buồn nôn, chóng mặt, đánh trống ngực, vàng da và phát ban. Cần báo ngay cho bác sĩ nếu phát ban. Dapsone cũng tương tác với rifampicin. Rifampicin làm tăng chuyển hóa dapsone trong cơ thể, cần điều chỉnh liều lượng dapsone. Rifampicin cũng có thể gây chuột rút cơ hoặc buồn nôn. Nếu xuất hiện vàng da, các triệu chứng giống cúm hoặc phát ban, cần báo ngay cho bác sĩ. Clofazimine có thể gây đau bụng dữ dội và tiêu chảy, cũng như đổi màu da. Sự đổi màu từ đỏ đến nâu đen của da và các chất dịch cơ thể, bao gồm cả mồ hôi, có thể tồn tại trong nhiều tháng đến nhiều năm sau khi sử dụng. | Mỗi loại thuốc đều có tác dụng phụ nhỏ. Dapsone có thể gây buồn nôn, chóng mặt, đánh trống ngực, vàng da và phát ban. Cần báo ngay cho bác sĩ nếu phát ban. Dapsone cũng tương tác với rifampicin. Rifampicin làm tăng chuyển hóa dapsone trong cơ thể, cần điều chỉnh liều lượng dapsone. Rifampicin cũng có thể gây chuột rút cơ hoặc buồn nôn. Nếu xuất hiện vàng da, các triệu chứng giống cúm hoặc phát ban, cần báo ngay cho bác sĩ. Clofazimine có thể gây đau bụng dữ dội và tiêu chảy, cũng như đổi màu da. Sự đổi màu từ đỏ đến nâu đen của da và các chất dịch cơ thể, bao gồm cả mồ hôi, có thể tồn tại trong nhiều tháng đến nhiều năm sau khi sử dụng. | ||
Dòng 83: | Dòng 79: | ||
== Tiên lượng == | == Tiên lượng == | ||
− | Bệnh phong có thể chữa được | + | |
+ | Bệnh phong có thể chữa được; tuy nhiên, các dị tật và tổn thương thần kinh liên quan đến bệnh phong thường không thể chữa khỏi. Phòng ngừa hoặc phục hồi các khuyết tật này là một phần không thể thiếu trong việc quản lý bệnh phong. | ||
Chăm sóc toàn diện liên quan đến việc hướng dẫn bệnh nhân tự chăm sóc cho bản thân. Nếu bệnh nhân bị tổn thương dây thần kinh đáng kể hoặc có nguy cơ cao bị khuyết tật, họ phải được dạy cách chăm sóc các chi mất cảm giác, tương tự như bệnh nhân tiểu đường bị tổn thương dây thần kinh cẳng chân. Nhiều trường hợp không có cảm giác đau, người bệnh nên liên tục tự kiểm tra để xác định vết cắt và vết bầm tím. Nếu không được chăm sóc đầy đủ, những vết thương này sẽ trở thành những vết loét mưng mủ và là nhiễm trùng nặng. Các bài tập vật lý trị liệu được dạy cho bệnh nhân để duy trì các cử động ở các khớp ngón tay và ngăn ngừa các biến dạng. | Chăm sóc toàn diện liên quan đến việc hướng dẫn bệnh nhân tự chăm sóc cho bản thân. Nếu bệnh nhân bị tổn thương dây thần kinh đáng kể hoặc có nguy cơ cao bị khuyết tật, họ phải được dạy cách chăm sóc các chi mất cảm giác, tương tự như bệnh nhân tiểu đường bị tổn thương dây thần kinh cẳng chân. Nhiều trường hợp không có cảm giác đau, người bệnh nên liên tục tự kiểm tra để xác định vết cắt và vết bầm tím. Nếu không được chăm sóc đầy đủ, những vết thương này sẽ trở thành những vết loét mưng mủ và là nhiễm trùng nặng. Các bài tập vật lý trị liệu được dạy cho bệnh nhân để duy trì các cử động ở các khớp ngón tay và ngăn ngừa các biến dạng. | ||
− | == | + | == Dự phòng == |
− | + | ||
+ | Bằng cách chẩn đoán sớm và điều trị thích hợp những người bị nhiễm bệnh, có thể kiểm soát được căn bệnh từng là nỗi kinh hoàn trong lịch sử. Những người tiếp xúc với bệnh nhân phong cần được xét nghiệm bệnh phong mỗi năm trong thời gian 5 năm sau lần tiếp xúc cuối cùng của họ với bệnh nhân phong. Một số quan điểm ủng hộ việc điều trị bằng dapsone cho những người tiếp xúc gần trong nhà với bệnh nhân phong. | ||
== Tài liệu tham khảo == | == Tài liệu tham khảo == | ||
Dòng 97: | Dòng 95: | ||
# Bộ y tế. Hướng dẫn và chẩn đoán một số bệnh da liễu, Hà Nội, 2015. | # Bộ y tế. Hướng dẫn và chẩn đoán một số bệnh da liễu, Hà Nội, 2015. | ||
# Bệnh viện da liễu trung ương. Tổng quan về bệnh phong, http://benhviendalieuhanoi.com/tong-quan-ve-benh-phong/, truy cập 10/01/2021. | # Bệnh viện da liễu trung ương. Tổng quan về bệnh phong, http://benhviendalieuhanoi.com/tong-quan-ve-benh-phong/, truy cập 10/01/2021. | ||
− | + | ||
− | + | *{{cite book | editor-last = Cooreman | editor-first = E. A. | date = 2018 | title = Guidelines for the diagnosis, treatment and prevention of leprosy | url = https://www.who.int/publications/i/item/9789290226383 | publisher = World Health Organization | isbn = 978-92-9022-638-3}} | |
+ | *{{cite book | editor-last = Cooreman | editor-first = E. A. | date = 2021 | title = Towards zero leprosy. Global leprosy (Hansen’s Disease) strategy 2021–2030 | url = https://www.who.int/publications/i/item/9789290228509 | publisher = World Health Organization | isbn = 978-92-9022-850-9}} | ||
=== Chú thích === | === Chú thích === | ||
Dòng 174: | Dòng 173: | ||
<ref name="Duthie">{{cite journal | last1 = Duthie | first1 = Malcolm S. | last2 = Frevol | first2 = Aude | last3 = Day | first3 = Tracey | last4 = Coler | first4 = Rhea N. | last5 = Vergara | first5 = Julie | last6 = Rolf | first6 = Tom | last7 = Sagawa | first7 = Zachary K. | last8 = Marie Beckmann | first8 = Anna | last9 = Casper | first9 = Corey | last10 = Reed | first10 = Steven G. | title = A phase 1 antigen dose escalation trial to evaluate safety, tolerability and immunogenicity of the leprosy vaccine candidate LepVax (LEP-F1 + GLA–SE) in healthy adults | journal = Vaccine | date = February 2020 | volume = 38 | issue = 7 | pages = 1700–1707 | doi = 10.1016/j.vaccine.2019.12.050 | pmid = 31899025 | s2cid = 209677501}}</ref> | <ref name="Duthie">{{cite journal | last1 = Duthie | first1 = Malcolm S. | last2 = Frevol | first2 = Aude | last3 = Day | first3 = Tracey | last4 = Coler | first4 = Rhea N. | last5 = Vergara | first5 = Julie | last6 = Rolf | first6 = Tom | last7 = Sagawa | first7 = Zachary K. | last8 = Marie Beckmann | first8 = Anna | last9 = Casper | first9 = Corey | last10 = Reed | first10 = Steven G. | title = A phase 1 antigen dose escalation trial to evaluate safety, tolerability and immunogenicity of the leprosy vaccine candidate LepVax (LEP-F1 + GLA–SE) in healthy adults | journal = Vaccine | date = February 2020 | volume = 38 | issue = 7 | pages = 1700–1707 | doi = 10.1016/j.vaccine.2019.12.050 | pmid = 31899025 | s2cid = 209677501}}</ref> | ||
− | <!-- Treatment | + | <!-- Treatment, multidrug therapy --> |
<ref name="TreatmentWHO">{{cite web | url = https://www.who.int/teams/control-of-neglected-tropical-diseases/leprosy/treatment | title = Control of Neglected Tropical Diseases/Leprosy/Treatment | website = www.who.int | publisher = World Health Organization | access-date = 16 October 2022 | archive-url = http://web.archive.org/web/20221016102114/https://www.who.int/teams/control-of-neglected-tropical-diseases/leprosy/treatment | archive-date = 16 October 2022}}</ref> | <ref name="TreatmentWHO">{{cite web | url = https://www.who.int/teams/control-of-neglected-tropical-diseases/leprosy/treatment | title = Control of Neglected Tropical Diseases/Leprosy/Treatment | website = www.who.int | publisher = World Health Organization | access-date = 16 October 2022 | archive-url = http://web.archive.org/web/20221016102114/https://www.who.int/teams/control-of-neglected-tropical-diseases/leprosy/treatment | archive-date = 16 October 2022}}</ref> | ||
<ref name="MDTprovision">{{cite web | url = https://www.who.int/activities/facilitating-the-provision-of-medicines-for-leprosy | title = Facilitating the provision of medicines for leprosy | website = www.who.int | publisher = World Health Organization | access-date = 16 October 2022 | archive-url = http://web.archive.org/web/20221016143926/https://www.who.int/activities/facilitating-the-provision-of-medicines-for-leprosy | archive-date = 16 October 2022}}</ref> | <ref name="MDTprovision">{{cite web | url = https://www.who.int/activities/facilitating-the-provision-of-medicines-for-leprosy | title = Facilitating the provision of medicines for leprosy | website = www.who.int | publisher = World Health Organization | access-date = 16 October 2022 | archive-url = http://web.archive.org/web/20221016143926/https://www.who.int/activities/facilitating-the-provision-of-medicines-for-leprosy | archive-date = 16 October 2022}}</ref> | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
}} | }} |