Sửa đổi Bệnh dại
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 13: | Dòng 13: | ||
| diagnosis = | | diagnosis = | ||
| differential = | | differential = | ||
− | | prevention = [[Vắc-xin dại]], [[ | + | | prevention = [[Vắc-xin dại]], kiểm soát động vật, [[globulin miễn dịch dại]]<ref name=WHO2013/> |
| treatment = [[Chăm sóc hỗ trợ]] | | treatment = [[Chăm sóc hỗ trợ]] | ||
| medication = | | medication = | ||
| prognosis = Gần như luôn luôn tử vong sau khi triệu chứng khởi phát<ref name=WHO2013/> | | prognosis = Gần như luôn luôn tử vong sau khi triệu chứng khởi phát<ref name=WHO2013/> | ||
| frequency = | | frequency = | ||
− | | deaths = | + | | deaths = 17.400 (2015)<ref name=GBD2015De/> |
| alt = | | alt = | ||
}} | }} | ||
Dòng 51: | Dòng 51: | ||
Từ lúc vào cơ thể, virus nhắm đến tế bào thần kinh, đi theo những con đường để đến [[hệ thần kinh trung ương]]. Virus thường nhiễm vào tế bào cơ gần điểm xâm nhập trước, ở đó chúng có thể nhân bản mà không bị hệ miễn dịch của vật chủ chú ý. Khi đã đủ số lượng, virus bắt đầu bám vào thụ thể acetylcholine tại ngã giao thần kinh cơ.<ref>{{cite journal | vauthors = Gluska S, Zahavi EE, Chein M, Gradus T, Bauer A, Finke S, Perlson E | title = Rabies Virus Hijacks and accelerates the p75NTR retrograde axonal transport machinery | journal = PLOS Pathogens | volume = 10 | issue = 8 | pages = e1004348 | date = August 2014 | pmid = 25165859 | pmc = 4148448 | doi = 10.1371/journal.ppat.1004348 }}</ref> Virus tiếp theo nghịch chuyển qua sợi trục tế bào thần kinh khi protein P của nó tương tác với [[dynein]], một protein có trong tế bào chất của tế bào thần kinh. Khi đã đến [[thân bào]] virus di chuyển nhanh đến hệ thần kinh trung ương, nhân bản trong [[nơron vận động]] và cuối cùng lên não.<ref name="Robbins" /> Sau khi nhiễm vào não, virus phân tán đến [[hệ thần kinh ngoại biên]] và [[hệ thần kinh tự chủ|tự chủ]] rồi tới [[tuyến nước bọt]], nơi chúng sẵn sàng để nhiễm sang vật chủ kế tiếp.<ref name="Baer1991" />{{rp|317}} | Từ lúc vào cơ thể, virus nhắm đến tế bào thần kinh, đi theo những con đường để đến [[hệ thần kinh trung ương]]. Virus thường nhiễm vào tế bào cơ gần điểm xâm nhập trước, ở đó chúng có thể nhân bản mà không bị hệ miễn dịch của vật chủ chú ý. Khi đã đủ số lượng, virus bắt đầu bám vào thụ thể acetylcholine tại ngã giao thần kinh cơ.<ref>{{cite journal | vauthors = Gluska S, Zahavi EE, Chein M, Gradus T, Bauer A, Finke S, Perlson E | title = Rabies Virus Hijacks and accelerates the p75NTR retrograde axonal transport machinery | journal = PLOS Pathogens | volume = 10 | issue = 8 | pages = e1004348 | date = August 2014 | pmid = 25165859 | pmc = 4148448 | doi = 10.1371/journal.ppat.1004348 }}</ref> Virus tiếp theo nghịch chuyển qua sợi trục tế bào thần kinh khi protein P của nó tương tác với [[dynein]], một protein có trong tế bào chất của tế bào thần kinh. Khi đã đến [[thân bào]] virus di chuyển nhanh đến hệ thần kinh trung ương, nhân bản trong [[nơron vận động]] và cuối cùng lên não.<ref name="Robbins" /> Sau khi nhiễm vào não, virus phân tán đến [[hệ thần kinh ngoại biên]] và [[hệ thần kinh tự chủ|tự chủ]] rồi tới [[tuyến nước bọt]], nơi chúng sẵn sàng để nhiễm sang vật chủ kế tiếp.<ref name="Baer1991" />{{rp|317}} | ||
− | == Lây truyền == | + | === Lây truyền === |
[[File:PHIL 2184.png|thumb|Hai con chó mắc bệnh dại thể liệt]] | [[File:PHIL 2184.png|thumb|Hai con chó mắc bệnh dại thể liệt]] | ||
Mọi loài [[động vật máu nóng|máu nóng]], bao gồm con người, đều có thể bị nhiễm virus dại và phát triệu chứng. [[Chim]] bị con người truyền virus dại lần đầu vào năm 1884 nhưng những con chim bị nhiễm hầu hết, nếu không là toàn bộ, không có triệu chứng và bình phục.<ref name="serological">{{cite journal | vauthors = Shannon LM, Poulton JL, Emmons RW, Woodie JD, Fowler ME | title = Serological survey for rabies antibodies in raptors from California | journal = Journal of Wildlife Diseases | volume = 24 | issue = 2 | pages = 264–7 | date = April 1988 | pmid = 3286906 | doi = 10.7589/0090-3558-24.2.264 | doi-access = free }}</ref> Có những loài chim được biết xuất hiện kháng thể dại sau khi ăn động vật có vú bị dại, một dấu hiệu nhiễm virus.<ref name="pmid16498885">{{cite journal | vauthors = Gough PM, Jorgenson RD | title = Rabies antibodies in sera of wild birds | journal = Journal of Wildlife Diseases | volume = 12 | issue = 3 | pages = 392–5 | date = July 1976 | pmid = 16498885 | doi = 10.7589/0090-3558-12.3.392 | doi-access = free }}</ref><ref name="Owls">{{cite journal | vauthors = Jorgenson RD, Gough PM, Graham DL | title = Experimental rabies in a great horned owl | journal = Journal of Wildlife Diseases | volume = 12 | issue = 3 | pages = 444–7 | date = July 1976 | pmid = 16498892 | doi = 10.7589/0090-3558-12.3.444 | s2cid = 11374356 | url = https://www.semanticscholar.org/paper/224b35832b9cace98ad3035260cfed2f894f9228 }}</ref> | Mọi loài [[động vật máu nóng|máu nóng]], bao gồm con người, đều có thể bị nhiễm virus dại và phát triệu chứng. [[Chim]] bị con người truyền virus dại lần đầu vào năm 1884 nhưng những con chim bị nhiễm hầu hết, nếu không là toàn bộ, không có triệu chứng và bình phục.<ref name="serological">{{cite journal | vauthors = Shannon LM, Poulton JL, Emmons RW, Woodie JD, Fowler ME | title = Serological survey for rabies antibodies in raptors from California | journal = Journal of Wildlife Diseases | volume = 24 | issue = 2 | pages = 264–7 | date = April 1988 | pmid = 3286906 | doi = 10.7589/0090-3558-24.2.264 | doi-access = free }}</ref> Có những loài chim được biết xuất hiện kháng thể dại sau khi ăn động vật có vú bị dại, một dấu hiệu nhiễm virus.<ref name="pmid16498885">{{cite journal | vauthors = Gough PM, Jorgenson RD | title = Rabies antibodies in sera of wild birds | journal = Journal of Wildlife Diseases | volume = 12 | issue = 3 | pages = 392–5 | date = July 1976 | pmid = 16498885 | doi = 10.7589/0090-3558-12.3.392 | doi-access = free }}</ref><ref name="Owls">{{cite journal | vauthors = Jorgenson RD, Gough PM, Graham DL | title = Experimental rabies in a great horned owl | journal = Journal of Wildlife Diseases | volume = 12 | issue = 3 | pages = 444–7 | date = July 1976 | pmid = 16498892 | doi = 10.7589/0090-3558-12.3.444 | s2cid = 11374356 | url = https://www.semanticscholar.org/paper/224b35832b9cace98ad3035260cfed2f894f9228 }}</ref> | ||
Dòng 81: | Dòng 81: | ||
Các hành động sau có thể giúp làm giảm nguy cơ mắc dại:<ref>{{cite report|date=2007|title=2007 Annual Report|url=http://www.dhss.mo.gov/living/healthcondiseases/communicable/communicabledisease/annual07/Annual07.pdf|publisher=Bureau of Communicable Disease Control and Prevention}}</ref> | Các hành động sau có thể giúp làm giảm nguy cơ mắc dại:<ref>{{cite report|date=2007|title=2007 Annual Report|url=http://www.dhss.mo.gov/living/healthcondiseases/communicable/communicabledisease/annual07/Annual07.pdf|publisher=Bureau of Communicable Disease Control and Prevention}}</ref> | ||
*Tiêm phòng dại cho chó, mèo | *Tiêm phòng dại cho chó, mèo | ||
− | *Luôn giám sát vật nuôi | + | *Luôn giám sát vật nuôi |
*Tránh xa động vật hoang dã hoặc đi lạc | *Tránh xa động vật hoang dã hoặc đi lạc | ||
*Liên hệ cục quản lý động vật khi thấy thú hoang hay đi lạc, nhất là nếu con vật hành xử kỳ lạ | *Liên hệ cục quản lý động vật khi thấy thú hoang hay đi lạc, nhất là nếu con vật hành xử kỳ lạ | ||
Dòng 92: | Dòng 92: | ||
== Điều trị == | == Điều trị == | ||
=== Sau phơi nhiễm === | === Sau phơi nhiễm === | ||
− | Rửa kỹ vết thương càng sớm càng tốt bằng xà phòng và nước trong năm phút có tác dụng làm giảm số hạt virus.<ref>{{cite web |url=http://www.health.vic.gov.au/ideas/bluebook/rabies_info |title=Rabies & Australian bat lyssavirus information sheet |publisher=Health.vic.gov.au |access-date=2012-01-30 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20110818081218/http://www.health.vic.gov.au/ideas/bluebook/rabies_info |archive-date=18 August 2011 }}</ref> Tiếp theo khuyến cáo nên dùng povidon-iod hoặc cồn nhằm làm giảm thêm lượng virus.<ref>{{cite web |author1=National Center for Disease Control |title=National Guidelines on Rabies Prophylaxis |url=http://nicd.nic.in/Rabies_guidelines2014.pdf |access-date=5 September 2014 |year=2014 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20140905235321/http://nicd.nic.in/Rabies_guidelines2014.pdf |archive-date=5 September 2014 }}</ref> | + | Rửa kỹ vết thương càng sớm càng tốt bằng xà phòng và nước trong năm phút có tác dụng làm giảm số hạt virus.<ref>{{cite web |url=http://www.health.vic.gov.au/ideas/bluebook/rabies_info |title=Rabies & Australian bat lyssavirus information sheet |publisher=Health.vic.gov.au |access-date=2012-01-30 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20110818081218/http://www.health.vic.gov.au/ideas/bluebook/rabies_info |archive-date=18 August 2011 }}</ref> Tiếp theo khuyến cáo nên dùng povidon-iod hoặc cồn nhằm làm giảm thêm lượng virus.<ref>{{cite web |author1=National Center for Disease Control |title=National Guidelines on Rabies Prophylaxis |url=http://nicd.nic.in/Rabies_guidelines2014.pdf |access-date=5 September 2014 |year=2014 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20140905235321/http://nicd.nic.in/Rabies_guidelines2014.pdf |archive-date=5 September 2014 }}</ref> |
− | Điều trị sau phơi nhiễm có thể ngăn ngừa bệnh nếu thực hiện kịp thời, nhìn chung là trong vòng 10 ngày từ lúc nhiễm. Vắc-xin dại hiệu quả 100% nếu áp dụng sớm và vẫn có cơ hội thành công trong trường hợp chậm trễ.<ref name=Sherris/><ref name="CDC_Rabies_PEP"/><ref name="Lite2009">{{cite magazine|url=http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=jeanna-giese-rabies-survivor |title=Medical Mystery: Only One Person Has Survived Rabies without Vaccine—But How? |magazine=[[Scientific American]] | first = Jordan | last = Lite | name-list-style = vanc |date=8 October 2008 |access-date=2010-01-30 |url-status=live |archive-url= https://web.archive.org/web/20091105091606/http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=jeanna-giese-rabies-survivor |archive-date=5 November 2009 }}</ref> Mỗi năm có hơn 15 triệu người được chủng ngừa sau khi nghi nhiễm virus. Công tác chữa trị tuy hiệu quả song chi phí là đáng kể.<ref>{{Cite web|url=https://www.who.int/neglected_diseases/news/human_rabies_better_coordination_and_emerging_technology/en/ |title=Human rabies: better coordination and emerging technology to improve access to vaccines |website=World Health Organization |language=en-GB |access-date=2017-02-23 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20170224131644/http://www.who.int/neglected_diseases/news/human_rabies_better_coordination_and_emerging_technology/en/ |archive-date=24 February 2017 }}</ref> Ở Mỹ, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật (CDC) khuyên người dân nên nhận một liều globulin miễn dịch ( | + | Điều trị sau phơi nhiễm có thể ngăn ngừa bệnh nếu thực hiện kịp thời, nhìn chung là trong vòng 10 ngày từ lúc nhiễm. Vắc-xin dại hiệu quả 100% nếu áp dụng sớm và vẫn có cơ hội thành công trong trường hợp chậm trễ.<ref name=Sherris/><ref name="CDC_Rabies_PEP"/><ref name="Lite2009">{{cite magazine|url=http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=jeanna-giese-rabies-survivor |title=Medical Mystery: Only One Person Has Survived Rabies without Vaccine—But How? |magazine=[[Scientific American]] | first = Jordan | last = Lite | name-list-style = vanc |date=8 October 2008 |access-date=2010-01-30 |url-status=live |archive-url= https://web.archive.org/web/20091105091606/http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=jeanna-giese-rabies-survivor |archive-date=5 November 2009 }}</ref> Mỗi năm có hơn 15 triệu người được chủng ngừa sau khi nghi nhiễm virus. Công tác chữa trị tuy hiệu quả song chi phí là đáng kể.<ref>{{Cite web|url=https://www.who.int/neglected_diseases/news/human_rabies_better_coordination_and_emerging_technology/en/ |title=Human rabies: better coordination and emerging technology to improve access to vaccines |website=World Health Organization |language=en-GB |access-date=2017-02-23 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20170224131644/http://www.who.int/neglected_diseases/news/human_rabies_better_coordination_and_emerging_technology/en/ |archive-date=24 February 2017 }}</ref> Ở Mỹ, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật (CDC) khuyên người dân nên nhận một liều globulin miễn dịch (HRIG) và bốn liều vắc-xin trong 14 ngày.<ref>[https://www.cdc.gov/mmwr/pdf/rr/rr5902.pdf "Use of a Reduced (4-Dose) Vaccine Schedule for Postexposure Prophylaxis to Prevent Human Rabies"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110725112251/http://www.cdc.gov/mmwr/PDF/rr/rr5902.pdf |date=25 July 2011 }} [[Centers for Disease Control and Prevention]] (CDC)</ref> HRIG đắt và chiếm phần lớn chi phí điều trị sau phơi nhiễm, lên đến vài ngàn đô-la.<ref>{{cite web|url=https://www.cdc.gov/rabies/location/usa/cost.html |title=Cost of Rabies Prevention |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20160329143011/http://www.cdc.gov/rabies/location/usa/cost.html |archive-date=29 March 2016 |date=11 June 2019 }}</ref> Liều này nên được tiêm nhiều nhất quanh vết cắn, phần còn lại tiêm sâu vào bắp cách xa nơi tiêm vắc-xin.<ref name="CDC_Rabies_PEP">{{cite web |url=https://www.cdc.gov/rabies/exposure/postexposure.html |title=Rabies Post-Exposure Prophylaxis |publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]] (CDC) |date=23 December 2009 |access-date=2010-01-30 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20100201085054/http://www.cdc.gov/rabies/exposure/postexposure.html |archive-date=1 February 2010 }}</ref> |
Người mà trước đó đã từng được nhận vắc-xin không cần dùng đến globulin miễn dịch, chỉ cần dùng vắc-xin sau phơi nhiễm vào ngày 0 và 3.<ref>Park's textbook of Community medicine, 22nd edition, 2013, p 254.</ref> Tác dụng phụ của vắc-xin tế bào hiện đại giống vắc-xin cúm. Vắc-xin mô thần kinh cũ đòi hỏi tiêm nhiều lần vào bụng với mũi kim lớn ít tốn kém<ref name="Ly2009"/> song dần ít dùng và bị thay thế bởi chế độ vắc-xin trong da cũng ít tốn kém của Tổ chức Y tế Thế giới.<ref name="Ly2009"/> Tiêm bắp thì nên vào cơ delta, không cơ mông vì có thể không tác dụng do mũi tiêm vào mỡ chứ không vào cơ. Với trẻ sơ sinh, vị trí đùi bên được khuyến cáo.<ref>{{cite web|url=https://www.who.int/ith/vaccines/rabies/en/ |title=Rabies |website=www.who.int |publisher=[[World Health Organization]] |access-date=1 February 2015 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20150215014809/http://www.who.int/ith/vaccines/rabies/en/ |archive-date=15 February 2015 }}</ref> | Người mà trước đó đã từng được nhận vắc-xin không cần dùng đến globulin miễn dịch, chỉ cần dùng vắc-xin sau phơi nhiễm vào ngày 0 và 3.<ref>Park's textbook of Community medicine, 22nd edition, 2013, p 254.</ref> Tác dụng phụ của vắc-xin tế bào hiện đại giống vắc-xin cúm. Vắc-xin mô thần kinh cũ đòi hỏi tiêm nhiều lần vào bụng với mũi kim lớn ít tốn kém<ref name="Ly2009"/> song dần ít dùng và bị thay thế bởi chế độ vắc-xin trong da cũng ít tốn kém của Tổ chức Y tế Thế giới.<ref name="Ly2009"/> Tiêm bắp thì nên vào cơ delta, không cơ mông vì có thể không tác dụng do mũi tiêm vào mỡ chứ không vào cơ. Với trẻ sơ sinh, vị trí đùi bên được khuyến cáo.<ref>{{cite web|url=https://www.who.int/ith/vaccines/rabies/en/ |title=Rabies |website=www.who.int |publisher=[[World Health Organization]] |access-date=1 February 2015 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20150215014809/http://www.who.int/ith/vaccines/rabies/en/ |archive-date=15 February 2015 }}</ref> | ||
=== Sau phát bệnh === | === Sau phát bệnh === | ||
− | Một phép điều trị gọi là giao thức Milwaukee bao gồm việc làm cho người bệnh hôn mê và dùng thuốc chống virus từng được đề xuất nhưng về sau bị phát hiện là không có tác dụng.<ref name=Jack2016>{{cite journal | vauthors = Jackson AC | title = Human Rabies: a 2016 Update | journal = Current Infectious Disease Reports | volume = 18 | issue = 11 | pages = 38 | date = November 2016 | pmid = 27730539 | doi = 10.1007/s11908-016-0540-y | s2cid = 25702043 | type = Review | url = https://www.semanticscholar.org/paper/106f925856e7ce3d1a8b2279e21b32f59a156fac }}</ref> Con người lần đầu đưa phương pháp này vào sử dụng năm 2003 sau khi Jeanna Giese, một thiếu niên từ [[Wisconsin]], trở thành người đầu tiên được biết qua khỏi bệnh dại mà không nhận điều trị dự phòng trước khi triệu chứng khởi phát.<ref>{{cite news | url=https://www.scientificamerican.com/article/jeanna-giese-rabies-survivor/ | title=Medical Mystery: Only One Person Has Survived Rabies without Vaccine--But How? | work = [[Scientific American]] | first = Jordan | last = Lite | name-list-style = vanc | date = 8 October 2008 | access-date = 2008-10-16 }}</ref><ref name="SciAmApr07">{{cite journal | first = Rodney E. | last = Willoughby Jr | name-list-style = vanc | title = A Cure for Rabies? | journal = Scientific American | volume = 256 | issue = 4 | date = April 2007 | pages = 95 | pmid = 17479635 | doi = 10.1038/scientificamerican0407-88 | bibcode = 2007SciAm.296d..88W }}</ref> Tuy nhiên | + | Một phép điều trị gọi là giao thức Milwaukee bao gồm việc làm cho người bệnh hôn mê và dùng thuốc chống virus từng được đề xuất nhưng về sau bị phát hiện là không có tác dụng.<ref name=Jack2016>{{cite journal | vauthors = Jackson AC | title = Human Rabies: a 2016 Update | journal = Current Infectious Disease Reports | volume = 18 | issue = 11 | pages = 38 | date = November 2016 | pmid = 27730539 | doi = 10.1007/s11908-016-0540-y | s2cid = 25702043 | type = Review | url = https://www.semanticscholar.org/paper/106f925856e7ce3d1a8b2279e21b32f59a156fac }}</ref> Con người lần đầu đưa phương pháp này vào sử dụng năm 2003 sau khi Jeanna Giese, một thiếu niên từ [[Wisconsin]], trở thành người đầu tiên được biết qua khỏi bệnh dại mà không nhận điều trị dự phòng trước khi triệu chứng khởi phát.<ref>{{cite news | url=https://www.scientificamerican.com/article/jeanna-giese-rabies-survivor/ | title=Medical Mystery: Only One Person Has Survived Rabies without Vaccine--But How? | work = [[Scientific American]] | first = Jordan | last = Lite | name-list-style = vanc | date = 8 October 2008 | access-date = 2008-10-16 }}</ref><ref name="SciAmApr07">{{cite journal | first = Rodney E. | last = Willoughby Jr | name-list-style = vanc | title = A Cure for Rabies? | journal = Scientific American | volume = 256 | issue = 4 | date = April 2007 | pages = 95 | pmid = 17479635 | doi = 10.1038/scientificamerican0407-88 | bibcode = 2007SciAm.296d..88W }}</ref> Tuy nhiên Giese đã có sẵn kháng thể chống bệnh dại trong người trước lúc tới bệnh viện.<ref>{{cite journal | vauthors = Jackson AC | title = Current and future approaches to the therapy of human rabies | journal = Antiviral Research | volume = 99 | issue = 1 | pages = 61–67 | date = July 2013 | pmid = 23369672 | doi = 10.1016/j.antiviral.2013.01.003 | s2cid = 2440876 | type = Review | url = https://www.semanticscholar.org/paper/aa3141b6a5197c056934d17d7fcd4bca3616805e }}</ref> Cách chữa này đã được thử nghiệm thêm nhiều lần nhưng không lần nào thành công.<ref name=Jack2016/> Kể từ đó nó được đánh giá là không hiệu quả đi kèm với vấn đề chi phí và đạo đức.<ref name=Jack2016/><ref name=zeiler>{{cite journal | vauthors = Zeiler FA, Jackson AC | title = Critical Appraisal of the Milwaukee Protocol for Rabies: This Failed Approach Should Be Abandoned | journal = The Canadian Journal of Neurological Sciences | volume = 43 | issue = 1 | pages = 44–51 | date = January 2016 | pmid = 26639059 | doi = 10.1017/cjn.2015.331 | type = Review | doi-access = free }}</ref> |
− | + | Mô tả | |
− | |||
− | + | Bệnh dại hiện nay lưu hành ở tất cả các quốc gia trên thế giới trừ một số đảo quốc. Theo WHO, mỗi năm có khoảng 59000 người mắc dại ở hơn 150 quốc gia trong đó 95% là xảy ra tại các quốc gia tại châu Á và châu Phi (WHO, 2018). Hiện nay, 99% các ca mắc dại là do truyền từ chó nhiễm bệnh (chủ yếu từ các vùng núi và nông thôn) (WHO, 2018). | |
− | + | Tại Việt Nam, bệnh dại lưu hành ở nhiều địa phương, chủ yếu là ở các tỉnh miền núi với nguồn truyền bệnh chính là chó. Bệnh thường tăng cao vào mùa nắng nóng từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm. | |
− | |||
− | |||
− | |||
− | + | Các chương trình kiểm soát bệnh dại với nhiều thành tựu đã được triển khai. Cộng đồng y tế đặt mục tiêu loại bỏ hoàn toàn các ca tử vong vì bệnh dại do trung gian là chó vào năm 2030 (tuyên bố đã loại bỏ bệnh khi không có ca nhiễm mới ở người và động vật trong 2 năm liên tiếp). | |
− | |||
− | + | Điều trị | |
− | |||
− | + | Hiện chưa có phương pháp pháp điều trị đặc hiệu bệnh dại, phương pháp điều trị kinh điển nhất là tiêm phòng ngay sau khi bị động vật cắn. Tiêm phòng cần được xem xét ở bất cứ đối tượng nào vị động vật cắn, dựa trên cả bệnh sử và kết quả xét nghiệm. Điều trị bệnh cần tiến hành theo các bước sau: | |
− | |||
− | + | Xử lý vết thương | |
− | + | - Rửa kỹ tất cả các vết cắn/cào trong 15 phút với nước và xà phòng, sau đó sát khuẩn bằng cồn 45-70 độ hoặc cồn iốt để làm giảm lượng vi rút dại tại vết cắn. Có thể sử dụng các chất khử trùng khác như rượu, xà phòng, dầu tắm để rửa vết thương. | |
− | |||
− | + | - Không làm dập nát thêm vết thương hoặc làm tổn thương rộng hơn, tránh khâu kín ngay vết thương. Nếu bắt buộc phải khâu thì nên trì hoãn khâu vết thương sau vài giờ đến 3 ngày và nên khâu ngắt quãng/bỏ mũi sau khi đã tiêm phong bế huyết thanh kháng dại vào tất cả các vết thương. | |
− | + | - Tùy trường hợp cụ thể có thể sử dụng kháng sinh và tiêm phòng uốn ván. | |
− | + | Điều trị dự phòng | |
− | + | - Chỉ định dùng vắc xin và huyết thanh kháng dại trong điều trị dự phòng bệnh dại tùy theo tình trạng động vật, hoàn cảnh bị cắn hoặc tiếp xúc với nguồn bệnh, vị trí bị cắn, số lượng, tình trạng vết cắn và tình hình bệnh dại trong vùng. | |
− | |||
− | + | - Chỉ định điều trị dự phòng bệnh bệnh dại sau phơi nhiễm đối với những người chưa được tiêm phòng bệnh dại theo bảng tóm tắt dưới đây: | |
− | + | TÓM TẮT CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BỆNH DẠI | |
− | + | Phân độ vết thương | |
− | |||
− | |||
− | + | Tình trạng vết thương | |
− | + | Tình trạng động vật | |
− | + | (Kể cả động vật đã được | |
− | + | tiêm phòng dại) | |
− | + | Điều trị dự phòng | |
+ | |||
+ | Tại thời điểm cắn người Trong vòng 10 ngày | ||
+ | |||
+ | Độ I Sờ, cho động vật ăn, liếm trên da lành Không điều trị | ||
+ | |||
+ | Độ II Vết xước, vết cào, liếm trên da bị tổn thương, niêm mạc | ||
+ | |||
+ | Bình thường | ||
+ | |||
+ | Bình thường Tiêm vắc xin dại ngay, dừng tiêm sau ngày thứ 10 | ||
+ | |||
+ | Ốm, có xuất hiện triệu chứng dại, mất tích Tiêm vắc xin dại ngay và đủ liều | ||
+ | |||
+ | Có triệu chứng dại, hoặc không theo dõi được con vật | ||
+ | |||
+ | Tiêm vắc xin dại ngay và đủ liều | ||
+ | |||
+ | Độ III Vết cắn/cào chảy máu ở vùng xa thần kinh trung ương | ||
+ | |||
+ | Bình thường | ||
+ | |||
+ | Bình thường Tiêm vắc xin dại ngay, dừng tiêm sau ngày thứ 10 | ||
+ | |||
+ | Ốm, có xuất hiện triệu chứng dại, mất tích Tiêm vắc xin dại ngay và đủ liều | ||
+ | |||
+ | Có triệu chứng dại, hoặc không theo dõi được con vật Tiêm huyết thanh kháng dại và vắc xin dại ngay | ||
+ | |||
+ | - Vết cắn/cào sâu, nhiều vết | ||
+ | |||
+ | - Vết cắn/cào gần thần kinh trung ương như đầu, mặt, cổ | ||
+ | |||
+ | - Vết cắn/cào ở vùng có nhiều dây thần kinh như đầu chi, bộ phận sinh dục - Bình thường | ||
+ | |||
+ | - Có triệu chứng dại | ||
+ | |||
+ | - Không theo dõi được con vật | ||
+ | |||
+ | Tiêm huyết thanh kháng dại và vắc xin phòng dại ngay. | ||
+ | |||
+ | * Lưu ý: | ||
+ | |||
+ | - Các vết thương do động vật hoang dã cắn cần xử lý và điều trị như đối với động vật bị bệnh dại. Nếu các con vật này được bắt ngay và làm xét nghiệm âm tính với bệnh dại thì có thể dừng điều trị dự phòng. | ||
+ | |||
+ | - Các vết thương do động vật gặm nhấm, gia súc cắn thì xem xét chỉ định tiêm vắc xin dại mà không cần tiêm huyết thanh kháng dại. | ||
+ | |||
+ | - Sử dụng vắc xin phòng dại và huyết thanh kháng dại: đường tiêm, lịch tiêm và liều lượng cần tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất đã được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép. | ||
+ | |||
+ | Tiên lượng | ||
+ | |||
+ | Gây miễn dịch bằng tiêm phòng là phương pháp duy nhất điều trị triệt để bệnh dại. Người mắc bệnh dại sẽ tử vong trong vòng vài ngày từ khi bắt đầu xuất hiện triệu chứng khởi phát. | ||
+ | |||
+ | Dự phòng | ||
+ | |||
+ | - Phải đăng ký xin cấp giấy phép nuôi chó, không thả dông, và gây miễn dịch cho tất cả đàn chó, mèo nuôi. Bắt nhốt chó vô chủ và chó lạc. | ||
+ | |||
+ | - Phải duy trì giám sát tích cực bệnh dại ở súc vật. | ||
+ | |||
+ | - Nhốt chó hoặc mèo cắn cũng như tất cả các loài thú hoang dã (nếu có thể) cắn người để theo dõi tình trạng sức khỏe của chúng trong 10 ngày. Nếu động vật xuất hiện triệu chứng nghi ngờ bệnh dại phải lấy dịch não tủy xét nghiệm bệnh dại. | ||
+ | |||
+ | - Nhốt và giám sát ngay chó hoặc mèo bị súc vật dại cắn. Nếu súc vật bị cắn đã được gây miễn dịch rồi thì cũng phải nhốt và gây miễn dịch lại, ít nhất trong 45 ngày. | ||
+ | |||
+ | - Những người có nguy cơ cao (ví dụ nhân viên thú y, nhân viên theo dõi súc vật nghi dại, những người đi công tác hoặc đi du lịch dài ngày ở nơi có bệnh dại lưu hành địa phương) thì phải gây miễn dịch trước khi tiếp xúc với nguồn dại. | ||
+ | |||
+ | - Tiêm phòng bệnh dại sau khi bị súc vật cắn (phòng bệnh sau khi phơi nhiễm). | ||
== Tham khảo == | == Tham khảo == |