Sửa đổi Bệnh dại

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 13: Dòng 13:
 
| diagnosis    =  
 
| diagnosis    =  
 
| differential  =  
 
| differential  =  
| prevention    = [[Vắc-xin dại]], [[huyết thanh kháng dại]], kiểm soát động vật<ref name=WHO2013/>
+
| prevention    = [[Vắc-xin dại]], kiểm soát động vật, [[globulin miễn dịch dại]]<ref name=WHO2013/>
 
| treatment    = [[Chăm sóc hỗ trợ]]
 
| treatment    = [[Chăm sóc hỗ trợ]]
 
| medication    =  
 
| medication    =  
 
| prognosis    = Gần như luôn luôn tử vong sau khi triệu chứng khởi phát<ref name=WHO2013/>
 
| prognosis    = Gần như luôn luôn tử vong sau khi triệu chứng khởi phát<ref name=WHO2013/>
 
| frequency    =  
 
| frequency    =  
| deaths        = 59.000 mỗi năm<ref name="Pieracci">{{cite journal | last1 = Pieracci | first1 = Emily G. | last2 = Pearson | first2 = Christine M. | last3 = Wallace | first3 = Ryan M. | last4 = Blanton | first4 = Jesse D. | last5 = Whitehouse | first5 = Erin R. | last6 = Ma | first6 = Xiaoyue | last7 = Stauffer | first7 = Kendra | last8 = Chipman | first8 = Richard B. | last9 = Olson | first9 = Victoria | title = ''Vital Signs:'' Trends in Human Rabies Deaths and Exposures — United States, 1938–2018 | journal = MMWR. Morbidity and Mortality Weekly Report | date = 14 June 2019 | volume = 68 | issue = 23 | pages = 524–528 | doi = 10.15585/mmwr.mm6823e1 | pmid = 31194721 | pmc = 6613553 | s2cid = 189813878 | doi-access = free}}</ref>
+
| deaths        = 17.400 (2015)<ref name=GBD2015De/>
 
| alt          =  
 
| alt          =  
 
}}
 
}}
Dòng 31: Dòng 31:
  
 
== Dấu hiệu và triệu chứng ==
 
== Dấu hiệu và triệu chứng ==
[[file:Hydrophobia in rabies.webm|thumb|Một bệnh nhân dại biểu hiện chứng sợ nước (Viện các bệnh Nhiệt đới và Truyền nhiễm Quốc gia, Hà Nội, Việt Nam, 28 tháng 6 năm 2007)]]
 
 
[[Thời kỳ ủ bệnh]] (từ khi bị nhiễm đến những triệu chứng đầu tiên) ở người thường là 1–3 tháng song đã ghi nhận trường hợp ngắn đến bốn ngày và dài đến hơn 6 năm tùy vào vị trí, mức độ nghiêm trọng của vết thương, và số lượng virus xâm nhập.<ref name="Giesen2015" /> Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của bệnh dại thường không đặc biệt như sốt và đau đầu.<ref name="Giesen2015">{{cite journal | vauthors = Giesen A, Gniel D, Malerczyk C | title = 30 Years of rabies vaccination with Rabipur: a summary of clinical data and global experience | journal = Expert Review of Vaccines | volume = 14 | issue = 3 | pages = 351–67 | date = March 2015 | pmid = 25683583 | doi = 10.1586/14760584.2015.1011134 | type = Review | doi-access = free }}</ref> Khi bệnh tiến triển gây viêm não và viêm màng não, dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm [[liệt]] nhẹ hoặc một phần, [[lo âu]], [[mất ngủ]], lú lẫn, hành xử bất thường, [[hoang tưởng]], quấy rối, [[ảo giác]], rồi tiến tới mê sảng và [[hôn mê]].<ref name="Robbins" /><ref name="Giesen2015" /> Cái chết thường xảy ra sau đó 2 đến 10 ngày. Khi triệu chứng đã biểu hiện, khả năng sống sót là gần như không có, kể cả bệnh nhân có được chăm sóc tích cực.<ref name="Giesen2015" /><ref name="Expert Review of Anti-infective Therapy">{{cite journal | vauthors = Rupprecht CE, Willoughby R, Slate D | title = Current and future trends in the prevention, treatment and control of rabies | journal = Expert Review of Anti-Infective Therapy | volume = 4 | issue = 6 | pages = 1021–38 | date = December 2006 | pmid = 17181418 | doi = 10.1586/14787210.4.6.1021 | s2cid = 36979186 }}</ref>
 
[[Thời kỳ ủ bệnh]] (từ khi bị nhiễm đến những triệu chứng đầu tiên) ở người thường là 1–3 tháng song đã ghi nhận trường hợp ngắn đến bốn ngày và dài đến hơn 6 năm tùy vào vị trí, mức độ nghiêm trọng của vết thương, và số lượng virus xâm nhập.<ref name="Giesen2015" /> Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của bệnh dại thường không đặc biệt như sốt và đau đầu.<ref name="Giesen2015">{{cite journal | vauthors = Giesen A, Gniel D, Malerczyk C | title = 30 Years of rabies vaccination with Rabipur: a summary of clinical data and global experience | journal = Expert Review of Vaccines | volume = 14 | issue = 3 | pages = 351–67 | date = March 2015 | pmid = 25683583 | doi = 10.1586/14760584.2015.1011134 | type = Review | doi-access = free }}</ref> Khi bệnh tiến triển gây viêm não và viêm màng não, dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm [[liệt]] nhẹ hoặc một phần, [[lo âu]], [[mất ngủ]], lú lẫn, hành xử bất thường, [[hoang tưởng]], quấy rối, [[ảo giác]], rồi tiến tới mê sảng và [[hôn mê]].<ref name="Robbins" /><ref name="Giesen2015" /> Cái chết thường xảy ra sau đó 2 đến 10 ngày. Khi triệu chứng đã biểu hiện, khả năng sống sót là gần như không có, kể cả bệnh nhân có được chăm sóc tích cực.<ref name="Giesen2015" /><ref name="Expert Review of Anti-infective Therapy">{{cite journal | vauthors = Rupprecht CE, Willoughby R, Slate D | title = Current and future trends in the prevention, treatment and control of rabies | journal = Expert Review of Anti-Infective Therapy | volume = 4 | issue = 6 | pages = 1021–38 | date = December 2006 | pmid = 17181418 | doi = 10.1586/14787210.4.6.1021 | s2cid = 36979186 }}</ref>
  
Chứng sợ nước (hydrophobia) là tên gọi khác ít phổ biến hơn của bệnh dại đề cập đến loạt triệu chứng giai đoạn sau mà ở đó bệnh nhân có biểu hiện khó nuốt, tỏ ra sợ hãi khi được cho nước để uống, và không thể làm hết cơn khát.<ref>{{cite book| first1 = A D | last1 = Cliff | first2 = Peter | last2 = Haggett | first3 = Matthew | last3 = Smallman-Raynor | name-list-style = vanc |title=World atlas of epidemic diseases|date=2004|publisher=Arnold|location=London|isbn=9780340761717|page=51|url=https://books.google.com/books?id=yNVCiNnGVvsC&pg=PA51}}</ref> Tất cả động vật có vú bị nhiễm virus đều có thể biểu hiện chứng sợ nước.<ref name="NHS" /> Lượng nước bọt sản ra tăng lên nhiều và nỗ lực hoặc thậm chí ý định, gợi ý uống nước hay nuốt nước bọt có thể gây co thắt đau đớn dữ dội ở cổ họng và [[thanh quản]]. Có thể điều này là do thực tế virus sinh sôi và tích lũy trong [[tuyến nước bọt]] của động vật bị nhiễm vì mục đích lây truyền thông qua hành vi cắn. Khả năng truyền virus sẽ giảm đi đáng kể nếu cá thể bị nhiễm có thể nuốt nước bọt và nước.<ref>{{cite web |url=http://www.animalswecare.com/home_section/rabies/ |website=AnimalsWeCare.com |title=Rabies |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20140903193928/http://www.animalswecare.com/home_section/rabies/ |archive-date=3 September 2014 }}</ref> Chứng sợ nước thường đi với thể dại cuồng, loại chiếm 80% số ca người mắc. 20% còn lại có thể trải qua thể dại câm với đặc điểm yếu cơ, mất cảm giác, và liệt; thể này không mấy khi gây ra chứng sợ nước.<ref name="NHS">{{cite web|title=Symptoms of rabies |url=http://www.nhs.uk/Conditions/Rabies/Pages/Symptoms.aspx |website=NHS.uk |access-date=3 September 2014 |date=12 June 2012 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20140914174652/http://www.nhs.uk/Conditions/Rabies/Pages/Symptoms.aspx |archive-date=14 September 2014 }}</ref>
+
Mô tả
  
== Tác nhân ==
+
Bệnh dại hiện nay lưu hành ở tất cả các quốc gia trên thế giới trừ một số đảo quốc. Theo WHO, mỗi năm có khoảng 59000 người mắc dại ở hơn 150 quốc gia trong đó 95% là xảy ra tại các quốc gia tại châu Á và châu Phi (WHO, 2018). Hiện nay, 99% các ca mắc dại là do truyền từ chó nhiễm bệnh (chủ yếu từ các vùng núi và nông thôn) (WHO, 2018).
[[File:Rabies Virus.jpg|thumb|Virus dại, ảnh 3D.]]
 
[[File:Rabies Virus EM PHIL 1876.JPG|thumb|Ảnh [[kính hiển vi điện tử truyền qua|TEM]] cho thấy nhiều hạt virus (nhỏ, hình que, đen xám) và tiểu thể Negri (các thể vùi tế bào bệnh lý lớn)]]
 
Tác nhân gây bệnh dại là một số loại ''[[Lyssavirus]]'' bao gồm [[virus dại]] và [[lyssavirus dơi Úc]].<ref name="Au2014" />
 
  
Virus dại là [[loài điển hình]] của chi ''Lyssavirus'' thuộc họ ''[[Rhabdoviridae]]'', bộ ''[[Mononegavirales]]''. Các hạt lyssavirus hoàn chỉnh (lyssavirion) có cấu trúc xoắn ốc cân đối, dài khoảng 180 nm, bề ngang khoảng 75 nm,<ref name="Sherris">{{cite book | vauthors = Drew WL | chapter= Chapter 41: Rabies |editor= Ryan KJ |editor2=Ray CG | title = Sherris Medical Microbiology | edition = 4th | pages=597–600 | publisher = McGraw Hill | year = 2004 | isbn = 978-0-8385-8529-0 }}</ref> có vỏ ngoài bao bọc và một bộ gen RNA sợi đơn âm. Thông tin di truyền được gói gém dưới dạng tổ hợp [[ribonucleoprotein]], ở đó RNA được bọc chặt bởi nucleoprotein virus. [[Bộ gen RNA]] mã hóa năm gen của virus mà trình tự của chúng rất được bảo tồn: nucleoprotein (N), phosphoprotein (P), matrix protein (M), glycoprotein (G), và RNA polymerase (L).<ref name="pmid15885837">{{cite journal | vauthors = Finke S, Conzelmann KK | title = Replication strategies of rabies virus | journal = Virus Research | volume = 111 | issue = 2 | pages = 120–31 | date = August 2005 | pmid = 15885837 | doi = 10.1016/j.virusres.2005.04.004 }}</ref>
+
Tại Việt Nam, bệnh dại lưu hành ở nhiều địa phương, chủ yếu ở các tỉnh miền núi với nguồn truyền bệnh chính là chó. Bệnh thường tăng cao vào mùa nắng nóng từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm.
  
Khi đã vào cơ thể, virus dại khởi động nhân bản. Các gai tam phân ở phần ngoài màng virus tương tác với một thụ thế tế bào đặc hiệu mà nhiều khả năng là [[acetylcholine]]. Màng tế bào lõm xuống trong một quá trình gọi [[ẩm bào]] cho phép virus xâm nhập tế bào. Virus sau đó tập hợp thành những [[thể nội bào]] lớn, dung hợp màng virus với màng thể nội bào rồi giải phóng năm protein RNA sợi đơn vào [[tế bào chất]].<ref name ="cdc">{{cite web |url= https://www.cdc.gov/rabies/about.html|title= What is Rabies? |date=30 November 2020 |website=cdc.gov |access-date= 16 January 2021}}</ref>
+
Các chương trình kiểm soát bệnh dại với nhiều thành tựu đã được triển khai. Cộng đồng y tế đặt mục tiêu loại bỏ hoàn toàn các ca tử vong vì bệnh dại do trung gian chó vào năm 2030 (tuyên bố đã loại bỏ bệnh khi không có ca nhiễm mới ở người động vật trong 2 năm liên tiếp).
  
Tiếp theo, protein L sao chép năm sợi mRNA một sợi RNA dương từ sợi RNA âm gốc nhờ các nucleotide tự do trong tế bào chất. Năm sợi mRNA này được dịch mã thành các protein tương ứng (P, L, N, G, và M) tại những [[ribosome]] tự do.<ref name ="cdc" /> Một số protein yêu cầu sửa đổi sau dịch mã. Ví dụ, protein G bị gập thêm khi di chuyển qua [[mạng lưới nội chất]] gồ ghề rồi bị glycosyl hóa khi tới [[bộ máy Golgi]].
+
Nguyên nhân triệu chứng
  
Khi đã có đủ protein virus, polymerase của virus sẽ bắt đầu tổng hợp các sợi RNA âm mới từ khuôn sợi RNA dương.<ref name ="cdc" /> Các sợi RNA âm này sẽ tạo nên những tổ hợp với protein N, P, L, M rồi di chuyển tới màng trong tế bào, nơi protein G bị gắn vào. Tiếp đó protein G quấn quanh tổ hợp N-P-L-M đồng thời lấy đi một phần màng tế bào chủ tạo ra vỏ ngoài mới của hạt virus. Virus sau đó chui ra khỏi tế bào.
+
Nguyên nhân gây bệnh là virus dại - hình que (hình thoi giống viên đạn) thuộc họ Rhabdoviridae. Bệnh thường lây truyền qua vết thương, vết cắn của động vật, cấy ghép các tổ chức mô nhiễm bệnh hoặc có thể do hít phải mầm bệnh trong không khí (như trong hang dơi).
  
Từ lúc vào cơ thể, virus nhắm đến tế bào thần kinh, đi theo những con đường để đến [[hệ thần kinh trung ương]]. Virus thường nhiễm vào tế bào cơ gần điểm xâm nhập trước, ở đó chúng có thể nhân bản mà không bị hệ miễn dịch của vật chủ chú ý. Khi đã đủ số lượng, virus bắt đầu bám vào thụ thể acetylcholine tại ngã giao thần kinh cơ.<ref>{{cite journal | vauthors = Gluska S, Zahavi EE, Chein M, Gradus T, Bauer A, Finke S, Perlson E | title = Rabies Virus Hijacks and accelerates the p75NTR retrograde axonal transport machinery | journal = PLOS Pathogens | volume = 10 | issue = 8 | pages = e1004348 | date = August 2014 | pmid = 25165859 | pmc = 4148448 | doi = 10.1371/journal.ppat.1004348 }}</ref> Virus tiếp theo nghịch chuyển qua sợi trục tế bào thần kinh khi protein P của nó tương tác với [[dynein]], một protein có trong tế bào chất của tế bào thần kinh. Khi đã đến [[thân bào]] virus di chuyển nhanh đến hệ thần kinh trung ương, nhân bản trong [[nơron vận động]] và cuối cùng lên não.<ref name="Robbins" /> Sau khi nhiễm vào não, virus phân tán đến [[hệ thần kinh ngoại biên]] và [[hệ thần kinh tự chủ|tự chủ]] rồi tới [[tuyến nước bọt]], nơi chúng sẵn sàng để nhiễm sang vật chủ kế tiếp.<ref name="Baer1991" />{{rp|317}}
+
Từ vết thương, vết cắn…virus dại sẽ tự sao chép, xâm nhập theo đường dây thần kinh đến tủy sống, não bộ  và vào tuyến nước bọt. Virus dại có thể ở dạng không hoạt động từ vài tuần đến vài tháng trước khi có biểu hiện lâm sàng. Ban đầu vết cắn có thể bỏng rát và đau. Các triệu chứng sớm như đau họng, sốt nhẹ, đau đầu, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, hạn chế cử động, cảm giác khó thở, khó nuốt. Một số người có biểu hiện tăng tiết nước bọt, chảy nước dãi, đồng tử giãn, tăng tiết mồ hôi, nước mắt và tụt huyết áp.
  
== Lây truyền ==
+
Khi bệnh tiến triển, bệnh nhân trở nên bối rối, kích động, thao cuồng hoặc rơi vào trạng thái lú lẫn, rối loạn ý thức. Người bệnh nhạy cảm với mọi kích thích về thính giác, xúc giác ánh sáng. Họ thường cảm thấy rất khát nhưng không thể uống vì cảm giác nuốt đau, thậm chí trở nên sợ nước vì cảm giác co thắt khi nuốt gây đau đớn. Những triệu chứng khác của bệnh ở giai đoạn này: tăng tiết nước bọt, mất nước giảm trương lực cơ. Thường 3-20 ngày sau khi triệu chứng bắt đầu xuất hiện người bệnh sẽ tử vong.
[[File:PHIL 2184.png|thumb|Hai con chó mắc bệnh dại thể liệt]]
 
Mọi loài [[động vật máu nóng|máu nóng]], bao gồm con người, đều có thể bị nhiễm virus dại phát triệu chứng. [[Chim]] bị con người truyền virus dại lần đầu vào năm 1884 nhưng những con chim bị nhiễm hầu hết, nếu không là toàn bộ, không có triệu chứng và bình phục.<ref name="serological">{{cite journal | vauthors = Shannon LM, Poulton JL, Emmons RW, Woodie JD, Fowler ME | title = Serological survey for rabies antibodies in raptors from California | journal = Journal of Wildlife Diseases | volume = 24 | issue = 2 | pages = 264–7 | date = April 1988 | pmid = 3286906 | doi = 10.7589/0090-3558-24.2.264 | doi-access = free }}</ref>  Có những loài chim được biết xuất hiện kháng thể dại sau khi ăn động vật có vú bị dại, một dấu hiệu nhiễm virus.<ref name="pmid16498885">{{cite journal | vauthors = Gough PM, Jorgenson RD | title = Rabies antibodies in sera of wild birds | journal = Journal of Wildlife Diseases | volume = 12 | issue = 3 | pages = 392–5 | date = July 1976 | pmid = 16498885 | doi = 10.7589/0090-3558-12.3.392 | doi-access = free }}</ref><ref name="Owls">{{cite journal | vauthors = Jorgenson RD, Gough PM, Graham DL | title = Experimental rabies in a great horned owl | journal = Journal of Wildlife Diseases | volume = 12 | issue = 3 | pages = 444–7 | date = July 1976 | pmid = 16498892 | doi = 10.7589/0090-3558-12.3.444 | s2cid = 11374356 | url = https://www.semanticscholar.org/paper/224b35832b9cace98ad3035260cfed2f894f9228 }}</ref>
 
  
Virus còn thích nghi để sinh trưởng trong tế bào của động vật có xương sống máu lạnh.<ref>{{cite web|url=http://virology-online.com/viruses/Rhabdoviruses.htm |title=Rabies |last=Wong |first=Derek | name-list-style = vanc |publisher=Wong's Virology |access-date=19 March 2009 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20081203053955/http://virology-online.com/viruses/Rhabdoviruses.htm |archive-date=3 December 2008 }}</ref><ref>{{cite book|title=Developments in Veterinary Virology: Rabies|last1=Campbell |first1=James B. |last2=Charlton |first2=K.M. | name-list-style = vanc |publisher=Springer|year=1988|page=48|isbn=978-0-89838-390-4}}</ref> Có nhiều loại động vật có thể nhiễm virus và truyền bệnh cho người. Dơi, khỉ, gấu mèo, cáo, chồn hôi, bò, sói xám, sói đồng cỏ, chó, mèo, cầy lỏn, mang đến rủi ro cao cho con người.<ref name="pmid13858519">{{cite journal | vauthors = Pawan JL | title = The transmission of paralytic rabies in Trinidad by the vampire bat (Desmodus rotundus murinus Wagner | journal = Caribbean Medical Journal | volume = 21 | pages = 110–36 | year = 1959 | pmid = 13858519 }}</ref><ref name="pmid14431118">{{cite journal | vauthors = Pawan JL | title = Rabies in the vampire bat of Trinidad, with special reference to the clinical course and the latency of infection | journal = Caribbean Medical Journal | volume = 21 | pages = 137–56 | year = 1959 | pmid = 14431118 }}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Taylor PJ | title = A systematic and population genetic approach to the rabies problem in the yellow mongoose (Cynictis penicillata) | journal = The Onderstepoort Journal of Veterinary Research | volume = 60 | issue = 4 | pages = 379–87 | date = December 1993 | pmid = 7777324 }}</ref>
+
Chẩn đoán
  
Gấu, gia súc, macmot châu Mỹ, chồn, và những loại động vật ăn thịt khác cũng thể làm lây nhiễm dại. Thỏ và những loại gặm nhấm nhỏ như sóc chuột, chuột nhảy, chuột lang, hamster, chuột nhắt, chuột đồng, sóc, gần như không bao giờ bị dại và không được biết là truyền dại cho người.<ref>{{cite web|url=https://www.cdc.gov/rabies/exposure/animals/other.html |title=Rabies. Other Wild Animals: Terrestrial carnivores: raccoons, skunks and foxes. |access-date=2010-12-23 |publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]](CDC) |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20101220085305/http://www.cdc.gov/rabies/exposure/animals/other.html |archive-date=20 December 2010 }}</ref> Vết cắn từ chuột hay sóc ít khi cần đề phòng vì những loại gặm nhấm này thường bị giết khi đụng độ động vật dại lớn.<ref>{{cite book| last1 = Anderson | first1 = Janet | last2 = Frey | first2 = Rebecca | chapter = Rabies | veditors =  Fundukian LJ | title = Gale Encyclopedia of Medicine|edition= 3rd |date= 2006}}</ref> [[Opossum Virginia]] nhiệt độ cơ thể thấp hơn mức phù hợp cho virus dại nên đề kháng nhưng không miễn nhiễm căn bệnh.<ref>{{cite journal | vauthors = McRuer DL, Jones KD | title = Behavioral and nutritional aspects of the Virginian opossum (Didelphis virginiana) | journal = The Veterinary Clinics of North America. Exotic Animal Practice | volume = 12 | issue = 2 | pages = 217–36, viii | date = May 2009 | pmid = 19341950 | doi = 10.1016/j.cvex.2009.01.007 }}</ref>
+
Người bệnh các triệu chứng khởi phát ban đầu cần được làm các xét nghiệm máu và dịch não tủy để chẩn đoán. Xét nghiệm dịch não tủy không có ý nghĩa trong chẩn đoán nhưng có tác dụng loại trừ các nguyên nhân gây rối loạn ý thức khác ở bệnh nhân.
  
Virus thường có trong dây thần kinh và nước bọt của động vật dại biểu hiện triệu chứng.<ref>{{cite book|title=The Merck Manual|edition= 11th |date=1983|page= 183}}</ref><ref>{{cite book |title=The Merck manual of Medical Information|edition= Second Home|date=2003|page= 484}}</ref> Con đường truyền chủ yếu là qua vết cắn. Ở nhiều trường hợp, con vật dại cực kỳ hung dữ, có thể tấn công vô cớ và biểu hiện hành vi lạ thường khác.<ref>{{cite web|last=Turton |first=Jenny | name-list-style = vanc |title=Rabies: a killer disease |publisher=National Department of Agriculture |year=2000 |url=http://www.nda.agric.za/docs/rabies/rabies.htm |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20060923103559/http://www.nda.agric.za/docs/rabies/rabies.htm |archive-date=23 September 2006 }}</ref> Đây ví dụ về việc virus điều chỉnh hành vi của vật chủ để tạo thuận lợi cho lây truyền sang vật chủ khác. Sau khi vào cơ thể, virus đi vào hệ thần kinh ngoại biên rồi theo dây thần kinh hướng tâm đến hệ thần kinh trung ương.<ref>{{cite book| last1 = Jackson | first1 = Alan C. | last2 = Wunner | first2 = William H. | name-list-style = vanc |title=Rabies |url=https://books.google.com/books?id=p8rMezRaD4oC&pg=PA290 |year=2002 |publisher=Academic Press |isbn=978-0-12-379077-4 |page=290 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20140108014518/http://books.google.com/books?id=p8rMezRaD4oC&pg=PA290 |archive-date=8 January 2014 }}</ref> Thời gian này, virus không thể dễ dàng bị phát hiện trong vật chủ và vắc-xin vẫn có thể ban miễn dịch trung gian tế bào. Khi đã đến não, virus nhanh chóng gây [[viêm não]], khởi động những triệu chứng. Khi triệu chứng đã xuất hiện, việc chữa trị gần như vô dụng và tỷ lệ tử vong là trên 99%. Bệnh dại còn có thể gây viêm tủy sống và viêm tủy ngang.<ref name="LynnNewton2012">{{cite book|vauthors=Lynn DJ, Newton HB, Rae-Grant AD|title=The 5-Minute Neurology Consult|url=https://books.google.com/books?id=kTzlC4UbFdcC&pg=PA414|year=2012|publisher=Lippincott Williams & Wilkins |isbn=978-1-4511-0012-9 |pages=414–}}</ref><ref>{{cite book|last1=Davis |first1= Larry Ernest |last2=King |first2= Molly K.|last3=Schultz|first3=Jessica L. | name-list-style = vanc |title=Fundamentals of neurologic disease |url=https://books.google.com/books?id=moRp2jWZp0QC&pg=PA73 |date=15 June 2005 |publisher=Demos Medical Publishing |isbn=978-1-888799-84-2 |page=73 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20140108015452/http://books.google.com/books?id=moRp2jWZp0QC&pg=PA73 |archive-date=8 January 2014 }}</ref>
+
Hai xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán bệnh dại phổ biến nhất xét nghiệm kháng thể miễn dịch huỳnh quang và phân lập virus dại từ nước bọt hoặc bệnh phẩm lấy từ họng của bệnh nhân.
  
Lây từ người sang người là cực hiếm, mới chỉ ghi nhận vài trường hợp qua [[cấy ghép nội tạng|phẫu thuật cấy ghép]].<ref>{{cite journal | vauthors = Srinivasan A, Burton EC, Kuehnert MJ, Rupprecht C, Sutker WL, Ksiazek TG, Paddock CD, Guarner J, Shieh WJ, Goldsmith C, Hanlon CA, Zoretic J, Fischbach B, Niezgoda M, El-Feky WH, Orciari L, Sanchez EQ, Likos A, Klintmalm GB, Cardo D, LeDuc J, Chamberland ME, Jernigan DB, Zaki SR | display-authors = 6 | title = Transmission of rabies virus from an organ donor to four transplant recipients | journal = The New England Journal of Medicine | volume = 352 | issue = 11 | pages = 1103–11 | date = March 2005 | pmid = 15784663 | doi = 10.1056/NEJMoa043018 }}</ref><ref>{{cite web | title=Human Rabies Prevention --- United States, 2008 Recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices | website=Centers for Disease Control and Prevention | date=2008-05-23 | url=https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr5703a1.htm | access-date=2020-02-11}}</ref> Mặc dù trên lý thuyết người bị dại có thể truyền bệnh cho người khác qua hành vi cắn hay gì khác nhưng thực tế chưa ghi nhận trường hợp nào như vậy vì bệnh nhân thường được đưa đi bệnh viện và có những biện pháp đề phòng cần thiết. Chạm vào người bị dại hay tiếp xúc với mô hoặc dịch không nhiễm (nước tiểu, phân, máu) không gây phơi nhiễm không cần dự phòng sau phơi nhiễm. Tuy nhiên nếu virus có trong tinh dịch hoặc dịch tiết âm đạo, khả năng lây qua đường tình dục là có.<ref>[https://rabiesalliance.org/rabies/what-is-rabies-and-frequently-asked-questions/exposure-prevention-treatment RabiesAlliance.org] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160924072630/https://rabiesalliance.org/rabies/what-is-rabies-and-frequently-asked-questions/exposure-prevention-treatment |date=24 September 2016 }}</ref>
+
Bệnh phẩm sử dụng cho xét nghiệm miễn dịch kháng thể huỳnh quang có thể được lấy từ mảnh sinh thiết da gáy hoặc lấy mẫu bệnh phẩm ở giác mạc bằng cách sử dụng miếng quét hoặc gạc ấn nhẹ vào vùng giác mạc của người bệnh. Nếu có kháng thể kháng virus dại trong mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân, chúng sẽ gắn với chất nhuộm huỳnh quang được nhìn thấy.
  
== Chẩn đoán ==
+
Điều trị
Cách thức tham khảo là xét nghiệm kháng thể huỳnh quang (FAT), một thủ tục [[hóa mô miễn dịch]] được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo.<ref>{{cite book | vauthors = Dean DJ, Abelseth MK |chapter=Ch. 6: The fluorescent antibody test | veditors = Kaplan MM, Koprowski H |title=Laboratory techniques in rabies |publisher=World Health Organization |series=Monograph series |volume=23 |year=1973 |page=73 |chapter-url=https://books.google.com/books?id=0jciAQAAIAAJ |edition=3rd}}</ref> FAT dựa vào khả năng của một phân tử dò (thường là FITC) kết hợp với kháng thể dại tạo ra liên hợp ràng buộc cho phép quan sát kháng nguyên dại nhờ kỹ thuật hiển vi huỳnh quang. Phân tích hiển vi mẫu là phương pháp trực tiếp duy nhất giúp nhận biết kháng nguyên đặc hiệu trong thời gian ngắn với chi phí giảm bất kể nguồn gốc địa lý và tình trạng vật chủ. Đây có thể được xem là bước đầu tiên trong thủ tục chẩn đoán đối với mọi phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, các mẫu tự phân có thể làm giảm độ nhạy và độ đặc hiệu của FAT.<ref name="Fooks AR 2009">{{cite journal | vauthors = Fooks AR, Johnson N, Freuling CM, Wakeley PR, Banyard AC, McElhinney LM, Marston DA, Dastjerdi A, Wright E, Weiss RA, Müller T | display-authors = 6 | title = Emerging technologies for the detection of rabies virus: challenges and hopes in the 21st century | journal = PLOS Neglected Tropical Diseases | volume = 3 | issue = 9 | pages = e530 | date = September 2009 | pmid = 19787037 | pmc = 2745658 | doi = 10.1371/journal.pntd.0000530 }}</ref> Xét nghiệm RT-PCR tỏ ra hiệu quả cho chẩn đoán thông thường,<ref>{{cite book | vauthors = Tordo N, Bourhy H, Sacramento D |chapter=Ch. 10: PCR technology for lyssavirus diagnosis | veditors = Clewley JP |title=The Polymerase Chain Reaction (PCR) for Human Viral Diagnosis |chapter-url=https://books.google.com/books?id=f4vTacTbViQC&pg=PA125 |year=1994 |publisher=CRC Press |isbn=978-0-8493-4833-4 |pages=125–145}}</ref>  nhất là những mẫu phân hủy<ref name="pmid12034539">{{cite journal | vauthors = David D, Yakobson B, Rotenberg D, Dveres N, Davidson I, Stram Y | title = Rabies virus detection by RT-PCR in decomposed naturally infected brains | journal = Veterinary Microbiology | volume = 87 | issue = 2 | pages = 111–8 | date = June 2002 | pmid = 12034539 | doi = 10.1016/s0378-1135(02)00041-x }}</ref> và mẫu lưu trữ.<ref name="pmid17881871">{{cite journal | vauthors = Biswal M, Ratho R, Mishra B | title = Usefulness of reverse transcriptase-polymerase chain reaction for detection of rabies RNA in archival samples | journal = Japanese Journal of Infectious Diseases | volume = 60 | issue = 5 | pages = 298–9 | date = September 2007 | pmid = 17881871 }}</ref> Chẩn đoán mẫu não lấy từ vật chủ đã chết có thể chắc chắn. Chẩn đoán còn có thể thực hiện với nước bọt, nước tiểu, và các mẫu dịch não tủy, song không nhạy hoặc đáng tin cậy bằng mẫu não.<ref name="Fooks AR 2009" /> Các thể vùi não gọi là tiểu thể Negri là dấu hiệu 100% bệnh dại nhưng chỉ thấy ở 80% số ca.<ref name="Sherris" /> Con vật gây ra vết cắn nên được khám nghiệm nếu có thể.<ref name="Ly2009">{{cite journal | vauthors = Ly S, Buchy P, Heng NY, Ong S, Chhor N, Bourhy H, Vong S | title = Rabies situation in Cambodia | journal = PLOS Neglected Tropical Diseases | volume = 3 | issue = 9 | pages = e511 | date = September 2009 | pmid = 19907631 | pmc = 2731168 | doi = 10.1371/journal.pntd.0000511 | editor1-last = Carabin | id = e511 | editor1-first = Hélène }}</ref>
 
  
Một số kỹ thuật hiển vi quang học cũng thể được dùng để chẩn đoán bệnh dại với chi phí bằng một phần mười kỹ thuật hiển vi huỳnh quang truyền thống, phù hợp cho các nước kém phát triển.<ref>{{cite journal | vauthors = Dürr S, Naïssengar S, Mindekem R, Diguimbye C, Niezgoda M, Kuzmin I, Rupprecht CE, Zinsstag J | display-authors = 6 | title = Rabies diagnosis for developing countries | journal = PLOS Neglected Tropical Diseases | volume = 2 | issue = 3 | pages = e206 | date = March 2008 | pmid = 18365035 | pmc = 2268742 | doi = 10.1371/journal.pntd.0000206 | editor1-last = Cleaveland | id = e206 | editor1-first = Sarah }}</ref> LN34 là xét nghiệm dễ dàng thực hiện trên não động vật chết có thể giúp xác định xem có cần dự phòng sau phơi nhiễm không.<ref name="CDC2018New" /> Xét nghiệm này do CDC phát triển vào năm 2018.<ref name="CDC2018New">{{cite web|title=New Rapid Rabies Test Could Revolutionize Testing and Treatment {{!}} CDC Online Newsroom {{!}} CDC|url=https://www.cdc.gov/media/releases/2018/p0516-rapid-rabies-test.html|website=www.cdc.gov|access-date=23 May 2018|language=en-us|date=16 May 2018}}</ref>
+
Hiện chưa phương pháp pháp điều trị đặc hiệu bệnh dại, phương pháp điều trị kinh điển nhất là tiêm phòng ngay sau khi bị động vật cắn. Tiêm phòng cần được xem xét ở bất cứ đối tượng nào vị động vật cắn, dựa trên cả bệnh sử kết quả xét nghiệm. Điều trị bệnh cần tiến hành theo các bước sau:
  
[[Chẩn đoán phân biệt]] dại nghi ngờ ở người lúc đầu có thể bao gồm mọi nguyên nhân gây [[viêm não]], cụ thể nhiễm virus như [[herpesvirus]], [[enterovirus]], và [[arbovirus]] như [[virus Tây sông Nile]]. Virus quan trọng nhất cần loại trừ là herpes đơn dạng loại một, varicella zoster, enterovirus bao gồm coxsackievirus, echovirus, poliovirus, và enterovirus 68 đến 71.<ref>{{cite web|url=http://emedicine.medscape.com/article/220967-diagnosis |title=Rabies: Differential Diagnoses & Workup |work=eMedicine Infectious Diseases |date=3 October 2008 |access-date=2010-01-30 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20101128074240/http://emedicine.medscape.com/article/220967-diagnosis |archive-date=28 November 2010 }}</ref>
+
Xử lý vết thương
  
Các nguyên nhân mới gây viêm não do virus cũng có thể, như đợt bùng phát 300 ca viêm não ở Malaysia năm 1999 có tỷ lệ tử vong 40% do [[virus Nipah]], một [[paramyxovirus]] mới được công nhận.<ref name="refDiseasesOfSwine">{{cite book |vauthors=Taylor DH, Straw BE, Zimmerman JL, D'Allaire S |title=Diseases of swine |publisher=Blackwell |location=Oxford |year=2006 |pages=463–5 |isbn=978-0-8138-1703-3 |url=https://books.google.com/books?id=3o9l77HdZkgC&q=diseases%20of%20swine&pg=PA463 |access-date=2010-01-30}}</ref> Tương tự, virus đã biết có thể xuất hiện ở địa bàn mới, như đợt viêm não do virus Tây sông Nile ở miền đông Hoa Kỳ.<ref>{{cite book |title=Inflammatory Disorders Of The Nervous System: Pathogenesis, Immunology, and Clinical Management |last1=Minagar |first1=Alireza | first2 = J. Steven | last2 = Alexander | name-list-style = vanc  |year=2005 |publisher=Humana Press |isbn=978-1-58829-424-1 }}</ref> Yếu tố dịch tễ như mùa, vị trí địa lý, tuổi bệnh nhân, lịch sử du hành, khả năng phơi nhiễm, có thể trợ giúp chẩn đoán.
+
- Rửa kỹ tất cả các vết cắn/cào trong 15 phút với nước và xà phòng, sau đó sát khuẩn bằng cồn 45-70 độ hoặc cồn iốt để làm giảm lượng vi rút dại tại vết cắn. thể sử dụng các chất khử trùng khác như rượu, xà phòng, dầu tắm để rửa vết thương.
  
== Phòng ngừa ==
+
- Không làm dập nát thêm vết thương hoặc làm tổn thương rộng hơn, tránh khâu kín ngay vết thương. Nếu bắt buộc phải khâu thì nên trì hoãn khâu vết thương sau vài giờ đến 3 ngày và nên khâu ngắt quãng/bỏ mũi sau khi đã tiêm phong bế huyết thanh kháng dại vào tất cả các vết thương.
Gần như mọi ca dại ở người đều dẫn đến tử vong cho đến khi [[Louis Pasteur]] và [[Émile Roux]] tìm ra vắc-xin vào năm 1885. Vắc-xin ban đầu thu từ thỏ bệnh, ở đó virus trong mô thần kinh bị làm yếu bằng cách để khô 5 đến 10 ngày.<ref>{{cite journal | vauthors = Geison GL | title = Pasteur's work on rabies: reexamining the ethical issues | journal = The Hastings Center Report | volume = 8 | issue = 2 | pages = 26–33 | date = April 1978 | pmid = 348641 | doi = 10.2307/3560403 | jstor = 3560403 }}</ref> Những vắc-xin có nguồn gốc từ mô thần kinh tương tự hiện vẫn được dùng ở một số nước do chi phí rẻ hơn nhiều vắc-xin nuôi cấy tế bào hiện đại.<ref name="pmid15069272">{{cite journal | vauthors = Srivastava AK, Sardana V, Prasad K, Behari M | title = Diagnostic dilemma in flaccid paralysis following anti-rabies vaccine | journal = Neurology India | volume = 52 | issue = 1 | pages = 132–3 | date = March 2004 | pmid = 15069272 | url = http://www.neurologyindia.com/article.asp?issn=0028-3886;year=2004;volume=52;issue=1;spage=132;epage=133;aulast=Srivastava | url-status = live | archive-url = https://web.archive.org/web/20090802195908/http://www.neurologyindia.com/article.asp?issn=0028-3886%3Byear%3D2004%3Bvolume%3D52%3Bissue%3D1%3Bspage%3D132%3Bepage%3D133%3Baulast%3DSrivastava | archive-date = 2 August 2009 }}</ref>
 
  
Vắc-xin dại tế bào lưỡng bội người được khởi động năm 1967. Vắc-xin tế bào phôi gà và vắc-xin tế bào vero tinh khiết rẻ hơn hiện sẵn .<ref name="Ly2009" /> Một vắc-xin tái tổ hợp gọi là V-RG được dùng ở Bỉ, Pháp, Đức, Mỹ để ngăn bệnh dại bùng phát trong động vật không thuần hóa.<ref name="Reece_2006">{{cite journal | vauthors = Reece JF, Chawla SK | title = Control of rabies in Jaipur, India, by the sterilisation and vaccination of neighbourhood dogs | journal = The Veterinary Record | volume = 159 | issue = 12 | pages = 379–83 | date = September 2006 | pmid = 16980523 | doi = 10.1136/vr.159.12.379 | s2cid = 5959305 | url = https://semanticscholar.org/paper/e34f27f501782639d29ed8a0d2e351f2fa3f1d7a }}</ref> Chủng ngừa tiền phơi nhiễm được áp dụng cả ở người động vật trong những hoàn cảnh được cho là cần thiết.<ref>{{cite web |title=Compendium of Animal Rabies Prevention and Control |date=31 December 2007 |access-date=2010-01-03 |publisher=National Association of State Public Health Veterinarians |url=http://www.nasphv.org/Documents/RabiesCompendium.pdf |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20100712235752/http://www.nasphv.org/Documents/RabiesCompendium.pdf |archive-date=12 July 2010 }}</ref>
+
- Tùy trường hợp cụ thể thể sử dụng kháng sinh tiêm phòng uốn ván.
  
[[File:Rabiesvaccination.png|thumb|Một bé gái bị động vật nghi dại cắn chuẩn bị được dự phòng sau phơi nhiễm]]
+
Điều trị dự phòng
  
Các hành động sau có thể giúp làm giảm nguy cơ mắc dại:<ref>{{cite report|date=2007|title=2007 Annual Report|url=http://www.dhss.mo.gov/living/healthcondiseases/communicable/communicabledisease/annual07/Annual07.pdf|publisher=Bureau of Communicable Disease Control and Prevention}}</ref>
+
- Chỉ định dùng vắc xin và huyết thanh kháng dại trong điều trị dự phòng bệnh dại tùy theo tình trạng động vật, hoàn cảnh bị cắn hoặc tiếp xúc với nguồn bệnh, vị trí bị cắn, số lượng, tình trạng vết cắn tình hình bệnh dại trong vùng.
*Tiêm phòng dại cho chó, mèo
 
*Luôn giám sát vật nuôi, không thả rông
 
*Tránh xa động vật hoang dã hoặc đi lạc
 
*Liên hệ cục quản lý động vật khi thấy thú hoang hay đi lạc, nhất là nếu con vật hành xử kỳ lạ
 
*Nếu bị động vật cắn, rửa vết thương bằng xà phòng nước trong 10–15 phút rồi đi gặp bác sĩ để xác định có cần dự phòng sau phơi nhiễm không.
 
  
Ở châu Á và một phần châu Mỹ, châu Phi, chó vẫn là vật chủ chính. Tiêm phòng bắt buộc động vật ít hiệu quả ở vùng nông thôn. Ở các nước đang phát triển, chó hay được thả rông và người dân không chấp nhận tiêu hủy chúng. Vắc-xin đường miệng có thể được phân phát an toàn trong mồi, cách làm đã giảm trừ bệnh dại thành công ở những vùng nông thôn của Canada, Pháp, Mỹ. Các chiến dịch vắc-xin có thể tốn kém và dùng mồi là phương pháp hiệu quả chi phí.<ref>{{cite journal | vauthors = Meltzer MI | title = Assessing the costs and benefits of an oral vaccine for raccoon rabies: a possible model | journal = Emerging Infectious Diseases | volume = 2 | issue = 4 | pages = 343–9 | date = October–December 1996 | pmid = 8969251 | pmc = 2639934 | doi = 10.3201/eid0204.960411 }}</ref> Ở Ontario, bệnh dại được ghi nhận giảm mạnh khi một chiến dịch thả mồi chứa vắc-xin từ trên không được phát động.<ref name=Grambo>{{cite book|last=Grambo|first=Rebecca L | name-list-style = vanc |title=The World of the Fox|year=1995|publisher=Greystone Books|location=Vancouver|isbn=978-0-87156-377-4|pages=[https://archive.org/details/worldoffox00gram/page/94 94–5]|url-access=registration|url=https://archive.org/details/worldoffox00gram/page/94}}</ref>
+
- Chỉ định điều trị dự phòng bệnh bệnh dại sau phơi nhiễm đối với những người chưa được tiêm phòng bệnh dại theo bảng tóm tắt dưới đây:
  
Số người tử vong do bệnh dại ở Mỹ đã giảm từ 100 hoặc hơn mỗi năm hồi đầu thế kỷ 20 xuống một hoặc hai hiện tại nhờ tiêm phòng chó mèo diện rộng và sự phát triển của phương pháp điều trị globulin miễn dịch cũng như vắc-xin ở người. Hầu hết ca tử vong hiện giờ có nguyên nhân do dơi cắn, điều có thể khiến nạn nhân không chú ý và do đó không điều trị.<ref name="CDC_Rabies_Epi">{{cite web|url=https://www.cdc.gov/rabies/location/usa/index.html |title=Rabies in the U.S. |publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]] (CDC) |date=22 April 2011 |access-date=31 December 2011 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20111231023841/http://www.cdc.gov/rabies/location/usa/index.html |archive-date=31 December 2011 }}</ref>
+
TÓM TẮT CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BỆNH DẠI
  
== Điều trị ==
+
Phân độ vết thương
=== Sau phơi nhiễm ===
 
Rửa kỹ vết thương càng sớm càng tốt bằng xà phòng và nước trong năm phút có tác dụng làm giảm số hạt virus.<ref>{{cite web |url=http://www.health.vic.gov.au/ideas/bluebook/rabies_info |title=Rabies & Australian bat lyssavirus information sheet |publisher=Health.vic.gov.au |access-date=2012-01-30 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20110818081218/http://www.health.vic.gov.au/ideas/bluebook/rabies_info |archive-date=18 August 2011 }}</ref> Tiếp theo khuyến cáo nên dùng povidon-iod hoặc cồn nhằm làm giảm thêm lượng virus.<ref>{{cite web |author1=National Center for Disease Control |title=National Guidelines on Rabies Prophylaxis |url=http://nicd.nic.in/Rabies_guidelines2014.pdf |access-date=5 September 2014 |year=2014 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20140905235321/http://nicd.nic.in/Rabies_guidelines2014.pdf |archive-date=5 September 2014 }}</ref> Không làm dập nát thêm vết thương hoặc làm tổn thương rộng hơn, tránh khâu kín ngay vết thương. Nếu bắt buộc phải khâu thì nên trì hoãn khâu vết thương sau vài giờ đến ba ngày và nên khâu ngắt quãng/bỏ mũi sau khi đã tiêm huyết thanh kháng dại vào tất cả các vết thương. Tùy trường hợp cụ thể có thể sử dụng kháng sinh và tiêm phòng uốn ván.
 
  
Điều trị sau phơi nhiễm có thể ngăn ngừa bệnh nếu thực hiện kịp thời, nhìn chung là trong vòng 10 ngày từ lúc nhiễm. Vắc-xin dại hiệu quả 100% nếu áp dụng sớm và vẫn có cơ hội thành công trong trường hợp chậm trễ.<ref name=Sherris/><ref name="CDC_Rabies_PEP"/><ref name="Lite2009">{{cite magazine|url=http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=jeanna-giese-rabies-survivor |title=Medical Mystery: Only One Person Has Survived Rabies without Vaccine—But How? |magazine=[[Scientific American]] | first = Jordan | last = Lite | name-list-style = vanc |date=8 October 2008 |access-date=2010-01-30 |url-status=live |archive-url= https://web.archive.org/web/20091105091606/http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=jeanna-giese-rabies-survivor |archive-date=5 November 2009 }}</ref> Mỗi năm có hơn 15 triệu người được chủng ngừa sau khi nghi nhiễm virus. Công tác chữa trị tuy hiệu quả song chi phí là đáng kể.<ref>{{Cite web|url=https://www.who.int/neglected_diseases/news/human_rabies_better_coordination_and_emerging_technology/en/ |title=Human rabies: better coordination and emerging technology to improve access to vaccines |website=World Health Organization |language=en-GB |access-date=2017-02-23 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20170224131644/http://www.who.int/neglected_diseases/news/human_rabies_better_coordination_and_emerging_technology/en/ |archive-date=24 February 2017 }}</ref> Ở Mỹ, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật (CDC) khuyên người dân nên nhận một liều globulin miễn dịch (hay huyết thanh kháng, HRIG) và bốn liều vắc-xin trong 14 ngày.<ref>[https://www.cdc.gov/mmwr/pdf/rr/rr5902.pdf "Use of a Reduced (4-Dose) Vaccine Schedule for Postexposure Prophylaxis to Prevent Human Rabies"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110725112251/http://www.cdc.gov/mmwr/PDF/rr/rr5902.pdf |date=25 July 2011 }} [[Centers for Disease Control and Prevention]] (CDC)</ref> HRIG đắt và chiếm phần lớn chi phí điều trị sau phơi nhiễm, lên đến vài ngàn đô-la.<ref>{{cite web|url=https://www.cdc.gov/rabies/location/usa/cost.html |title=Cost of Rabies Prevention |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20160329143011/http://www.cdc.gov/rabies/location/usa/cost.html |archive-date=29 March 2016 |date=11 June 2019 }}</ref> Liều này nên được tiêm nhiều nhất quanh vết cắn, phần còn lại tiêm sâu vào bắp cách xa nơi tiêm vắc-xin.<ref name="CDC_Rabies_PEP">{{cite web |url=https://www.cdc.gov/rabies/exposure/postexposure.html |title=Rabies Post-Exposure Prophylaxis |publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]] (CDC) |date=23 December 2009 |access-date=2010-01-30 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20100201085054/http://www.cdc.gov/rabies/exposure/postexposure.html |archive-date=1 February 2010 }}</ref>
+
Tình trạng vết thương
  
Người mà trước đó đã từng được nhận vắc-xin không cần dùng đến globulin miễn dịch, chỉ cần dùng vắc-xin sau phơi nhiễm vào ngày 0 và 3.<ref>Park's textbook of Community medicine, 22nd edition, 2013, p 254.</ref> Tác dụng phụ của vắc-xin tế bào hiện đại giống vắc-xin cúm. Vắc-xin mô thần kinh cũ đòi hỏi tiêm nhiều lần vào bụng với mũi kim lớn ít tốn kém<ref name="Ly2009"/> song dần ít dùng và bị thay thế bởi chế độ vắc-xin trong da cũng ít tốn kém của Tổ chức Y tế Thế giới.<ref name="Ly2009"/> Tiêm bắp thì nên vào cơ delta, không cơ mông vì có thể không tác dụng do mũi tiêm vào mỡ chứ không vào cơ. Với trẻ sơ sinh, vị trí đùi bên được khuyến cáo.<ref>{{cite web|url=https://www.who.int/ith/vaccines/rabies/en/ |title=Rabies |website=www.who.int |publisher=[[World Health Organization]] |access-date=1 February 2015 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20150215014809/http://www.who.int/ith/vaccines/rabies/en/ |archive-date=15 February 2015 }}</ref>
+
Tình trạng động vật
  
=== Sau phát bệnh ===
+
(Kể cả động vật đã được
Một phép điều trị gọi là giao thức Milwaukee bao gồm việc làm cho người bệnh hôn mê và dùng thuốc chống virus từng được đề xuất nhưng về sau bị phát hiện là không có tác dụng.<ref name=Jack2016>{{cite journal | vauthors = Jackson AC | title = Human Rabies: a 2016 Update | journal = Current Infectious Disease Reports | volume = 18 | issue = 11 | pages = 38 | date = November 2016 | pmid = 27730539 | doi = 10.1007/s11908-016-0540-y | s2cid = 25702043 | type = Review | url = https://www.semanticscholar.org/paper/106f925856e7ce3d1a8b2279e21b32f59a156fac }}</ref> Con người lần đầu đưa phương pháp này vào sử dụng năm 2003 sau khi Jeanna Giese, một thiếu niên từ [[Wisconsin]], trở thành người đầu tiên được biết qua khỏi bệnh dại mà không nhận điều trị dự phòng trước khi triệu chứng khởi phát.<ref>{{cite news | url=https://www.scientificamerican.com/article/jeanna-giese-rabies-survivor/ | title=Medical Mystery: Only One Person Has Survived Rabies without Vaccine--But How? | work = [[Scientific American]] | first = Jordan | last = Lite | name-list-style = vanc  | date = 8 October 2008 | access-date = 2008-10-16 }}</ref><ref name="SciAmApr07">{{cite journal | first = Rodney E. | last = Willoughby Jr | name-list-style = vanc  | title = A Cure for Rabies? | journal = Scientific American | volume = 256 | issue = 4 | date = April 2007 | pages = 95 | pmid = 17479635 | doi = 10.1038/scientificamerican0407-88 | bibcode = 2007SciAm.296d..88W }}</ref> Tuy nhiên lúc tới bệnh viện Giese đã có sẵn kháng thể chống bệnh dại trong người.<ref>{{cite journal | vauthors = Jackson AC | title = Current and future approaches to the therapy of human rabies | journal = Antiviral Research | volume = 99 | issue = 1 | pages = 61–67 | date = July 2013 | pmid = 23369672 | doi = 10.1016/j.antiviral.2013.01.003 | s2cid = 2440876 | type = Review | url = https://www.semanticscholar.org/paper/aa3141b6a5197c056934d17d7fcd4bca3616805e }}</ref> Cách chữa này đã được thử nghiệm thêm nhiều lần nhưng không lần nào thành công.<ref name=Jack2016/> Kể từ đó nó được đánh giá là không hiệu quả đi kèm với vấn đề chi phí và đạo đức.<ref name=Jack2016/><ref name=zeiler>{{cite journal | vauthors = Zeiler FA, Jackson AC | title = Critical Appraisal of the Milwaukee Protocol for Rabies: This Failed Approach Should Be Abandoned | journal = The Canadian Journal of Neurological Sciences | volume = 43 | issue = 1 | pages = 44–51 | date = January 2016 | pmid = 26639059 | doi = 10.1017/cjn.2015.331 | type = Review | doi-access = free }}</ref>
 
  
== Tiên lượng ==
+
tiêm phòng dại)
Với người không dùng vắc-xin, bệnh dại gần như luôn gây tử vong sau khi triệu chứng thần kinh biểu hiện.<ref name="WHO factsheet">{{cite web|url=https://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs099/en/ |title=Rabies |date=September 2011 |publisher=World Health Organization (WHO) |access-date=31 December 2011 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20111231021303/http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs099/en/ |archive-date=31 December 2011 }}</ref>
 
  
Sử dụng vắc-xin sau phơi nhiễm, PEP, rất thành công trong ngừa bệnh nếu thực hiện phù hợp.<ref name="Lite2009"/> Nếu bắt đầu không hoặc ít chậm trễ, PEP hiệu quả 100%. PEP vẫn có khả năng thành công trong trường hợp áp dụng muộn đáng kể.
+
Điều trị dự phòng
  
== Dịch tễ ==
+
Tại thời điểm  cắn người Trong vòng 10 ngày
[[File:Rabies world map-Deaths per million persons-WHO2012.svg|thumb|upright=1.3|Số ca tử vong vì bệnh dại mỗi triệu người năm 2012 {{refbegin|3}}{{legend|#ffff20|0}}{{legend|#ff9a20|1}}{{legend|#f08015|2–4}}{{legend|#e06815|5–9}}{{legend|#d85010|10–17}}{{legend|#d02010|18–69}}{{refend}}]]
 
[[File:Rabies Free Countries and Territories.svg|thumb|upright=1.3|Bản đồ các quốc gia và lãnh thổ không có bệnh dại (màu xanh).]]
 
Trong năm 2010 trên thế giới ước tính có khoảng 26.000 người tử vong vì bệnh dại, giảm từ 54.000 năm 1990.<ref name=Loz2012>{{cite journal | vauthors = Lozano R, Naghavi M, Foreman K, Lim S, Shibuya K, Aboyans V, etal | title = Global and regional mortality from 235 causes of death for 20 age groups in 1990 and 2010: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2010 | journal = Lancet | volume = 380 | issue = 9859 | pages = 2095–128 | date = December 2012 | pmid = 23245604 | doi = 10.1016/S0140-6736(12)61728-0 | hdl = 10536/DRO/DU:30050819 | s2cid = 1541253 | url = https://zenodo.org/record/2557786 | hdl-access = free }}</ref> Đa số ca tử vong xảy ra ở châu Á và châu Phi.<ref name="WHO factsheet" /> Tính đến năm 2015, [[Ấn Độ]] kế đến là [[Trung Quốc]] và [[Cộng hòa Dân chủ Congo]] là những nước có nhiều ca nhất.<ref>{{cite journal | vauthors = Hampson K, Coudeville L, Lembo T, Sambo M, Kieffer A, Attlan M, Barrat J, Blanton JD, Briggs DJ, Cleaveland S, Costa P, Freuling CM, Hiby E, Knopf L, Leanes F, Meslin FX, Metlin A, Miranda ME, Müller T, Nel LH, Recuenco S, Rupprecht CE, Schumacher C, Taylor L, Vigilato MA, Zinsstag J, Dushoff J | display-authors = 6 | title = Estimating the global burden of endemic canine rabies | journal = PLOS Neglected Tropical Diseases | volume = 9 | issue = 4 | pages = e0003709 | date = April 2015 | pmid = 25881058 | pmc = 4400070 | doi = 10.1371/journal.pntd.0003709 }}</ref> Vào năm 2015 [[Tổ chức Y tế Thế giới]], Tổ chức Sức khỏe Động vật Thế giới, [[Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc]], và Liên minh Kiểm soát Bệnh dại Toàn cầu đã hợp tác vì mục tiêu đến năm 2030 không còn ca tử vong vì bệnh dại.<ref>{{Cite web|url=https://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs099/en/ |title=Rabies |website=World Health Organization |language=en-GB |access-date=2017-02-23 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20170215062245/http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs099/en/ |archive-date=15 February 2017 }}</ref>
 
  
=== Ấn Độ ===
+
Độ I Sờ, cho động vật ăn, liếm trên da lành Không điều trị
Ấn Độ là nước có tỷ lệ người mắc bệnh dại cao nhất thế giới, chủ yếu vì chó đi lạc<ref>{{cite news|url=https://www.independent.co.uk/news/science/dead-as-a-dodo-why-scientists-fear-for-the-future-of-of-the-asian-vulture-818059.html |title=Dead as a dodo? Why scientists fear for the future of the Asian vulture |access-date=2008-10-11 |last=Dugan |first=Emily | name-list-style = vanc |date=30 April 2008 |newspaper=The Independent |quote=India now has the highest rate of human rabies in the world. |location=London |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20080517100919/http://www.independent.co.uk/news/science/dead-as-a-dodo-why-scientists-fear-for-the-future-of-of-the-asian-vulture-818059.html |archive-date=17 May 2008 }}</ref> với số lượng gia tăng nhiều kể từ đạo luật cấm giết chó năm 2001.<ref name="harris">{{cite news|url=https://www.nytimes.com/2012/08/07/world/asia/india-stray-dogs-are-a-menace.html |title=Where Streets Are Thronged With Strays Baring Fangs |newspaper=New York Times | last = Harris | first = Gardiner | name-list-style = vanc |date=6 August 2012 |access-date=6 August 2012 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20120808125223/http://www.nytimes.com//2012/08/07/world/asia/india-stray-dogs-are-a-menace.html |archive-date=8 August 2012 }}</ref> Công tác kiểm soát và điều trị bệnh dại một cách hiệu quả ở Ấn Độ bị cản trở bởi một kiểu điên loạn đám đông gọi là hội chứng mang thai chó con. Người bị hội chứng này, cả nam lẫn nữ, mà bị chó cắn sẽ tin rằng chó con đang lớn lên trong người họ và thường đi tìm sự trợ giúp từ những người chữa bệnh bằng niềm tin thay vì dịch vụ y tế.<ref>[http://www.dw.de/medicine-challenges-indian-superstition/a-16489334 Medicine challenges Indian superstition | Asia | DW.DE | 31.12.2012] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130131194746/http://www.dw.de/medicine-challenges-indian-superstition/a-16489334 |date=31 January 2013 }}</ref> Ước tính mỗi năm ở Ấn Độ có 20.000 người chết vì bệnh dại, chiếm hơn một phần ba tổng số toàn cầu.<ref name="harris"/>
 
  
=== Úc ===
+
Độ II Vết xước, vết cào,  liếm trên da bị tổn thương, niêm mạc
Mặc dù trạng thái chính thức là nước không có bệnh dại,<ref>[https://www.who.int/rabies/rabies_maps/en/index.html "Essential rabies maps"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100217210150/http://www.who.int/rabies/rabies_maps/en/index.html |date=17 February 2010 }}. World Health Organization (WHO).</ref> lyssavirus dơi Úc (ABLV) được phát hiện năm 1996 là chủng virus dại thịnh hành trong quần thể dơi bản địa. Tính đến nay đã ghi nhận ba ca người nhiễm ABLV ở Úc và tất cả đều tử vong.
 
  
=== Mỹ ===
+
Bình thường
Tại Mỹ, trong khi bệnh dại ở người có nguyên nhân từ chó đã được loại bỏ, mỗi năm lại có khoảng một trăm con chó bị nhiễm bệnh từ loài hoang dã khác.<ref>{{cite web|title=CDC – Rabies Surveillance in the U.S.: Human Rabies – Rabies |url=https://www.cdc.gov/rabies/location/usa/surveillance/human_rabies.html |website=www.cdc.gov |access-date=10 April 2017 |language=en-us |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20170118072742/https://www.cdc.gov/rabies/location/usa/surveillance/human_rabies.html |archive-date=18 January 2017 }}</ref><ref>{{cite news|url=https://www.reuters.com/article/us-rabies-usa-idUSN0741162020070907 |title=U.S. free of canine rabies virus |last=Fox |first=Maggie | name-list-style = vanc |date=7 September 2007 |newspaper=[[Reuters]] |access-date=11 April 2017 |quote="We don't want to misconstrue that rabies has been eliminated – dog rabies virus has been," CDC rabies expert Dr. Charles Rupprecht told Reuters in a telephone interview. |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20170517072630/https://www.reuters.com/article/us-rabies-usa-idUSN0741162020070907 |archive-date=17 May 2017 }}</ref> [[Dơi]], [[gấu mèo]], chồn hôi, và [[cáo]] là vật chủ mang virus ở hầu hết các ca báo cáo (98% năm 2009). Dơi dại được tìm thấy ở tất cả 48 bang tiếp giáp. Những ổ chứa khác bị hạn chế hơn về mặt địa lý, ví dụ người ta chỉ tìm thấy biến thể virus dại gấu mèo ở một dải đất tương đối hẹp dọc Đông Duyên hải.
 
  
Do nhận thức công chúng cao về virus, nỗ lực chủng ngừa cho động vật nuôi, việc hạn chế quần thể hoang dã, và tính sẵn có của dự phòng sau phơi nhiễm, trường hợp người mắc dại ở Mỹ là rất hiếm. Giai đoạn 1960–2018, nước Mỹ ghi nhận tổng cộng 125 ca bệnh dại ở người, 36 (28%) trong đó được cho là do bị chó cắn trong lúc du hành quốc tế.<ref name=MMWR2019/> Trong số 89 ca nhiễm ở lãnh thổ Mỹ, 62 (70%) có nguồn gốc từ dơi.<ref name=MMWR2019>{{cite journal | vauthors = Pieracci EG, Pearson CM, Wallace RM, Blanton JD, Whitehouse ER, Ma X, Stauffer K, Chipman RB, Olson V | display-authors = 6 | title = Vital Signs: Trends in Human Rabies Deaths and Exposures - United States, 1938-2018 | journal = MMWR. Morbidity and Mortality Weekly Report | volume = 68 | issue = 23 | pages = 524–528 | date = June 2019 | pmid = 31194721 | pmc = 6613553 | doi = 10.15585/mmwr.mm6823e1 }}</ref>
+
Bình thường Tiêm vắc xin dại ngay, dừng tiêm sau ngày thứ 10
  
=== Châu Âu ===
+
Ốm, xuất hiện triệu chứng dại, mất tích Tiêm vắc xin dại ngay đủ liều
Hàng năm không có hoặc rất ít ca bệnh dại được báo cáo ở châu Âu, ca nhiễm là cả trong thời gian du hành nơi khác tại châu Âu.<ref>{{cite web|url=http://ecdc.europa.eu/sites/portal/files/documents/AER_for_2015-rabies.pdf|title=SURVEILLANCE REPORT - Annual Epidemiological Report for 2015 - Rabies, ECDC (European Centre for Disease Prevention and Control)| access-date=30 August 2018}}</ref>
 
  
Ở Thụy Sĩ căn bệnh hầu như bị xóa sổ sau khi các nhà khoa học đặt đầu gà tẩm vắc-xin sống đã làm yếu ở vùng Alps Thụy Sĩ.<ref name="Grambo"/> Cáo Thụy Sĩ, nguồn dại chính ở nước này, ăn đầu gà và có được sự miễn dịch.<ref name="Grambo"/><ref name="thefactsource.com">{{cite web |url=https://thefactsource.com/switzerland-rabies-epidemic-air-dropping-chicken-heads/ |title=Switzerland ended rabies epidemic by air dropping vaccinated chicken heads from helicopters / thefactsource.com |access-date=2019-12-10|date=20 November 2019 }}</ref>
+
Có triệu chứng dại, hoặc không theo dõi được con vật
  
Ý sau khi tuyên bố không còn bệnh dại từ 1997 đến 2008 đã chứng kiến căn bệnh quay trở lại trong động vật hoang dã ở Triveneto (Trentino-Alto Adige/Südtirol, Veneto Friuli-Venezia Giulia) do sự lây lan của một đợt dịch ở Balkan mà cũng tác động đến Áo. Một chiến dịch chủng ngừa động vật hoang dã diện rộng đã một lần nữa diệt trừ virus khỏi Ý và nước này lại đạt trạng thái không bệnh dại vào năm 2013. Ca dại cuối cùng được báo cáo là ở một con cáo đỏ hồi đầu năm 2011.<ref>{{cite web|url=http://www.izsvenezie.com/rabies-in-africa-the-resolab-network/ |title=Rabies in Africa: The RESOLAB network |access-date=2016-04-18 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20160803081821/http://www.izsvenezie.com/rabies-in-africa-the-resolab-network/ |archive-date=3 August 2016 }}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.quotidianosanita.it/governo-e-parlamento/articolo.php?articolo_id=13650 |title=Ministero della Salute: "Italia è indenne dalla rabbia". l'Ultimo caso nel 2011 - Quotidiano Sanità |access-date=2016-04-18 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20160603183359/http://www.quotidianosanita.it/governo-e-parlamento/articolo.php?articolo_id=13650 |archive-date=3 June 2016 }}</ref>
+
Tiêm vắc xin dại ngay đủ liều
  
Anh đã không còn bệnh dại từ đầu thế kỷ 20 ngoại trừ một virus giống dại ở một vài con dơi Daubenton. Có một ca lây truyền sang người gây tử vong. Kể từ năm 2000 ghi nhận bốn ca tử vong do bệnh dại nhiễm từ nước ngoài bởi chó cắn. Ca nhiễm cuối cùng tại Anh xảy ra năm 1922 và ca tử vong cuối cùng do bệnh dại bản địa là vào năm 1902.<ref>{{cite web |url=https://www.nhs.uk/conditions/rabies/ |title=Rabies|website=NHS |date=23 February 2017 |access-date= 30 August 2018}}</ref><ref>{{cite news |url=https://www.bbc.co.uk/news/health-18188682 |title=Q&A: Rabies|website=BBC News |date=17 April 2015 |access-date= 30 August 2018}}</ref> Khác với những quốc gia châu Âu khác Anh được bảo vệ bởi việc là một hòn đảo cộng thêm những thủ tục kiểm dịch nghiêm ngặt.
+
Độ III Vết cắn/cào chảy máu ở vùng xa thần kinh trung ương
  
=== Việt Nam ===
+
Bình thường
Tại Việt Nam, bệnh dại có mặt ở hầu hết các tỉnh thành.<ref name ="vncdc">{{cite web | url = http://vncdc.gov.vn/vi/danh-muc-benh-truyen-nhiem/1086/benh-dai | title = BỆNH DẠI | date= 24 tháng 6 năm 2016 | website= vncdc.gov.vn | access-date = 19 tháng 1 năm 2021}}</ref> Vào đầu thập niên 1990 mỗi năm có 350-500 ca tử vong vì bệnh dại.<ref name ="vncdc"/> Giai đoạn 1996-2007 nhờ tích cực tiến hành các biện pháp phòng chống nên số ca tử vong đã giảm 75%.<ref name ="vncdc"/> Tuy nhiên sau đó căn bệnh lại có chiều hướng gia tăng.<ref name ="vncdc"/> Cụ thể trong thập niên 2010, mỗi năm Việt Nam có 70-110 người mắc bệnh và tử vong.<ref>{{cite web | url = https://www.who.int/vietnam/vi/news/detail/27-09-2020-rabies-collaborate-and-vaccinate-to-end-rabies | title = Bệnh dại: Hợp tác và Tiêm chủng để Chấm dứt bệnh dại | date = 27 tháng 9 năm 2020 | website=who.int | access-date = 19 tháng 1 năm 2021}}</ref> Kể từ năm 1992 trung bình mỗi năm có khoảng 440.000 người phải đi tiêm phòng.<ref name="Tran"/> Chó là động vật truyền bệnh chủ yếu, chiếm 96-97%, tiếp đến là mèo 3-4%.<ref name ="vncdc"/> Chưa ghi nhận trường hợp người mắc dại từ động vật khác.<ref name ="vncdc"/> Trong khoảng 2005 đến 2014, tổn thất kinh tế do bệnh dại là hơn 719 triệu USD, chủ yếu là chi phí liên quan đến điều trị sau phơi nhiễm.<ref name="Shwiff">{{cite journal | last1 = Shwiff | first1 = Stephanie A. | last2 = Brown | first2 = Vienna R. | last3 = Dao | first3 = Thu Trang | last4 = Elser | first4 = Julie | last5 = Trung | first5 = Hoang Xuan | last6 = Tien | first6 = Nguyen Ngoc | last7 = Huong | first7 = Nguyen Thi | last8 = Huong | first8 = Nguyen Thi Thanh | last9 = Riewpaiboon | first9 = Arthorn | last10 = Ernst | first10 = Karina | last11 = Shwiff | first11 = Steven | last12 = Payne | first12 = David | title = Estimating the economic impact of canine rabies to Viet Nam 2005–2014 | journal = PLOS Neglected Tropical Diseases | date = 11 October 2018 | volume = 12 | issue = 10 | page = e0006866 | doi = 10.1371/journal.pntd.0006866 | pmid = 30307947 | pmc = 6199002 | s2cid = 52966908 | doi-access = free}}</ref>
 
  
Những nguyên nhân chủ yếu khiến bệnh xuất hiện trong cộng đồng bao gồm tỷ lệ tiêm phòng dại cho chó thấp, người dân thiếu kiến thức, khó tiếp cận vắc-xin hay huyết thanh kháng dại ở nhiều nơi.<ref name="Lee">{{cite journal | last1 = Lee | first1 = Hu Suk | last2 = Thiem | first2 = Vu Dinh | last3 = Anh | first3 = Dang Duc | last4 = Duong | first4 = Tran Nhu | last5 = Lee | first5 = Mihye | last6 = Grace | first6 = Delia | last7 = Nguyen-Viet | first7 = Hung | title = Geographical and temporal patterns of rabies post exposure prophylaxis (PEP) incidence in humans in the Mekong River Delta and Southeast Central Coast regions in Vietnam from 2005 to 2015 | journal = PLOS ONE | date = 10 April 2018 | volume = 13 | issue = 4 | page = e0194943 | doi = 10.1371/journal.pone.0194943 | pmid = 29634746 | pmc = 5892892 | s2cid = 4989674 | doi-access = free}}</ref> Hầu hết trường hợp tiêm phòng là sau khi bị chó cắn và tham khảo ý kiến bác sĩ, rất ít khi bệnh được xác định qua phòng thí nghiệm.<ref name="Lee"/> Chi phí dự phòng sau phơi nhiễm tại Việt Nam ước tính từ một đến hai triệu VND, con số quá lớn đối với những cộng đồng thiểu số miền núi.<ref name="Lee"/> Theo Bộ Y tế Việt Nam thì 80% số ca tử vong vì bệnh dại xảy ra ở những địa bàn miền núi phía bắc do dân trí thấp và điều kiện y tế thiếu thốn.<ref name="Lee"/> Đa số trường hợp bị chó hay mèo cắn ở đây không đi tiêm phòng.<ref name="Lee"/> Giai đoạn 2005-2015, tỷ lệ dự phòng sau phơi nhiễm (PEP) giảm và tổng quan thì không có sự gia tăng số ca bệnh đáng kể.<ref name="Lee"/> Một nghiên cứu khác chỉ ra mặc dù PEP sẵn có ở nhiều nơi song tỷ lệ hoàn thành là thấp, hay nói cách khác người nghi mắc bệnh thường bỏ dở tiến trình tiêm vắc-xin.<ref name="Tran">{{cite journal | last1 = Tran | first1 = Cuc H. | last2 = Afriyie | first2 = Doris O. | last3 = Pham | first3 = Thach N. | last4 = Otsu | first4 = Satoko | last5 = Urabe | first5 = Maho | last6 = Dang | first6 = Anh D. | last7 = Tran | first7 = Huong G.T. | last8 = Nguyen | first8 = Hoang V. | last9 = Le | first9 = Ha T. | last10 = Nguyen | first10 = Huong T.T. | title = Rabies post-exposure prophylaxis initiation and adherence among patients in Vietnam, 2014–2016 | journal = Vaccine | date = October 2019 | volume = 37 | pages = A54–A63 | doi = 10.1016/j.vaccine.2019.01.030 | pmid = 30723063 | s2cid = 73423105 | doi-access = free}}</ref>
+
Bình thường Tiêm vắc xin dại ngay, dừng tiêm sau ngày thứ 10
  
Virus dại ở Việt Nam và Thái Lan có quan hệ gần gũi khả năng khởi nguồn từ một tổ tiên chung.<ref>{{cite journal | last1 = Yamagata | first1 = Junpei | last2 = Ahmed | first2 = Kamruddin | last3 = Khawplod | first3 = Pakamatz | last4 = Mannen | first4 = Kazuaki | last5 = Xuyen | first5 = Dinh Kim | last6 = Loi | first6 = Huynh Huu | last7 = Van Dung | first7 = Nguyen | last8 = Nishizono | first8 = Akira | title = Molecular Epidemiology of Rabies in Vietnam | journal = Microbiology and Immunology | date = September 2007 | volume = 51 | issue = 9 | pages = 833–840 | doi = 10.1111/j.1348-0421.2007.tb03979.x | pmid = 17895600 | s2cid = 11847253 | doi-access = free}}</ref>
+
Ốm, có xuất hiện triệu chứng dại, mất tích Tiêm vắc xin dại ngay đủ liều
  
== Lịch sử ==
+
triệu chứng dại, hoặc không theo dõi được con vật Tiêm huyết thanh kháng dại và vắc xin dại ngay
[[File:Middle Ages rabid dog.jpg|thumb|Một bức khắc gỗ từ thời Trung Cổ có hình ảnh một con chó dại.]]
 
Con người đã biết đến bệnh dại từ khoảng năm 2000 trước Công Nguyên.<ref>{{cite journal | vauthors = Adamson PB | title = The spread of rabies into Europe and the probable origin of this disease in antiquity | journal = Journal of the Royal Asiatic Society of Great Britain & Ireland. Royal Asiatic Society of Great Britain and Ireland | volume = 109 | issue = 2 | pages = 140–4 | year = 1977 | pmid = 11632333 | doi = 10.1017/S0035869X00133829 | jstor = 25210880 }}</ref> Tài liệu chữ viết đầu tiên về bệnh dại là [[Bộ luật Eshnunna]] của [[Lưỡng Hà]] (khoảng 1930 TCN) trong đó ra lệnh cho chủ sở hữu của chó biểu hiện triệu chứng dại cần có biện pháp ngăn ngừa chó cắn. Nếu một người khác bị chó dại cắn chết sau đó, chủ chó sẽ bị phạt nặng.<ref>{{cite book | last1 = Dunlop | first1 = Robert H | last2 = Williams | first2 = David J | name-list-style = vanc  | title = Veterinary Medicine: An Illustrated History | publisher = Mosby | year= 1996 | isbn=978-0-8016-3209-9 }}</ref>
 
  
Những phương thuốc dân gian vô dụng đầy rẫy trong tài liệu y khoa của thế giới cổ đại. Bác sĩ Scribonius Largus kê đơn thuốc gồm có một mảnh vải và da linh cẩu, còn Antaeus thì đề nghị chuẩn bị đầu lâu của một người bị treo cổ.<ref>{{cite book|last1=Barrett |first1=Alan D.T. |last2=Stanberry |first2=Lawrence R. | name-list-style = vanc |title=Vaccines for Biodefense and Emerging and Neglected Diseases |publisher=[[Academic Press]] |date=2009 |page=612 |language=en |url=https://books.google.com/books?id=6Nu058ZNa1MC |isbn=9780080919027 |access-date=2016-01-08 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20160428020308/https://books.google.com/books?id=6Nu058ZNa1MC |archive-date=28 April 2016 }}</ref>
+
- Vết cắn/cào sâu, nhiều vết
  
Bệnh dại xem ra có nguồn gốc ở [[Cựu Thế giới]], đợt dịch trên động vật đầu tiên ở [[Tân Thế giới]] xảy ra ở [[Boston]] năm 1768.<ref>[https://books.google.com/books?hl=en&lr=&id=dw8qW6jcfWUC&oi=fnd&pg=PA1&dq=history+of+rabies&ots=CmyU5g3ZlE&sig=Vm4Mlc37hmzTzpYalg95Ft1Len0#v=onepage&q=history%20of%20rabies&f=false The Natural History of Rabies] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160302162818/https://books.google.com/books?hl=en&lr=&id=dw8qW6jcfWUC&oi=fnd&pg=PA1&dq=history+of+rabies&ots=CmyU5g3ZlE&sig=Vm4Mlc37hmzTzpYalg95Ft1Len0 |date=2 March 2016 }}</ref> Căn bệnh từ đó lây lan trong những năm tiếp theo đến nhiều bang khác cũng như Tây Ấn thuộc Pháp và cuối cùng trở nên phổ biến khắp Bắc Mỹ.
+
- Vết cắn/cào gần thần kinh trung ương như đầu,  mặt,  cổ
  
Con người xem bệnh dại như tai họa vì sự phổ biến của nó trong thế kỷ 19. Ở Pháp và Bỉ, nơi người ta sùng kính Thánh Hubert, chìa khóa của Thánh Hubert được nung nóng và đặt vào chỗ vết thương. Ứng dụng tư duy ma thuật, con người in dấu chìa khóa vào chó với hy vọng điều đó bảo vệ chúng khỏi bệnh dại. Nỗi sợ bệnh dại quá lớn đến phi lý do số lượng vật truyền (chủ yếu là chó dại) đông và việc không hề có phương pháp chữa trị hiệu quả. Chuyện một người bị chó chỉ nghi ngờ là mắc dại cắn tự sát hoặc bị người khác giết không phải là hiếm.<ref>{{cite web  |first=Yolande  |last=Rotivel | name-list-style = vanc  |title=Introduction  |url=https://fas.org/ahead/docs/rabies.htm  |publisher=Federation of American Scientists  |access-date=2009-04-25  |url-status=dead  |archive-url=https://web.archive.org/web/20090426031557/http://www.fas.org/ahead/docs/rabies.htm  |archive-date=26 April 2009}}</ref>
+
- Vết cắn/cào ở vùng có nhiều dây thần kinh như đầu chi, bộ phận sinh dục - Bình thường
  
Vào thời cổ đại phần gắn lưỡi (hãm lưỡi, một màng nhầy) bị cắt và loại bỏ vì người ta nghĩ đó là khởi nguồn của bệnh dại. Hành vi này chấm dứt khi nguyên nhân gây bệnh thực sự được phát hiện.<ref name="Baer1991">{{cite book|last=Baer|first=George | name-list-style = vanc |title=The Natural History of Rabies|url=https://books.google.com/books?id=dw8qW6jcfWUC&q=rabies+history&pg=PA1|publisher=CRC Press|access-date=31 October 2011|isbn=9780849367601|year=1991}}</ref> Vắc-xin mô thần kinh 1885 của Louis Pasteur đã thành công và dần dần được cải thiện nhằm làm giảm những tác dụng phụ nghiêm trọng.<ref name=Giesen2015/>
+
- Có triệu chứng dại
  
Cho đến thời hiện đại, nỗi sợ bệnh dại vẫn không biến mất căn bệnh cùng những triệu chứng của nó (nhất là kích động) như một nguồn cảm hứng cho một số tác phẩm về xác sống hay hư cấu cùng đề tài, thường miêu tả virus dại là đã đột biến thành một virus mạnh hơn gây bệnh không thể chữa hoặc biến con người thành cuồng sát, mang đến một đại dịch tàn phá rộng khắp.<ref>{{cite web|last1=Than |first1=Ker | name-list-style = vanc |title="Zombie Virus" Possible via Rabies-Flu Hybrid? |url=http://news.nationalgeographic.com/news/2010/10/1001027-rabies-influenza-zombie-virus-science/ |website=National Geographic |publisher=National Geographic |access-date=13 September 2015 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20150913232030/http://news.nationalgeographic.com/news/2010/10/1001027-rabies-influenza-zombie-virus-science/ |archive-date=13 September 2015 |date=27 October 2010 }}</ref>
+
- Không theo dõi được con vật
 +
 
 +
Tiêm huyết thanh kháng dại và vắc xin phòng dại ngay.
 +
 
 +
* Lưu ý:
 +
 
 +
- Các vết thương do động vật hoang dã cắn cần xử lý và điều trị như đối với động vật bị bệnh dại. Nếu các con vật này được bắt ngay làm xét nghiệm âm tính với bệnh dại thì có thể dừng điều trị dự phòng.
 +
 
 +
- Các vết thương do động vật gặm nhấm, gia súc cắn thì xem xét chỉ định tiêm vắc xin dại mà không cần tiêm huyết thanh kháng dại.
 +
 
 +
- Sử dụng vắc xin phòng dại và huyết thanh kháng dại: đường tiêm, lịch tiêm và liều lượng cần tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất đã được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép.
 +
 
 +
Tiên lượng
 +
 
 +
Gây miễn dịch bằng tiêm phòng phương pháp duy nhất điều trị triệt để bệnh dại. Người mắc bệnh dại sẽ tử vong trong vòng vài ngày từ khi bắt đầu xuất hiện triệu chứng khởi phát.
 +
 
 +
Dự phòng
 +
 
 +
- Phải đăng ký xin cấp giấy phép nuôi chó, không thả dông, và gây miễn dịch cho tất cả đàn chó, mèo nuôi. Bắt nhốt chó vô chủ và chó lạc.
 +
 
 +
- Phải duy trì giám sát tích cực bệnh dại ở súc vật.
 +
 
 +
- Nhốt chó hoặc mèo cắn cũng như tất cả các loài thú hoang dã (nếu có thể) cắn người để theo dõi tình trạng sức khỏe của chúng trong 10 ngày. Nếu động vật xuất hiện triệu chứng nghi ngờ bệnh dại phải lấy dịch não tủy xét nghiệm bệnh dại.
 +
 
 +
- Nhốt và giám sát ngay chó hoặc mèo bị súc vật dại cắn. Nếu súc vật bị cắn đã được gây miễn dịch rồi thì cũng phải nhốt và gây miễn dịch lại, ít nhất trong 45 ngày.
 +
 
 +
- Những người có nguy cơ cao (ví dụ nhân viên thú y, nhân viên theo dõi súc vật nghi dại, những người đi công tác hoặc đi du lịch dài ngày ở nơi có bệnh dại lưu hành địa phương) thì phải gây miễn dịch trước khi tiếp xúc với nguồn dại.
 +
 
 +
- Tiêm phòng bệnh dại sau khi bị súc vật cắn (phòng bệnh sau khi phơi nhiễm).
  
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Các bản mẫu dùng trong trang này: