Sửa đổi Bệnh dại
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 151: | Dòng 151: | ||
Cho đến thời hiện đại, nỗi sợ bệnh dại vẫn không biến mất và căn bệnh cùng những triệu chứng của nó (nhất là kích động) như một nguồn cảm hứng cho một số tác phẩm về xác sống hay hư cấu cùng đề tài, thường miêu tả virus dại là đã đột biến thành một virus mạnh hơn gây bệnh không thể chữa hoặc biến con người thành cuồng sát, mang đến một đại dịch tàn phá rộng khắp.<ref>{{cite web|last1=Than |first1=Ker | name-list-style = vanc |title="Zombie Virus" Possible via Rabies-Flu Hybrid? |url=http://news.nationalgeographic.com/news/2010/10/1001027-rabies-influenza-zombie-virus-science/ |website=National Geographic |publisher=National Geographic |access-date=13 September 2015 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20150913232030/http://news.nationalgeographic.com/news/2010/10/1001027-rabies-influenza-zombie-virus-science/ |archive-date=13 September 2015 |date=27 October 2010 }}</ref> | Cho đến thời hiện đại, nỗi sợ bệnh dại vẫn không biến mất và căn bệnh cùng những triệu chứng của nó (nhất là kích động) như một nguồn cảm hứng cho một số tác phẩm về xác sống hay hư cấu cùng đề tài, thường miêu tả virus dại là đã đột biến thành một virus mạnh hơn gây bệnh không thể chữa hoặc biến con người thành cuồng sát, mang đến một đại dịch tàn phá rộng khắp.<ref>{{cite web|last1=Than |first1=Ker | name-list-style = vanc |title="Zombie Virus" Possible via Rabies-Flu Hybrid? |url=http://news.nationalgeographic.com/news/2010/10/1001027-rabies-influenza-zombie-virus-science/ |website=National Geographic |publisher=National Geographic |access-date=13 September 2015 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20150913232030/http://news.nationalgeographic.com/news/2010/10/1001027-rabies-influenza-zombie-virus-science/ |archive-date=13 September 2015 |date=27 October 2010 }}</ref> | ||
+ | |||
+ | Dự phòng | ||
+ | |||
+ | - Phải đăng ký xin cấp giấy phép nuôi chó, không thả dông, và gây miễn dịch cho tất cả đàn chó, mèo nuôi. Bắt nhốt chó vô chủ và chó lạc. | ||
+ | |||
+ | - Phải duy trì giám sát tích cực bệnh dại ở súc vật. | ||
+ | |||
+ | - Nhốt chó hoặc mèo cắn cũng như tất cả các loài thú hoang dã (nếu có thể) cắn người để theo dõi tình trạng sức khỏe của chúng trong 10 ngày. Nếu động vật xuất hiện triệu chứng nghi ngờ bệnh dại phải lấy dịch não tủy xét nghiệm bệnh dại. | ||
+ | |||
+ | - Nhốt và giám sát ngay chó hoặc mèo bị súc vật dại cắn. Nếu súc vật bị cắn đã được gây miễn dịch rồi thì cũng phải nhốt và gây miễn dịch lại, ít nhất trong 45 ngày. | ||
+ | |||
+ | - Những người có nguy cơ cao (ví dụ nhân viên thú y, nhân viên theo dõi súc vật nghi dại, những người đi công tác hoặc đi du lịch dài ngày ở nơi có bệnh dại lưu hành địa phương) thì phải gây miễn dịch trước khi tiếp xúc với nguồn dại. | ||
+ | |||
+ | - Tiêm phòng bệnh dại sau khi bị súc vật cắn (phòng bệnh sau khi phơi nhiễm). | ||
== Tham khảo == | == Tham khảo == |