Sửa đổi Bệnh dại
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 43: | Dòng 43: | ||
Virus dại là [[loài điển hình]] của chi ''Lyssavirus'' thuộc họ ''[[Rhabdoviridae]]'', bộ ''[[Mononegavirales]]''. Các hạt lyssavirus hoàn chỉnh (lyssavirion) có cấu trúc xoắn ốc cân đối, dài khoảng 180 nm, bề ngang khoảng 75 nm,<ref name="Sherris">{{cite book | vauthors = Drew WL | chapter= Chapter 41: Rabies |editor= Ryan KJ |editor2=Ray CG | title = Sherris Medical Microbiology | edition = 4th | pages=597–600 | publisher = McGraw Hill | year = 2004 | isbn = 978-0-8385-8529-0 }}</ref> có vỏ ngoài bao bọc và một bộ gen RNA sợi đơn âm. Thông tin di truyền được gói gém dưới dạng tổ hợp [[ribonucleoprotein]], ở đó RNA được bọc chặt bởi nucleoprotein virus. [[Bộ gen RNA]] mã hóa năm gen của virus mà trình tự của chúng rất được bảo tồn: nucleoprotein (N), phosphoprotein (P), matrix protein (M), glycoprotein (G), và RNA polymerase (L).<ref name="pmid15885837">{{cite journal | vauthors = Finke S, Conzelmann KK | title = Replication strategies of rabies virus | journal = Virus Research | volume = 111 | issue = 2 | pages = 120–31 | date = August 2005 | pmid = 15885837 | doi = 10.1016/j.virusres.2005.04.004 }}</ref> | Virus dại là [[loài điển hình]] của chi ''Lyssavirus'' thuộc họ ''[[Rhabdoviridae]]'', bộ ''[[Mononegavirales]]''. Các hạt lyssavirus hoàn chỉnh (lyssavirion) có cấu trúc xoắn ốc cân đối, dài khoảng 180 nm, bề ngang khoảng 75 nm,<ref name="Sherris">{{cite book | vauthors = Drew WL | chapter= Chapter 41: Rabies |editor= Ryan KJ |editor2=Ray CG | title = Sherris Medical Microbiology | edition = 4th | pages=597–600 | publisher = McGraw Hill | year = 2004 | isbn = 978-0-8385-8529-0 }}</ref> có vỏ ngoài bao bọc và một bộ gen RNA sợi đơn âm. Thông tin di truyền được gói gém dưới dạng tổ hợp [[ribonucleoprotein]], ở đó RNA được bọc chặt bởi nucleoprotein virus. [[Bộ gen RNA]] mã hóa năm gen của virus mà trình tự của chúng rất được bảo tồn: nucleoprotein (N), phosphoprotein (P), matrix protein (M), glycoprotein (G), và RNA polymerase (L).<ref name="pmid15885837">{{cite journal | vauthors = Finke S, Conzelmann KK | title = Replication strategies of rabies virus | journal = Virus Research | volume = 111 | issue = 2 | pages = 120–31 | date = August 2005 | pmid = 15885837 | doi = 10.1016/j.virusres.2005.04.004 }}</ref> | ||
− | Khi đã vào cơ thể, virus dại khởi động nhân bản. Các gai tam phân ở phần ngoài màng virus tương tác với một thụ thế tế bào đặc hiệu mà nhiều khả năng là [[acetylcholine]]. Màng tế bào lõm xuống trong một quá trình gọi là [[ẩm bào]] cho phép virus xâm nhập tế bào. Virus sau đó tập hợp thành những [[thể nội bào]] lớn, dung hợp màng virus với màng thể nội bào rồi giải phóng năm protein và RNA sợi đơn vào [[tế bào chất]]. | + | Khi đã vào cơ thể, virus dại khởi động nhân bản. Các gai tam phân ở phần ngoài màng virus tương tác với một thụ thế tế bào đặc hiệu mà nhiều khả năng là [[acetylcholine]]. Màng tế bào lõm xuống trong một quá trình gọi là [[ẩm bào]] cho phép virus xâm nhập tế bào. Virus sau đó tập hợp thành những [[thể nội bào]] lớn, dung hợp màng virus với màng thể nội bào rồi giải phóng năm protein và RNA sợi đơn vào [[tế bào chất]]. |
Tiếp theo, protein L sao chép năm sợi mRNA và một sợi RNA dương từ sợi RNA âm gốc nhờ các nucleotide tự do trong tế bào chất. Năm sợi mRNA này được dịch mã thành các protein tương ứng (P, L, N, G, và M) tại những [[ribosome]] tự do.<ref name ="cdc" /> Một số protein yêu cầu sửa đổi sau dịch mã. Ví dụ, protein G bị gập thêm khi di chuyển qua [[mạng lưới nội chất]] gồ ghề rồi bị glycosyl hóa khi tới [[bộ máy Golgi]]. | Tiếp theo, protein L sao chép năm sợi mRNA và một sợi RNA dương từ sợi RNA âm gốc nhờ các nucleotide tự do trong tế bào chất. Năm sợi mRNA này được dịch mã thành các protein tương ứng (P, L, N, G, và M) tại những [[ribosome]] tự do.<ref name ="cdc" /> Một số protein yêu cầu sửa đổi sau dịch mã. Ví dụ, protein G bị gập thêm khi di chuyển qua [[mạng lưới nội chất]] gồ ghề rồi bị glycosyl hóa khi tới [[bộ máy Golgi]]. |