Sửa đổi Bệnh dại

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 34: Dòng 34:
 
[[Thời kỳ ủ bệnh]] (từ khi bị nhiễm đến những triệu chứng đầu tiên) ở người thường là 1–3 tháng song đã ghi nhận trường hợp ngắn đến bốn ngày và dài đến hơn 6 năm tùy vào vị trí, mức độ nghiêm trọng của vết thương, và số lượng virus xâm nhập.<ref name="Giesen2015" /> Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của bệnh dại thường không đặc biệt như sốt và đau đầu.<ref name="Giesen2015">{{cite journal | vauthors = Giesen A, Gniel D, Malerczyk C | title = 30 Years of rabies vaccination with Rabipur: a summary of clinical data and global experience | journal = Expert Review of Vaccines | volume = 14 | issue = 3 | pages = 351–67 | date = March 2015 | pmid = 25683583 | doi = 10.1586/14760584.2015.1011134 | type = Review | doi-access = free }}</ref> Khi bệnh tiến triển gây viêm não và viêm màng não, dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm [[liệt]] nhẹ hoặc một phần, [[lo âu]], [[mất ngủ]], lú lẫn, hành xử bất thường, [[hoang tưởng]], quấy rối, [[ảo giác]], rồi tiến tới mê sảng và [[hôn mê]].<ref name="Robbins" /><ref name="Giesen2015" /> Cái chết thường xảy ra sau đó 2 đến 10 ngày. Khi triệu chứng đã biểu hiện, khả năng sống sót là gần như không có, kể cả bệnh nhân có được chăm sóc tích cực.<ref name="Giesen2015" /><ref name="Expert Review of Anti-infective Therapy">{{cite journal | vauthors = Rupprecht CE, Willoughby R, Slate D | title = Current and future trends in the prevention, treatment and control of rabies | journal = Expert Review of Anti-Infective Therapy | volume = 4 | issue = 6 | pages = 1021–38 | date = December 2006 | pmid = 17181418 | doi = 10.1586/14787210.4.6.1021 | s2cid = 36979186 }}</ref>
 
[[Thời kỳ ủ bệnh]] (từ khi bị nhiễm đến những triệu chứng đầu tiên) ở người thường là 1–3 tháng song đã ghi nhận trường hợp ngắn đến bốn ngày và dài đến hơn 6 năm tùy vào vị trí, mức độ nghiêm trọng của vết thương, và số lượng virus xâm nhập.<ref name="Giesen2015" /> Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của bệnh dại thường không đặc biệt như sốt và đau đầu.<ref name="Giesen2015">{{cite journal | vauthors = Giesen A, Gniel D, Malerczyk C | title = 30 Years of rabies vaccination with Rabipur: a summary of clinical data and global experience | journal = Expert Review of Vaccines | volume = 14 | issue = 3 | pages = 351–67 | date = March 2015 | pmid = 25683583 | doi = 10.1586/14760584.2015.1011134 | type = Review | doi-access = free }}</ref> Khi bệnh tiến triển gây viêm não và viêm màng não, dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm [[liệt]] nhẹ hoặc một phần, [[lo âu]], [[mất ngủ]], lú lẫn, hành xử bất thường, [[hoang tưởng]], quấy rối, [[ảo giác]], rồi tiến tới mê sảng và [[hôn mê]].<ref name="Robbins" /><ref name="Giesen2015" /> Cái chết thường xảy ra sau đó 2 đến 10 ngày. Khi triệu chứng đã biểu hiện, khả năng sống sót là gần như không có, kể cả bệnh nhân có được chăm sóc tích cực.<ref name="Giesen2015" /><ref name="Expert Review of Anti-infective Therapy">{{cite journal | vauthors = Rupprecht CE, Willoughby R, Slate D | title = Current and future trends in the prevention, treatment and control of rabies | journal = Expert Review of Anti-Infective Therapy | volume = 4 | issue = 6 | pages = 1021–38 | date = December 2006 | pmid = 17181418 | doi = 10.1586/14787210.4.6.1021 | s2cid = 36979186 }}</ref>
  
Chứng sợ nước (hydrophobia) là tên gọi khác ít phổ biến hơn của bệnh dại đề cập đến loạt triệu chứng giai đoạn sau mà ở đó bệnh nhân có biểu hiện khó nuốt, tỏ ra sợ hãi khi được cho nước để uống, và không thể làm hết cơn khát.<ref>{{cite book| first1 = A D | last1 = Cliff | first2 = Peter | last2 = Haggett | first3 = Matthew | last3 = Smallman-Raynor | name-list-style = vanc |title=World atlas of epidemic diseases|date=2004|publisher=Arnold|location=London|isbn=9780340761717|page=51|url=https://books.google.com/books?id=yNVCiNnGVvsC&pg=PA51}}</ref> Tất cả động vật có vú bị nhiễm virus đều có thể biểu hiện chứng sợ nước.<ref name="NHS" /> Lượng nước bọt sản ra tăng lên nhiều và nỗ lực hoặc thậm chí ý định, gợi ý uống nước hay nuốt nước bọt có thể gây co thắt đau đớn dữ dội ở cổ họng và [[thanh quản]]. Có thể điều này là do thực tế virus sinh sôi và tích lũy trong [[tuyến nước bọt]] của động vật bị nhiễm vì mục đích lây truyền thông qua hành vi cắn. Khả năng truyền virus sẽ giảm đi đáng kể nếu cá thể bị nhiễm có thể nuốt nước bọt và nước.<ref>{{cite web |url=http://www.animalswecare.com/home_section/rabies/ |website=AnimalsWeCare.com |title=Rabies |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20140903193928/http://www.animalswecare.com/home_section/rabies/ |archive-date=3 September 2014 }}</ref> Chứng sợ nước thường đi với thể dại cuồng, loại chiếm 80% số ca người mắc. 20% còn lại có thể trải qua thể dại câm với đặc điểm yếu cơ, mất cảm giác, và liệt; thể này không mấy khi gây ra chứng sợ nước.<ref name="NHS">{{cite web|title=Symptoms of rabies |url=http://www.nhs.uk/Conditions/Rabies/Pages/Symptoms.aspx |website=NHS.uk |access-date=3 September 2014 |date=12 June 2012 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20140914174652/http://www.nhs.uk/Conditions/Rabies/Pages/Symptoms.aspx |archive-date=14 September 2014 }}</ref>
+
Chứng sợ nước (hydrophobia) là tên gọi khác ít phổ biến hơn của bệnh dại đề cập đến loạt triệu chứng giai đoạn sau mà ở đó bệnh nhân có biểu hiện khó nuốt, tỏ ra sợ hãi khi được cho nước để uống, và không thể làm hết cơn khát.<ref>{{cite book| first1 = A D | last1 = Cliff | first2 = Peter | last2 = Haggett | first3 = Matthew | last3 = Smallman-Raynor | name-list-style = vanc |title=World atlas of epidemic diseases|date=2004|publisher=Arnold|location=London|isbn=9780340761717|page=51|url=https://books.google.com/books?id=yNVCiNnGVvsC&pg=PA51}}</ref> Tất cả động vật có vú bị nhiễm virus đều có thể biểu hiện chứng sợ nước.<ref name="NHS" /> Lượng nước bọt sản ra tăng lên nhiều và nỗ lực hoặc thậm chí ý định hay gợi ý uống nước có thể gây co thắt đau đớn dữ dội ở cổ họng và [[thanh quản]]. Có thể điều này là do thực tế virus sinh sôi và tích lũy trong [[tuyến nước bọt]] của động vật bị nhiễm vì mục đích lây truyền thông qua hành vi cắn. Khả năng truyền virus sẽ giảm đi đáng kể nếu cá thể bị nhiễm có thể nuốt nước bọt và nước.<ref>{{cite web |url=http://www.animalswecare.com/home_section/rabies/ |website=AnimalsWeCare.com |title=Rabies |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20140903193928/http://www.animalswecare.com/home_section/rabies/ |archive-date=3 September 2014 }}</ref> Chứng sợ nước thường đi với thể dại cuồng, loại chiếm 80% số ca người mắc. 20% còn lại có thể trải qua thể dại câm với đặc điểm yếu cơ, mất cảm giác, và liệt; thể này không mấy khi gây ra chứng sợ nước.<ref name="NHS">{{cite web|title=Symptoms of rabies |url=http://www.nhs.uk/Conditions/Rabies/Pages/Symptoms.aspx |website=NHS.uk |access-date=3 September 2014 |date=12 June 2012 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20140914174652/http://www.nhs.uk/Conditions/Rabies/Pages/Symptoms.aspx |archive-date=14 September 2014 }}</ref>
  
 
== Tác nhân ==
 
== Tác nhân ==

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Các bản mẫu dùng trong trang này: