Mục từ này cần được bình duyệt
Viêm gan A
Phiên bản vào lúc 19:12, ngày 14 tháng 5 năm 2022 của Marrella (Thảo luận | đóng góp)
Viêm gan A
Jaundice eye.jpg
Vàng da và mắt ở một bệnh nhân viêm gan A.
Số người mắc>100 triệu mỗi năm[1]:3
Số người chết15.000–30.000 mỗi năm[1]:3

Viêm gan A là bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến gan do virus viêm gan A (HAV) gây ra.[2] Triệu chứng của bệnh là đa dạng, từ không có đến nhẹ hay một số trường hợp là nặng,[3] phổ biến gồm sốt, mệt mỏi, khó chịu, chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, vàng da và mắt.[2][3][4] Tổng quan, triệu chứng là nghiêm trọng hơn ở người già và người có hệ miễn dịch yếu,[5] trong khi phần đông trẻ em dưới 6 tuổi thì bị nhẹ.[3][6] Thời gian ủ bệnh trung bình là 4 tuần[2][4][6] và triệu chứng thường kéo dài vài tuần đến vài tháng.[3] Người đang mang những dạng bệnh gan mạn tính như viêm gan B hay C nếu nhiễm HAV có nguy cơ dẫn đến viêm gan tối cấp tiềm năng tử vong.[4][5] Khác với viêm gan B và C, viêm gan A không có thể mạn tính và không dẫn đến xơ gan.[3][4]

Viêm gan A lây chủ yếu qua đường phân-miệng, trực tiếp hoặc gián tiếp qua việc ăn thực phẩm hay uống nước có lẫn phân nhiễm mầm bệnh.[2][4][6] Bởi vậy, bệnh này rất phổ biến ở những địa bàn thu nhập thấp và kém phát triển vốn có điều kiện vệ sinh và nhân khẩu xã hội nghèo nàn; như châu Phi, Nam Mỹ, Trung Đông, Ấn Độ.[3][6] Con đường lây khác là quan hệ tình dục (nhất là miệng-hậu môn), tiêm chích ma túy, truyền máu.[2][6][7] Ở các nước phát triển, viêm gan A không phổ biến nhưng tồn tại những nhóm nguy cơ cao gồm lữ khách quốc tế (người đi đến những nơi bệnh đặc hữu),[3] đồng tính nam, người vô gia cư, người nghiện ma túy.[6]

Tham khảo

  1. a b WHO immunological basis for immunization series: module 18: hepatitis A, update 2019 (PDF), World Health Organization, 2019, ISBN 978-92-4-151632-7
  2. a b c d e Linder, Kathleen A.; Malani, Preeti N. (ngày 19 tháng 12 năm 2017), "Hepatitis A", JAMA, 318 (23): 2393, doi:10.1001/jama.2017.17244, PMID 29094153, S2CID 205088100
  3. a b c d e f g Wu, Dong; Guo, Chuan‐Yong (ngày 1 tháng 11 năm 2013), "Epidemiology and Prevention of Hepatitis A in Travelers", Journal of Travel Medicine, 20 (6): 394–399, doi:10.1111/jtm.12058, PMID 24165384, S2CID 35139771
  4. a b c d e Koenig, Kristi; Shastry, Siri; Burns, Michael (ngày 18 tháng 10 năm 2017), "Hepatitis A Virus: Essential Knowledge and a Novel Identify-Isolate-Inform Tool for Frontline Healthcare Providers", Western Journal of Emergency Medicine, 18 (6): 1000–1007, doi:10.5811/westjem.2017.10.35983, PMC 5654866, PMID 29085529, S2CID 4189473
  5. a b Michaelis, Kai; Poethko-Müller, Christina; Kuhnert, Ronny; Stark, Klaus; Faber, Mirko (ngày 12 tháng 11 năm 2018), "Hepatitis A virus infections, immunisations and demographic determinants in children and adolescents, Germany", Scientific Reports, 8 (1), doi:10.1038/s41598-018-34927-1, PMC 6232152, PMID 30420608, S2CID 53280618
  6. a b c d e f Migueres, Marion; Lhomme, Sébastien; Izopet, Jacques (ngày 22 tháng 9 năm 2021), "Hepatitis A: Epidemiology, High-Risk Groups, Prevention and Research on Antiviral Treatment", Viruses, 13 (10): 1900, doi:10.3390/v13101900, PMC 8540458, PMID 34696330, S2CID 239617062
  7. Lin, Kuan-Yin; Chen, Guan-Jhou; Lee, Yu-Lin; Huang, Yi-Chia; Cheng, Aristine; Sun, Hsin-Yun; Chang, Sui-Yuan; Liu, Chun-Eng; Hung, Chien-Ching (2017), "Hepatitis A virus infection and hepatitis A vaccination in human immunodeficiency virus-positive patients: A review", World Journal of Gastroenterology, 23 (20): 3589, doi:10.3748/wjg.v23.i20.3589, PMC 5449416, PMID 28611512, S2CID 21733240