Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ”
Dòng 1: Dòng 1:
 
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
 
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
 
[[File:Diagram_showing_ductal_carcinoma_in_situ_(DCIS)_CRUK_115-vi.svg|thumb|Ung thư biểu mô ống tại chỗ giới hạn trong ống sữa, còn ung thư xâm lấn vượt ngoài phạm vi đó.]]
 
[[File:Diagram_showing_ductal_carcinoma_in_situ_(DCIS)_CRUK_115-vi.svg|thumb|Ung thư biểu mô ống tại chỗ giới hạn trong ống sữa, còn ung thư xâm lấn vượt ngoài phạm vi đó.]]
'''Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ''' ('''DCIS''')  hay '''carcinoma trong ống''' là sự tăng sinh của các tế bào biểu mô bất thường với phạm vi giới hạn trong lòng [[ống dẫn sữa]].<ref name="Gorringe">{{cite journal | last1 = Gorringe | first1 = Kylie L. | last2 = Fox | first2 = Stephen B. | title = Ductal Carcinoma In Situ Biology, Biomarkers, and Diagnosis | journal = Frontiers in Oncology | date = 23 October 2017 | volume = 7 | doi = 10.3389/fonc.2017.00248 | pmid = 29109942 | pmc = 5660056 | s2cid = 7687493 | doi-access = free}}</ref> DCIS có thể là không xâm lấn hoặc tiền xâm lấn và thường được xem là ung thư vú giai đoạn sớm (giai đoạn 0).
+
'''Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ''' ('''DCIS''')  hay '''carcinoma trong ống''' là sự tăng sinh của các tế bào biểu mô bất thường với phạm vi giới hạn trong lòng [[ống dẫn sữa]].<ref name="Gorringe">{{cite journal | last1 = Gorringe | first1 = Kylie L. | last2 = Fox | first2 = Stephen B. | title = Ductal Carcinoma In Situ Biology, Biomarkers, and Diagnosis | journal = Frontiers in Oncology | date = 23 October 2017 | volume = 7 | doi = 10.3389/fonc.2017.00248 | pmid = 29109942 | pmc = 5660056 | s2cid = 7687493 | doi-access = free}}</ref> DCIS có thể là không xâm lấn hoặc tiền xâm lấn và thường được xem là ung thư vú giai đoạn sớm (giai đoạn 0).<ref name="van Seijen">{{cite journal | last1 = van Seijen | first1 = Maartje | last3 = Lips | first3 = Esther H. | last4 = Thompson | first4 = Alastair M. | last5 = Nik-Zainal | first5 = Serena | last6 = Futreal | first6 = Andrew | last7 = Hwang | first7 = E. Shelley | last8 = Verschuur | first8 = Ellen | last9 = Lane | first9 = Joanna | last10 = Jonkers | first10 = Jos | last11 = Rea | first11 = Daniel W. | last12 = Wesseling | first12 = Jelle | title = Ductal carcinoma in situ: to treat or not to treat, that is the question | journal = British Journal of Cancer | date = 9 July 2019 | volume = 121 | issue = 4 | pages = 285–292 | doi = 10.1038/s41416-019-0478-6 | pmid = 31285590 | pmc = 6697179 | s2cid = 195825776 | doi-access = free}}</ref>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Phiên bản lúc 17:31, ngày 25 tháng 10 năm 2022

Ung thư biểu mô ống tại chỗ giới hạn trong ống sữa, còn ung thư xâm lấn vượt ngoài phạm vi đó.

Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS) hay carcinoma trong ống là sự tăng sinh của các tế bào biểu mô bất thường với phạm vi giới hạn trong lòng ống dẫn sữa.[1] DCIS có thể là không xâm lấn hoặc tiền xâm lấn và thường được xem là ung thư vú giai đoạn sớm (giai đoạn 0).[2]

Tham khảo

  1. Gorringe, Kylie L.; Fox, Stephen B. (ngày 23 tháng 10 năm 2017), "Ductal Carcinoma In Situ Biology, Biomarkers, and Diagnosis", Frontiers in Oncology, 7, doi:10.3389/fonc.2017.00248, PMC 5660056, PMID 29109942, S2CID 7687493
  2. van Seijen, Maartje; Lips, Esther H.; Thompson, Alastair M.; Nik-Zainal, Serena; Futreal, Andrew; Hwang, E. Shelley; Verschuur, Ellen; Lane, Joanna; Jonkers, Jos; Rea, Daniel W.; Wesseling, Jelle (ngày 9 tháng 7 năm 2019), "Ductal carcinoma in situ: to treat or not to treat, that is the question", British Journal of Cancer, 121 (4): 285–292, doi:10.1038/s41416-019-0478-6, PMC 6697179, PMID 31285590, S2CID 195825776 Thiếu |author2= (trợ giúp)