Sửa đổi Thành viên:Tttrung/nháp

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 1: Dòng 1:
{{mới}}
 
 
__NOTOC__<templatestyles src="Bản mẫu:Mặt trăng/styles.css" /><div class="top"><div class="top1">
 
__NOTOC__<templatestyles src="Bản mẫu:Mặt trăng/styles.css" /><div class="top"><div class="top1">
 +
'''Mặt trăng''' là một thiên thể [[quỹ đạo (thiên thể)|quay quanh]] [[Trái đất]] và là [[vệ tinh tự nhiên]] duy nhất của [[hành tinh]] này.<ref>{{harvnb|Bùi Phương Nga|2011|p=118}}</ref><ref>{{harvnb|Lowrie|2007|p=8}}</ref>{{efn|name=near-Earth asteroids}} Trong [[Hệ Mặt trời]], Mặt trăng là [[Danh sách thiên thể trong Hệ Mặt trời|vệ tinh tự nhiên lớn thứ năm]] và nếu xét về tỷ lệ kích thước so với hành tinh mà nó quay quanh thì Mặt trăng đạt tỷ lệ này cao nhất.{{efn |name=Moon vs. Charon}} Mặt trăng có mật độ khối lượng lớn thứ hai trong số các vệ tinh tự nhiên của Hệ Mặt trời, sau [[Io (vệ tinh tự nhiên)|Io]] của [[Sao mộc]].
  
'''Mặt trăng''' là một [[thiên thể]] gần hình cầu [[vệ tinh tự nhiên|quay quanh]] [[Trái đất]], với [[khối lượng cỡ hành tinh]], chứa nhiều đất đá silicat và không có [[khí quyển]], [[thủy quyển]] hay [[từ quyển]] đáng kể.<ref>{{harvnb|Bùi Phương Nga|2011|p=118}}</ref><ref>{{harvnb|Lowrie|2007|p=8}}</ref> Mặt trăng là [[vệ tinh tự nhiên]] duy nhất của Trái đất.{{efn|name=near-Earth asteroids}} Trong [[Hệ Mặt trời]], Mặt trăng là [[Danh sách thiên thể trong Hệ Mặt trời|vệ tinh tự nhiên lớn thứ năm]]. Nếu xét về tỷ lệ kích thước so với hành tinh mà nó quay quanh thì Mặt trăng đạt tỷ lệ này cao nhất trong Hệ Mặt trời.{{efn |name=Moon vs. Charon}} Mặt trăng có mật độ khối lượng lớn thứ hai trong số các vệ tinh tự nhiên của Hệ Mặt trời, sau [[Io (vệ tinh tự nhiên)|Io]] của [[Sao mộc]].
+
Một giả thuyết được chấp nhận rộng rãi cho rằng Mặt trăng được hình thành vào khoảng 4,51&nbsp;tỷ năm trước, không lâu sau khi [[Lịch sử Trái đất|Trái đất hình thành]], từ vật chất bắn ra sau một [[giả thuyết va chạm lớn|vụ va chạm lớn]] giữa Trái đất và một thiên thể giả định mang tên [[Theia (hành tinh)|Theia]] có kích thước cỡ [[Sao hỏa]]. Nghiên cứu mới về đất đá Mặt trăng, tuy không phủ nhận giả thuyết về Theia, gợi ý tuổi Mặt trăng già hơn so với số liệu trước đây.<ref>{{cite journal|url=https://www.nature.com/articles/s41561-019-0398-3.epdf|title=Early Moon formation inferred from hafnium–tungsten systematics |access-date=2020-10-17|journal=Nature Geoscience|doi=10.1038/s41561-019-0398-3|author=Maxwell M. Thiemens|author2= Peter Sprung|author3=Raúl O. C. Fonseca|author4=Felipe P. Leitzke|author5= Carsten Münker|date=2019|volume=12|pages=696-700}}</ref>
  
Một giả thuyết được chấp nhận rộng rãi cho rằng Mặt trăng hình thành vào khoảng 4,51&nbsp;tỷ năm trước, không lâu sau khi [[Lịch sử Trái đất|Trái đất hình thành]], từ vật chất bắn ra sau một [[giả thuyết va chạm lớn|vụ va chạm lớn]] giữa Trái đất và một thiên thể giả định mang tên [[Theia (hành tinh)|Theia]] có kích thước cỡ [[Sao hỏa]]. Nghiên cứu mới về đất đá Mặt trăng, tuy không phủ nhận giả thuyết về Theia, gợi ý tuổi Mặt trăng già hơn so với số liệu trước đây.<ref>{{cite journal|url=https://www.nature.com/articles/s41561-019-0398-3.epdf|title=Early Moon formation inferred from hafnium–tungsten systematics |access-date=2020-10-17|journal=Nature Geoscience|doi=10.1038/s41561-019-0398-3|author=Maxwell M. Thiemens|author2= Peter Sprung|author3=Raúl O. C. Fonseca|author4=Felipe P. Leitzke|author5= Carsten Münker|date=2019|volume=12|pages=696-700}}</ref>
+
Mặt trăng ở trong [[khóa thủy triều|quỹ đạo đồng bộ]] với Trái đất, tức là chu kỳ tự quay của Mặt trăng bằng với chu kỳ quay quanh Trái đất, do đó nó luôn quay một mặt về phía Trái đất, là [[Nửa gần Mặt Trăng|mặt gần]]. Do [[Mặt trăng lắc]] qua lại theo thời gian, trong quan sát từ Trái đất, nhiều hơn một nửa diện tích Mặt trăng, 59%, có thể thấy được từ Trái đất.<ref>{{cite book |author=Alan Cook|author2=Adam Hilger|title=The Motion of the Moon |date=1988 |isbn=0852743483|url=https://elib.usm.my/cgi-bin/koha/opac-detail.pl?biblionumber=412920 }}</ref> Phần nhìn thấy của Mặt trăng có các [[biển Mặt trăng]], là các vùng vật chất màu tối, để lại bởi hoạt động [[núi lửa]] cũ, nằm giữa các vùng vỏ cũ cao sáng màu, và các [[hố va chạm]]. Mặt trăng là thiên thể xuất hiện thường xuyên có độ sáng cao thứ hai trên trên bầu trời, đứng sau [[Mặt trời]]. Mặc dù bề mặt Mặt trăng chủ yếu gồm các vật chất tối màu, với [[suất phản chiếu]] chỉ cao hơn một chút so với [[bê tông nhựa|nhựa đường]], nhưng trong bầu trời đêm, nó vẫn sáng khi phản chiếu lại ánh sáng Mặt trời. [[Lực hấp dẫn]] của Mặt trăng gây ra [[thủy triều]] trên đại dương của Trái đất, đồng thời cũng gây ra [[thủy triều Trái Đất|hiệu ứng tương tự]] cho phần vỏ và lõi đất đá của Trái đất, và làm cho một ngày ở Trái đất bị [[gia tốc thủy triều|dài hơn]] một chút.
  
Mặt trăng ở trong [[khóa thủy triều|quỹ đạo đồng bộ]] với Trái đất, tức là chu kỳ tự quay của Mặt trăng bằng với chu kỳ quay quanh Trái đất, do đó nó luôn quay một mặt về phía Trái đất, là [[Nửa gần Mặt Trăng|mặt gần]]. Do [[sự đu đưa của Mặt trăng]] theo thời gian nên nếu quan sát từ Trái đất sẽ thấy nhiều hơn một nửa diện tích Mặt trăng (59%).<ref>{{cite book |author=Alan Cook|author2=Adam Hilger|title=The Motion of the Moon |date=1988 |isbn=0852743483|url=https://elib.usm.my/cgi-bin/koha/opac-detail.pl?biblionumber=412920 }}</ref> Nửa gần của Mặt trăng có các [[biển Mặt trăng]] là các vùng vật chất màu tối, để lại bởi hoạt động [[núi lửa]] , nằm giữa các vùng vỏ cũ cao sáng màu, và các [[hố va chạm]]. Mặt trăng là thiên thể xuất hiện thường xuyên có độ sáng cao thứ hai trên trên bầu trời, đứng sau [[Mặt trời]]. Mặc dù bề mặt Mặt trăng chủ yếu gồm các vật chất tối màu với [[suất phản chiếu]] chỉ cao hơn một chút so với [[bê tông nhựa|nhựa đường]] mòn, nhưng trong bầu trời đêm, nó vẫn sáng khi phản chiếu lại ánh sáng Mặt trời. [[Lực hấp dẫn]] của Mặt trăng gây ra [[thủy triều]] trên đại dương ở Trái đất, đồng thời gây ra [[thủy triều Trái Đất|hiệu ứng tương tự]] cho phần vỏ và lõi đất đá của Trái đất, và làm cho một ngày ở Trái đất bị [[gia tốc thủy triều|dài hơn]] một chút.
+
Khoảng cách trung bình từ Mặt trăng đến Trái đất là 384402&nbsp;[[kilomét|km]],<ref>{{cite book |last=Scott |first=Elaine |title=Our Moon: New discoveries about Earth's closest companion |publisher=[[Houghton Mifflin]] Harcourt |year=2016 |page=7 |isbn=978-0-544-75058-6}}</ref> tương đương 1,28&nbsp;[[đơn vị khoảng cách ánh sáng|giây ánh sáng]], hay khoảng 30 lần đường kính Trái đất. [[Đường kính góc]] của Mặt trăng, trên bầu trời, tương đương với Mặt trời; do đó, trong [[nhật thực]] toàn phần, Mặt trăng che kín Mặt trời. Trong tương lai xa, khoảng cách từ Mặt trăng đến Trái đất sẽ tăng dần, và Mặt trăng sẽ xuất hiện nhỏ dần.
  
Khoảng cách trung bình từ Mặt trăng đến Trái đất là 384402&nbsp;[[kilomét|km]],<ref>{{cite book |last=Scott |first=Elaine |title=Our Moon: New discoveries about Earth's closest companion |publisher=[[Houghton Mifflin]] Harcourt |year=2016 |page=7 |isbn=978-0-544-75058-6}}</ref> tương đương 1,28&nbsp;[[đơn vị khoảng cách ánh sáng|giây ánh sáng]], hay khoảng 30 lần đường kính Trái đất. [[Đường kính góc]] của Mặt trăng trên bầu trời tương đương với Mặt trời; do đó trong [[nhật thực]] toàn phần, Mặt trăng che kín Mặt trời. Trong tương lai xa, khoảng cách từ Mặt trăng đến Trái đất sẽ tăng dần, và Mặt trăng sẽ xuất hiện nhỏ dần.
+
Vật thể nhân tạo đầu tiên được con người đưa lên Mặt trăng là tàu không người lái [[Luna 2]] của [[Liên Xô]], được cố ý cho đâm xuống bề mặt Mặt trăng vào tháng 9 năm 1959. Sau đó, vào năm 1966, tàu [[Luna 9]] đã hạ cánh an toàn lên Mặt trăng. [[Chương trình Apollo]] của [[Hoa Kỳ]] những năm tiếp theo đã mang được con người lên Mặt trăng, với [[Apollo 8]] năm 1968 lần đầu đưa người bay trên quỹ đạo quanh Mặt trăng, rồi [[Apollo 11]] vào tháng 7 năm 1969 cùng 5 chuyến bay khác sau đó đã hạ cánh với con người và thiết bị lên thiên thể này. Các chuyến thám hiểm này đã mang về Trái đất [[đá Mặt trăng]], được dùng để nghiên cứu và phát triển các hiểu biết về [[địa lý Mặt trăng]], [[nguồn gốc hình thành Mặt trăng]] và [[cấu trúc lõi Mặt trăng]]. Từ sau chuyến bay [[Apollo 17]] năm 1972 đến hiện tại, chỉ có các tàu không người lái đến thám hiểm Mặt trăng.
 
 
Vật thể nhân tạo đầu tiên được con người đưa lên Mặt trăng là tàu không người lái [[Luna 2]] của [[Liên Xô]] được cố ý cho đâm xuống bề mặt Mặt trăng vào tháng 9 năm 1959. Sau đó vào năm 1966, tàu [[Luna 9]] đã hạ cánh an toàn lên Mặt trăng. [[Chương trình Apollo]] của [[Hoa Kỳ]] những năm tiếp theo đã mang được con người lên Mặt trăng, với [[Apollo 8]] năm 1968 lần đầu đưa người bay trên quỹ đạo quanh Mặt trăng, rồi [[Apollo 11]] vào tháng 7 năm 1969 cùng 5 chuyến bay khác sau đó đã hạ cánh với con người và thiết bị lên thiên thể này. Các chuyến thám hiểm này đã mang về Trái đất [[đá Mặt trăng]] được dùng để nghiên cứu và phát triển các hiểu biết về [[địa lý Mặt trăng]], [[nguồn gốc hình thành Mặt trăng]] và [[cấu trúc lõi Mặt trăng]]. Từ sau chuyến bay [[Apollo 17]] năm 1972 đến hiện tại, chỉ có các tàu không người lái đến thám hiểm Mặt trăng.
 
  
 
Sự hiện diện của Mặt trăng trên bầu trời, theo chu kỳ [[pha Mặt trăng]], đã để lại dấu ấn trong xã hội và văn hóa của loài người. Ảnh hưởng trong văn hóa xã hội thể hiện ở [[ngôn ngữ]], hệ thống [[lịch Mặt trăng]], [[nghệ thuật]], và [[thần thoại]].
 
Sự hiện diện của Mặt trăng trên bầu trời, theo chu kỳ [[pha Mặt trăng]], đã để lại dấu ấn trong xã hội và văn hóa của loài người. Ảnh hưởng trong văn hóa xã hội thể hiện ở [[ngôn ngữ]], hệ thống [[lịch Mặt trăng]], [[nghệ thuật]], và [[thần thoại]].
Dòng 24: Dòng 22:
 
==Nguồn gốc hình thành==
 
==Nguồn gốc hình thành==
 
{{main|Nguồn gốc hình thành Mặt trăng}}
 
{{main|Nguồn gốc hình thành Mặt trăng}}
Mặt trăng hình thành vào 4,51 tỷ năm trước,{{efn |name=age}} khoảng 60 triệu năm sau khi [[Hệ Mặt trời]] hình thành. Đã có nhiều giả thuyết về nguồn gốc hình thành Mặt trăng.<ref>{{cite journal |doi=10.1126/sciadv.1602365 |pmid=28097222 |pmc=5226643 |journal=[[Science Advances (journal)|Science Advances]] |date=2017 |volume=3 |issue=1 |title=Early formation of the Moon 4.51 billion years ago |last=Barboni |first=M. |author2=Boehnke, P. |author3=Keller, C.B. |author4=Kohl, I.E. |author5=Schoene, B. |author6=Young, E.D. |author7=McKeegan, K.D. |page=e1602365 |bibcode=2017SciA....3E2365B}}</ref>. Một giả thuyết cho rằng vật chất văng ra từ Trái đất trong thời kỳ đang hình thành bởi [[lực ly tâm]], sau đó tập hợp lại thành Mặt trăng.<ref name="Binder" />. Tuy nhiên giả thuyết này đòi hỏi Trái đất phải quay nhanh đến mức phi thực tế.<ref name="BotM" /> Một giả thuyết khác là trường hấp dẫn của Trái đất đã thu hút thiên thể Mặt trăng đến từ nơi khác,<ref name="Mitler" /> nhưng giả thuyết này đòi hỏi một [[khí quyển Trái đất]] quá lớn để [[hấp thụ]] [[động năng]] của Mặt trăng khi nó bay tới Trái đất.<ref name="BotM"/> Giả thuyết khác nữa về sự hình thành cùng lúc của Trái đất và Mặt trăng từ [[đĩa bồi tụ]] khi Hệ Mặt trời đang hình thành.<ref name="BotM"/> Giả thuyết này không giải thích được tại sao Mặt trăng lại có ít [[kim loại]] hơn hẳn so với Trái đất.<ref name="BotM"/> Các giả thuyết trên cũng không tiên đoán được [[mômen động lượng]] khá lớn của hệ Trái đất - Mặt trăng.<ref>{{cite journal |last=Stevenson |first=D.J. |title=Origin of the moon–The collision hypothesis |journal=[[Annual Review of Earth and Planetary Sciences]] |date=1987 |volume=15 |issue=1 |pages=271–315 |bibcode=1987AREPS..15..271S |doi=10.1146/annurev.ea.15.050187.001415 |s2cid=53516498 |url=https://semanticscholar.org/paper/6cd05a92552fe0b618abbb1dbb1a8dba79acbba5 |access-date=2 December 2019 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021911/https://www.semanticscholar.org/paper/Origin-of-the-Moon-The-Collision-Hypothesis-Stevenson/6cd05a92552fe0b618abbb1dbb1a8dba79acbba5 |url-status=live }}</ref>
+
Mặt trăng hình thành vào 4,51 tỷ năm trước,{{efn |name=age}} khoảng 60 triệu năm sau khi [[Hệ Mặt trời]] hình thành. Đã có nhiều giả thuyết về nguồn gốc hình thành Mặt trăng,<ref>{{cite journal |doi=10.1126/sciadv.1602365 |pmid=28097222 |pmc=5226643 |journal=[[Science Advances (journal)|Science Advances]] |date=2017 |volume=3 |issue=1 |title=Early formation of the Moon 4.51 billion years ago |last=Barboni |first=M. |author2=Boehnke, P. |author3=Keller, C.B. |author4=Kohl, I.E. |author5=Schoene, B. |author6=Young, E.D. |author7=McKeegan, K.D. |page=e1602365 |bibcode=2017SciA....3E2365B}}</ref> như giả thuyết về vật chất văng ra từ Trái đất bởi [[lực ly tâm]] sau đó tập hợp lại thành Mặt trăng<ref name="Binder" /> - giả thuyết này đòi hỏi Trái đất phải quay nhanh đến mức phi thực tế,<ref name="BotM" /> - hoặc giả thuyết rằng trường hấp dẫn của Trái đất đã thu hút thiên thể Mặt trăng đến từ nơi khác<ref name="Mitler" /> - một giả thuyết đòi hỏi một [[khí quyển Trái đất]] quá lớn để [[hấp thụ]] [[động năng]] của Mặt trăng khi nó bay tới Trái đất<ref name="BotM"/> - và giả thuyết về sự hình thành cùng lúc của Trái đất và Mặt trăng từ [[đĩa bồi tụ]] khi Hệ Mặt trời đang hình thành - giả thuyết này không giải thích được tại sao Mặt trăng lại có ít [[kim loại]] hơn hẳn so với Trái đất.<ref name="BotM"/> Các giả thuyết trên cũng không giải thích được [[mômen động lượng]] khá lớn của hệ Trái đất - Mặt trăng.<ref>{{cite journal |last=Stevenson |first=D.J. |title=Origin of the moon–The collision hypothesis |journal=[[Annual Review of Earth and Planetary Sciences]] |date=1987 |volume=15 |issue=1 |pages=271–315 |bibcode=1987AREPS..15..271S |doi=10.1146/annurev.ea.15.050187.001415 |s2cid=53516498 |url=https://semanticscholar.org/paper/6cd05a92552fe0b618abbb1dbb1a8dba79acbba5 |access-date=2 December 2019 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021911/https://www.semanticscholar.org/paper/Origin-of-the-Moon-The-Collision-Hypothesis-Stevenson/6cd05a92552fe0b618abbb1dbb1a8dba79acbba5 |url-status=live }}</ref>
  
 
Giả thuyết được nhiều tác giả chấp nhận là hệ Trái đất - Mặt trăng được hình thành sau [[giả thuyết va chạm lớn|một vụ va chạm lớn]] giữa một thiên thể có kích thước vào cỡ [[Sao hỏa]], tên là ''[[Theia (hành tinh)|Theia]]'', với [[Nguồn gốc hình thành Trái đất|thiên thể tiền Trái đất]]. Vụ va chạm đã làm văng nhiều vật liệu vào quỹ đạo của Trái đất và các vật liệu này bồi tụ lại dần dần, hình thành nên Mặt trăng.<ref name="taylor1998" /><ref>{{cite web |url=http://news.nationalgeographic.com/2015/04/150416-asteroids-scars-moon-formation-space/ |title=Asteroids Bear Scars of Moon's Violent Formation |date=16 April 2015 |publisher= |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20161008160812/http://news.nationalgeographic.com/2015/04/150416-asteroids-scars-moon-formation-space/ |archivedate=8 October 2016}}</ref>
 
Giả thuyết được nhiều tác giả chấp nhận là hệ Trái đất - Mặt trăng được hình thành sau [[giả thuyết va chạm lớn|một vụ va chạm lớn]] giữa một thiên thể có kích thước vào cỡ [[Sao hỏa]], tên là ''[[Theia (hành tinh)|Theia]]'', với [[Nguồn gốc hình thành Trái đất|thiên thể tiền Trái đất]]. Vụ va chạm đã làm văng nhiều vật liệu vào quỹ đạo của Trái đất và các vật liệu này bồi tụ lại dần dần, hình thành nên Mặt trăng.<ref name="taylor1998" /><ref>{{cite web |url=http://news.nationalgeographic.com/2015/04/150416-asteroids-scars-moon-formation-space/ |title=Asteroids Bear Scars of Moon's Violent Formation |date=16 April 2015 |publisher= |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20161008160812/http://news.nationalgeographic.com/2015/04/150416-asteroids-scars-moon-formation-space/ |archivedate=8 October 2016}}</ref>
  
Nửa xa của Mặt trăng có vỏ dày hơn khoảng 50&nbsp;km so với nửa gần. Điều này được cho là do Mặt trăng được ghép lại từ hai phần khác nhau.<ref name="Lovett"/>
+
Nửa xa của Mặt trăng có vỏ dày hơn khoảng 50&nbsp;km so với nửa gần. Điều này được cho là do Mặt trăng được ghép lại từ hai phần khác nhau.{{cần chú thích}}
  
 
Giả thuyết này, tuy còn những điểm chưa hoàn hảo, có khả năng giải thích tốt nhất các bằng chứng thực nghiệm. 18 tháng trước khi diễn ra một hội nghị khoa học về nguồn gốc Mặt trăng tổ chức vào tháng 10 năm 1984, Bill Hartmann, Roger Phillips, và Jeff Taylor thách thức những người đồng nghiệp cùng nghiên cứu về Mặt trăng: "''Các bạn có 18 tháng. Hãy xem lại dữ liệu thu được từ các chuyến thám hiểm của Apollo, dùng máy tính của các bạn, làm mọi thứ các bạn có thể làm, nhưng các bạn cần ra được kết quả. Đừng đến dự hội nghị nếu các bạn chưa có gì để nói về nguồn gốc Mặt trăng.''" Vào hội nghị năm 1984 ở Kona, Hawaii, giả thuyết vụ va chạm lớn bắt đầu được đa số tán thành là hợp lý nhất.
 
Giả thuyết này, tuy còn những điểm chưa hoàn hảo, có khả năng giải thích tốt nhất các bằng chứng thực nghiệm. 18 tháng trước khi diễn ra một hội nghị khoa học về nguồn gốc Mặt trăng tổ chức vào tháng 10 năm 1984, Bill Hartmann, Roger Phillips, và Jeff Taylor thách thức những người đồng nghiệp cùng nghiên cứu về Mặt trăng: "''Các bạn có 18 tháng. Hãy xem lại dữ liệu thu được từ các chuyến thám hiểm của Apollo, dùng máy tính của các bạn, làm mọi thứ các bạn có thể làm, nhưng các bạn cần ra được kết quả. Đừng đến dự hội nghị nếu các bạn chưa có gì để nói về nguồn gốc Mặt trăng.''" Vào hội nghị năm 1984 ở Kona, Hawaii, giả thuyết vụ va chạm lớn bắt đầu được đa số tán thành là hợp lý nhất.
Dòng 42: Dòng 40:
  
 
<div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2">
 
<div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2">
 
 
==Đặc tính vật lý==
 
==Đặc tính vật lý==
Mặt trăng có hình dạng hơi [[ellipsoid|ellipsoid lệch]] do tác động của [[lực thủy triều]], với trục lớn của nó lệch khoảng 30° so với phương nối đến Trái đất gây ra bởi các bất thường trong trường hấp dẫn ở các bồn địa để lại bởi các vụ va chạm. Hình dạng của nó hơi méo hơn so với mức gây ra bởi lực thủy triều hiện tại. ''Hóa thạch hình dạng'' này gợi ý về lịch sử của Mặt trăng. Mặt trăng đã nguội và đông cứng khi lực thủy triều còn mạnh, khi nó ở khoảng cách đến Trái đất bằng khoảng nửa so với giá trị hiện nay. Ngày nay, nó đã quá lạnh và cứng đến mức không thể điều chỉnh hình dạng lại cho phù hợp với lực thủy triều yếu hơn ở quỹ đạo hiện tại.<ref>{{cite journal | author1 = Ian Garrick-Bethell |  author2=Viranga Perera|author3= Francis Nimmo |author4= Maria T. Zuber  | year = 2014 | title = The tidal-rotational shape of the Moon and evidence for polar wander | url = https://escholarship.org/content/qt0012r6g6/qt0012r6g6.pdf?t=npc7m2 | journal = Nature | volume = 512 | issue = 7513 | pages = 181–184 | doi = 10.1038/nature13639 | pmid = 25079322 | bibcode = 2014Natur.512..181G | s2cid = 4452886 | access-date = 12 April 2020 | archive-date = 4 August 2020 | archive-url = https://web.archive.org/web/20200804071339/https://escholarship.org/content/qt0012r6g6/qt0012r6g6.pdf?t=npc7m2 | url-status = live }}</ref>
+
Mặt trăng có hình dạng hơi [[ellipsoid|ellipsoid lệch]] do tác động của [[lực thủy triều]], với trục lớn của nó lệch khoảng 30° so với phương nối đến Trái đất gây ra bởi các bất thường trong trường hấp dẫn ở các lưu vực để lại bởi các vụ va chạm. Hình dạng của nó hơi méo hơn so với mức gây ra bởi lực thủy triều hiện tại. ''Hóa thạch hình dạng'' này gợi ý về lịch sử của Mặt trăng. Mặt trăng đã nguội và đông cứng khi lực thủy triều còn mạnh, khi nó ở khoảng cách đến Trái đất bằng khoảng nửa so với giá trị hiện nay. Ngày nay, nó đã quá lạnh và cứng đến mức không thể điều chỉnh hình dạng lại cho phù hợp với lực thủy triều yếu hơn ở quỹ đạo hiện tại.<ref>{{cite journal | author1 = Ian Garrick-Bethell |  author2=Viranga Perera|author3= Francis Nimmo |author4= Maria T. Zuber  | year = 2014 | title = The tidal-rotational shape of the Moon and evidence for polar wander | url = https://escholarship.org/content/qt0012r6g6/qt0012r6g6.pdf?t=npc7m2 | journal = Nature | volume = 512 | issue = 7513 | pages = 181–184 | doi = 10.1038/nature13639 | pmid = 25079322 | bibcode = 2014Natur.512..181G | s2cid = 4452886 | access-date = 12 April 2020 | archive-date = 4 August 2020 | archive-url = https://web.archive.org/web/20200804071339/https://escholarship.org/content/qt0012r6g6/qt0012r6g6.pdf?t=npc7m2 | url-status = live }}</ref>
 
===Cấu trúc bên trong===
 
===Cấu trúc bên trong===
 
{{main|Cấu trúc Mặt trăng}}
 
{{main|Cấu trúc Mặt trăng}}
Dòng 85: Dòng 82:
 
<div class="mid"><div class="mid1">
 
<div class="mid"><div class="mid1">
 
[[File:Near and far sides of Moon, small geological map.jpg|thumb|none|Các đặc trưng địa chất trên bề mặt Mặt trăng. Bên trái là nửa gần với cực bắc ở phía trên. Hình phải là nửa xa, với cực nam ở phía dưới. Những vùng màu sắc khác nhau ứng với phân loại địa hình và địa chất khác nhau.]]
 
[[File:Near and far sides of Moon, small geological map.jpg|thumb|none|Các đặc trưng địa chất trên bề mặt Mặt trăng. Bên trái là nửa gần với cực bắc ở phía trên. Hình phải là nửa xa, với cực nam ở phía dưới. Những vùng màu sắc khác nhau ứng với phân loại địa hình và địa chất khác nhau.]]
[[File:14284-Moon-Maskelyne-LRO-20141012.jpg|thumb|none|Vùng có hình dạng bất thường, có thể là bằng chứng về hoạt động núi lửa gần đây ở Mặt trăng.]]
+
[[File:Topographic Globe of the Mooon.gif|thumb|none|Địa hình Mặt trăng. Màu cam ứng với độ cao lớn, màu lam ứng với độ sâu lớn.]]
<center>{{Graph:Niên đại địa chất Mặt trăng 2}}</center>
 
 
</div><div class="mid2">
 
</div><div class="mid2">
 
 
===Bề mặt===
 
===Bề mặt===
 
{{main |Địa hình Mặt trăng}}
 
{{main |Địa hình Mặt trăng}}
[[Địa hình Mặt trăng]] đã được đo bằng [[đo độ cao bằng laser|laser]] và [[xử lý ảnh nổi|xử lý ảnh stereo]].<ref>{{cite journal |title=Topography of the South Polar Region from Clementine Stereo Imaging |author1=Spudis, Paul D. |author2=Cook, A. |author3=Robinson, M. |author4=Bussey, B. |author5=Fessler, B. |bibcode=1998nvmi.conf...69S |journal=Workshop on New Views of the Moon: Integrated Remotely Sensed, Geophysical, and Sample Datasets |page=69 |date=January 1998}}</ref> Một đặc trưng địa hình nổi bật là [[bồn địa Nam cực - Aitken]], ở nửa xa Mặt trăng, đường kính khoảng 2240&nbsp;km, là hố va chạm lớn nhất của Mặt trăng và lớn nhì trong số các hố va chạm đã được xác nhận ở hệ Mặt trời.<ref name="Spudis1994" /><ref>{{cite journal |doi=10.1029/97GL01718 |first1=C.M. |last1=Pieters |first2=S. |last2=Tompkins |first3=J.W. |last3=Head |first4=P.C. |last4=Hess |title=Mineralogy of the Mafic Anomaly in the South Pole‐Aitken Basin: Implications for excavation of the lunar mantle |journal=[[Geophysical Research Letters]] |volume=24 |issue=15 |pages=1903–1906 |date=1997 |bibcode=1997GeoRL..24.1903P |hdl=2060/19980018038|hdl-access=free }}</ref> Bồn địa này cũng chứa điểm có độ sâu lớn nhất của Mặt trăng, sâu khoảng 13&nbsp;km.<ref name="Spudis1994" /><ref>{{cite journal |url=http://www.psrd.hawaii.edu/July98/spa.html |title=The Biggest Hole in the Solar System |page=20 |last=Taylor |first=G.J. |date=17 July 1998 |journal=Planetary Science Research Discoveries |accessdate=12 April 2007 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070820042129/http://www.psrd.hawaii.edu/July98/spa.html |archivedate=20 August 2007 |bibcode=1998psrd.reptE..20T}}</ref> Điểm cao nhất của Mặt trăng cũng nằm ngay rìa phía đông bắc của bồn địa này, có thể được nâng cao lên do va chạm nghiêng của vụ va chạm hình thành nên bồn địa Nam Cực - Aitken.<ref>{{cite journal |last=Schultz |first=P.H. |date=March 1997 |page=1259 |volume=28 |title=Forming the south-pole Aitken basin – The extreme games |journal=Conference Paper, 28th Annual Lunar and Planetary Science Conference |bibcode=1997LPI....28.1259S}}</ref> Các bồn địa nổi bật khác, hình thành bởi các vụ va chạm, gồm có [[Biển Imbrium|Imbrium]], [[Biển Serenitatis|Serenitatis]], [[Biển Crisium|Crisium]], [[Biển Smythii|Smythii]] và [[biển Orientale|Orientale]] - chúng đều có các vùng trung tâm với độ sâu lớn và phần rìa có độ cao lớn.<ref name="Spudis1994" /> Nửa xa Mặt trăng có độ cao trung bình lớn hơn so với nửa gần cỡ 1,9&nbsp;km.<ref name="W06" />
+
[[Địa hình Mặt trăng]] đã được đo bằng [[đo độ cao bằng laser|laser]] và [[xử lý ảnh nổi|xử lý ảnh stereo]].<ref>{{cite journal |title=Topography of the South Polar Region from Clementine Stereo Imaging |author1=Spudis, Paul D. |author2=Cook, A. |author3=Robinson, M. |author4=Bussey, B. |author5=Fessler, B. |bibcode=1998nvmi.conf...69S |journal=Workshop on New Views of the Moon: Integrated Remotely Sensed, Geophysical, and Sample Datasets |page=69 |date=January 1998}}</ref> Một đặc trưng địa hình nổi bật là [[bồn địa Nam cực - Aitken]], ở nửa xa Mặt trăng, đường kính khoảng 2240&nbsp;km, là hố va chạm lớn nhất của Mặt trăng và lớn nhì trong số các hố va chạm đã được xác nhận ở hệ Mặt trời.<ref name="Spudis1994" /><ref>{{cite journal |doi=10.1029/97GL01718 |first1=C.M. |last1=Pieters |first2=S. |last2=Tompkins |first3=J.W. |last3=Head |first4=P.C. |last4=Hess |title=Mineralogy of the Mafic Anomaly in the South Pole‐Aitken Basin: Implications for excavation of the lunar mantle |journal=[[Geophysical Research Letters]] |volume=24 |issue=15 |pages=1903–1906 |date=1997 |bibcode=1997GeoRL..24.1903P |hdl=2060/19980018038|hdl-access=free }}</ref> Lưu vực này cũng chứa điểm có độ sâu lớn nhất của Mặt trăng, sâu khoảng 13&nbsp;km.<ref name="Spudis1994" /><ref>{{cite journal |url=http://www.psrd.hawaii.edu/July98/spa.html |title=The Biggest Hole in the Solar System |page=20 |last=Taylor |first=G.J. |date=17 July 1998 |journal=Planetary Science Research Discoveries |accessdate=12 April 2007 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070820042129/http://www.psrd.hawaii.edu/July98/spa.html |archivedate=20 August 2007 |bibcode=1998psrd.reptE..20T}}</ref> Điểm cao nhất của Mặt trăng cũng nằm ngay rìa phía đông bắc của lưu vực này, có thể được nâng cao lên do va chạm nghiêng của vụ va chạm hình thành nên lưu vực Nam Cực - Aitken.<ref>{{cite journal |last=Schultz |first=P.H. |date=March 1997 |page=1259 |volume=28 |title=Forming the south-pole Aitken basin – The extreme games |journal=Conference Paper, 28th Annual Lunar and Planetary Science Conference |bibcode=1997LPI....28.1259S}}</ref> Các lưu vực nổi bật khác, hình thành bởi các vụ va chạm, gồm có [[Biển Imbrium|Imbrium]], [[Biển Serenitatis|Serenitatis]], [[Biển Crisium|Crisium]], [[Biển Smythii|Smythii]] và [[Biển Đông phương]] - chúng đều có các vùng trung tâm với độ sâu lớn và phần rìa có độ cao lớn.<ref name="Spudis1994" /> Nửa xa Mặt trăng có độ cao trung bình lớn hơn so với nửa gần cỡ 1,9&nbsp;km.<ref name="W06" />
 
 
[[Liên đoàn Thiên văn Quốc tế]] đề xuất [[kinh tuyến gốc]], của hệ tọa độ địa lý Mặt trăng, đi qua điểm trung tâm của nửa gần Mặt trăng.<ref>{{chú thích|lang=tiếng Anh |tác giả 1=P. K. Seidelmann |tác giả 2=B. A. Archinal |tác giả 3=M. F. A’Hearn |tác giả 4=D. P. Cruikshank |title=Report of the IAU/IAG Working Group on Cartographic Coordinates and Rotational Elements: 2003 |journal=Celestial Mechanics and Dynamical Astronomy |volume=91 |issue=3 |date=2005-03-01 |issn=1572-9478 |doi=10.1007/s10569-004-3115-4 |ngày truy cập=2020-12-03 |trang=203–215|url=https://doi.org/10.1007/s10569-004-3115-4 }}</ref><ref>{{chú thích|lang=tiếng Anh |tác giả=NASA |title=A Standardized Lunar Coordinate System for the Lunar Reconnaissance Orbiter and Lunar Datasets |journal=LRO Project and LGCWG White Paper |date=tháng 10 năm 2008 |issn= |url=https://lunar.gsfc.nasa.gov/library/LunCoordWhitePaper-10-08.pdf |trang=13 }}</ref> Trong hệ tọa độ này, điểm được dùng để đối chiếu chính xác là hố va chạm nhỏ bé mang tên [[Mösting A]], được định nghĩa là có tọa độ 3° 12' 43.2" Nam, 5° 12' 39.6" Tây.
 
 
 
''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]'' năm 2010 đã phát hiện ra các vách [[đứt gãy dốc đứng]] trên bề mặt Mặt trăng, cho thấy rằng Mặt trăng có thể đã co ngót lại, trong hàng tỷ năm qua, với kích thước giảm khoảng 90&nbsp;[[mét]].<ref>{{cite web |publisher=NASA |title=NASA's LRO Reveals 'Incredible Shrinking Moon' |date=19 August 2010 |url=http://www.nasa.gov/mission_pages/LRO/news/shrinking-moon.html |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100821124252/http://www.nasa.gov/mission_pages/LRO/news/shrinking-moon.html |archivedate=21 August 2010}}</ref> Các dấu hiệu co ngót tương tự cũng đã được quan sát thấy trên [[Sao thủy]]. Một nghiên cứu thực hiện với 12000 bức ảnh chụp được từ tàu quỹ đạo cho thấy Biển Frigoris ở gần cực bắc, một bồn địa lớn vốn được cho là đã ngừng tiến hóa về mặt địa chất, đang nứt và dịch chuyển. Trên Mặt trăng không có các [[mảng kiến tạo]], cho nên hoạt động địa chất ở đây chỉ là sự hình thành các vết nứt trong quá trình Mặt trăng thoát dần nhiệt ra không gian và nguội dần đi.<ref>{{Cite journal |last1=Watters |first1=Thomas R. |last2=Weber |first2=Renee C. |last3=Collins |first3=Geoffrey C. |last4=Howley |first4=Ian J. |last5=Schmerr |first5=Nicholas C. |last6=Johnson |first6=Catherine L. |date=June 2019 |title=Shallow seismic activity and young thrust faults on the Moon |journal=Nature Geoscience|publication-date=13 May 2019 |volume=12 |issue=6 |pages=411–417 |doi=10.1038/s41561-019-0362-2 |bibcode=2019NatGe..12..411W |s2cid=182137223 |issn=1752-0894 }}</ref>
 
  
 +
[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]] năm 2010 đã phát hiện ra các vách [[đứt gãy dốc đứng]] trên bề mặt Mặt trăng, cho thấy rằng Mặt trăng có thể đã co ngót lại, trong hàng tỷ năm qua, với kích thước giảm khoảng 90&nbsp;[[mét]].<ref>{{cite web |publisher=NASA |title=NASA's LRO Reveals 'Incredible Shrinking Moon' |date=19 August 2010 |url=http://www.nasa.gov/mission_pages/LRO/news/shrinking-moon.html |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100821124252/http://www.nasa.gov/mission_pages/LRO/news/shrinking-moon.html |archivedate=21 August 2010}}</ref> Các dấu hiệu co ngót tương tự cũng đã được quan sát thấy trên [[Sao thủy]]. Một nghiên cứu thực hiện với 12000 bức ảnh chụp được từ tàu quỹ đạo cho thấy Biển Frigoris ở gần cực bắc, một lưu vực lớn vốn được cho là đã ngừng tiến hóa về mặt địa chất, đang nứt và dịch chuyển. Trên Mặt trăng không có các [[mảng kiến tạo]], cho nên hoạt động địa chất ở đây chỉ là sự hình thành các vết nứt trong quá trình Mặt trăng thoát dần nhiệt ra không gian và nguội dần đi.<ref>{{Cite journal |last1=Watters |first1=Thomas R. |last2=Weber |first2=Renee C. |last3=Collins |first3=Geoffrey C. |last4=Howley |first4=Ian J. |last5=Schmerr |first5=Nicholas C. |last6=Johnson |first6=Catherine L. |date=June 2019 |title=Shallow seismic activity and young thrust faults on the Moon |journal=Nature Geoscience|publication-date=13 May 2019 |volume=12 |issue=6 |pages=411–417 |doi=10.1038/s41561-019-0362-2 |bibcode=2019NatGe..12..411W |s2cid=182137223 |issn=1752-0894 }}</ref>
 
====Các đặc điểm núi lửa====
 
====Các đặc điểm núi lửa====
 
Các vùng trên bề mặt Mặt trăng có màu sẫm và tương đối bằng phẳng, như những đồng bằng, có ít các hố va chạm hơn, đủ lớn để có thể nhìn thấy bằng mắt thường từ Trái đất, được gọi là các ''[[biển Mặt trăng]]'', vì trước đây đã có giả định rằng những vùng này có nước.<ref>{{cite book |author=Wlasuk, Peter |title=Observing the Moon |url=https://books.google.com/books?id=TWtLIOlPwS4C |date=2000 |publisher=[[Springer Science+Business Media|Springer]] |isbn=978-1-85233-193-1 |page=19}}</ref> Giả thuyết được chấp nhận hiện tại cho rằng các vùng này vốn là các hồ chứa dung nham [[bazan]] cổ, nay đã đông cứng. Bazan trên Mặt trăng tương tự như bazan ở Trái đất, nhưng có nhiều sắt hơn và không có các khoáng chất bị biến đổi bởi sự có mặt của nước.<ref>{{cite web |url=http://www.psrd.hawaii.edu/April04/lunarAnorthosites.html |title=The Oldest Moon Rocks |last=Norman |first=M. |work=Planetary Science Research Discoveries |publisher=[[Hawai'i Institute of Geophysics and Planetology]] |date=21 April 2004 |access-date=12 April 2007 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20070418152325/http://www.psrd.hawaii.edu/April04/lunarAnorthosites.html |archive-date=18 April 2007}}</ref> Phần lớn các dung nham này đã phun trào ra bề mặt và chảy đến các vùng trũng ở các [[hố va chạm]]. Ở [[nửa gần Mặt trăng]], có các khu vực có chứa những [[núi lửa hình khiên]] và các [[vòm Mặt trăng|vòm]] núi lửa.<ref>{{cite journal |last=Head |first=L.W.J.W. |title=Lunar Gruithuisen and Mairan domes: Rheology and mode of emplacement |journal=[[Journal of Geophysical Research]] |date=2003 |volume=108 |url=http://www.agu.org/pubs/crossref/2003/2002JE001909.shtml |access-date=12 April 2007 |issue=E2 |doi=10.1029/2002JE001909 |page=5012 |bibcode=2003JGRE..108.5012W |citeseerx=10.1.1.654.9619 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20070312071105/http://www.agu.org/pubs/crossref/2003/2002JE001909.shtml |archive-date=12 March 2007}}</ref>
 
Các vùng trên bề mặt Mặt trăng có màu sẫm và tương đối bằng phẳng, như những đồng bằng, có ít các hố va chạm hơn, đủ lớn để có thể nhìn thấy bằng mắt thường từ Trái đất, được gọi là các ''[[biển Mặt trăng]]'', vì trước đây đã có giả định rằng những vùng này có nước.<ref>{{cite book |author=Wlasuk, Peter |title=Observing the Moon |url=https://books.google.com/books?id=TWtLIOlPwS4C |date=2000 |publisher=[[Springer Science+Business Media|Springer]] |isbn=978-1-85233-193-1 |page=19}}</ref> Giả thuyết được chấp nhận hiện tại cho rằng các vùng này vốn là các hồ chứa dung nham [[bazan]] cổ, nay đã đông cứng. Bazan trên Mặt trăng tương tự như bazan ở Trái đất, nhưng có nhiều sắt hơn và không có các khoáng chất bị biến đổi bởi sự có mặt của nước.<ref>{{cite web |url=http://www.psrd.hawaii.edu/April04/lunarAnorthosites.html |title=The Oldest Moon Rocks |last=Norman |first=M. |work=Planetary Science Research Discoveries |publisher=[[Hawai'i Institute of Geophysics and Planetology]] |date=21 April 2004 |access-date=12 April 2007 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20070418152325/http://www.psrd.hawaii.edu/April04/lunarAnorthosites.html |archive-date=18 April 2007}}</ref> Phần lớn các dung nham này đã phun trào ra bề mặt và chảy đến các vùng trũng ở các [[hố va chạm]]. Ở [[nửa gần Mặt trăng]], có các khu vực có chứa những [[núi lửa hình khiên]] và các [[vòm Mặt trăng|vòm]] núi lửa.<ref>{{cite journal |last=Head |first=L.W.J.W. |title=Lunar Gruithuisen and Mairan domes: Rheology and mode of emplacement |journal=[[Journal of Geophysical Research]] |date=2003 |volume=108 |url=http://www.agu.org/pubs/crossref/2003/2002JE001909.shtml |access-date=12 April 2007 |issue=E2 |doi=10.1029/2002JE001909 |page=5012 |bibcode=2003JGRE..108.5012W |citeseerx=10.1.1.654.9619 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20070312071105/http://www.agu.org/pubs/crossref/2003/2002JE001909.shtml |archive-date=12 March 2007}}</ref>
  
Hầu hết biển Mặt trăng nằm ở nửa gần Mặt trăng, chiếm đến 31% diện tích của nửa này.<ref name="worldbook" /> Trong khi đó, biển Mặt trăng chỉ chiếm 2% diện tích ở nửa xa Mặt trăng.<ref>{{cite journal |last1=Gillis |first1=J.J. |last2=Spudis |first2=P.D. |title=The Composition and Geologic Setting of Lunar Far Side Maria |journal=[[Lunar and Planetary Science]] |date=1996 |volume=27 |page=413 |bibcode=1996LPI....27..413G}}</ref> Bản đồ hóa địa chất Mặt trăng, đo bởi phổ kế gamma của vệ tinh ''[[Lunar Prospector]]'', cho thấy nửa gần Mặt trăng có nồng độ cao hơn các nguyên tố hóa học có khả năng sinh nhiệt nằm bên dưới lớp vỏ, gợi ý về khả năng vùng nằm dưới lớp vỏ này đã từng nóng hơn và dễ phun trào dung nham hơn để hình thành các biển Mặt trăng.<ref name="S06" /><ref>{{cite journal |url=http://www.sciencemag.org/cgi/content/full/281/5382/1484 |title=Global Elemental Maps of the Moon: The Lunar Prospector Gamma-Ray Spectrometer |author=Lawrence |journal=[[Science (journal)|Science]] |volume=281 |issue=5382 |pages=1484–1489 |doi=10.1126/science.281.5382.1484 |date=11 August 1998 |access-date=29 August 2009 |pmid=9727970 |bibcode=1998Sci...281.1484L |name-list-style=vanc |author2=D.J. |display-authors=2 |last3=Barraclough |first3=BL |last4=Binder |first4=AB |last5=Elphic |first5=RC |last6=Maurice |first6=S |last7=Thomsen |first7=DR |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20090516065007/http://www.sciencemag.org/cgi/content/full/281/5382/1484 |archive-date=16 May 2009|doi-access=free }}</ref><ref>{{cite journal |url=http://www.psrd.hawaii.edu/Aug00/newMoon.html |title=A New Moon for the Twenty-First Century |page=41 |last=Taylor |first=G.J. |journal=Planetary Science Research Discoveries |date=31 August 2000 |access-date=12 April 2007 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20120301074958/http://www.psrd.hawaii.edu/Aug00/newMoon.html |archive-date=1 March 2012 |bibcode=2000psrd.reptE..41T}}</ref> Đa số bazan hình thành nên các biển Mặt trăng đã phun trào trong [[kỷ Imbrium]], 3,0–3,5&nbsp;tỷ năm trước, tuy vẫn có một số mẫu với tuổi đo được bởi phương pháp phóng xạ lên đến 4,2&nbsp;tỷ năm.<ref name="Papike" /> Vụ phun trào gần đây nhất vào khoảng 1,2 tỷ năm trước, được xác định tuổi theo phương pháp [[đếm hố va chạm]].<ref name="Hiesinger" /> Năm 2006, một nghiên cứu về [[hố va chạm Ina]] nhỏ bé trong biển [[Lacus Felicitatis]] đã tìm thấy các địa điểm lởm chởm có tuổi chỉ khoảng 2 triệu năm và chưa tích lũy nhiều cát bụi sinh ra từ các va chạm bởi các mảnh vụn vũ trụ rơi vào.<ref name=Berardelli>{{cite journal |url=http://news.sciencemag.org/2006/11/long-live-moon |title=Long Live the Moon! |journal=[[Science (journal)|Science]] |date=9 November 2006 |author=Phil Berardelli |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20141018153016/http://news.sciencemag.org/2006/11/long-live-moon |archive-date=18 October 2014 |access-date=14 October 2014 }}</ref> Các trận [[động đất Mặt trăng]] và các vụ rò rỉ khí ga ra bề mặt cho thấy một số hoạt động địa chất của Mặt trăng vẫn tiếp tục.<ref name=Berardelli /> Năm 2014, NASA công "nhiều bằng chứng về các hoạt động núi lửa mới trên Mặt trăng" tại 70 vùng có hình dạng bất thường ghi nhận bởi ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]'', một số có tuổi ít hơn 50 triệu năm. Có khả năng lớp phủ của Mặt trăng nóng hơn so với các số liệu đã được chấp nhận trước đây, ít nhất là ở nửa gần, tại những nơi có hàm lượng cao hơn các chất phóng xạ sinh nhiệt bên dưới lớp vỏ.<ref>{{cite web |url=http://news.discovery.com/space/imps-reveal-volcanoes-erupted-recently-on-the-moon-141014.htm |title=Volcanoes Erupted 'Recently' on the Moon |publisher=[[Discovery News]] |date=14 October 2014 |author=Jason Major |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20141016190653/http://news.discovery.com/space/imps-reveal-volcanoes-erupted-recently-on-the-moon-141014.htm |archive-date=16 October 2014}}</ref><ref>{{cite web |url=http://www.nasa.gov/press/2014/october/nasa-mission-finds-widespread-evidence-of-young-lunar-volcanism/#.VDxNw0t3uxo |title=NASA Mission Finds Widespread Evidence of Young Lunar Volcanism |publisher=NASA |date=12 October 2014 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20150103095208/http://www.nasa.gov/press/2014/october/nasa-mission-finds-widespread-evidence-of-young-lunar-volcanism/#.VDxNw0t3uxo |archive-date=3 January 2015}}</ref><ref>{{cite journal |url=http://news.sciencemag.org/space/2014/10/recent-volcanic-eruptions-moon |title=Recent volcanic eruptions on the moon |journal=[[Science (journal)|Science]] |date=12 October 2014 |author=Eric Hand |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20141014092239/http://news.sciencemag.org/space/2014/10/recent-volcanic-eruptions-moon |archive-date=14 October 2014}}</ref><ref>{{cite journal |title=Evidence for basaltic volcanism on the Moon within the past 100 million years |journal=[[Nature Geoscience]] |last1=Braden |first1=S.E. |last2=Stopar |first2=J.D. |last3=Robinson |first3=M.S. |last4=Lawrence |first4=S.J. |last5=van der Bogert |first5=C.H. |last6=Hiesinger |first6=H. |volume=7 |issue=11 |pages=787–791 |bibcode=2014NatGe...7..787B |doi=10.1038/ngeo2252 |year=2014}}</ref> Ngay trước khi có kết quả này, đã có bằng chứng về hoạt động núi lửa bazan bên trong hố va chạm Lowell trẻ hơn so với đo đạc trước đó tới 2 đến 10 triệu năm.<ref>{{cite journal |last1=Srivastava |first1=N. |last2=Gupta |first2=R.P. |year=2013 |title=Young viscous flows in the Lowell crater of Orientale basin, Moon: Impact melts or volcanic eruptions? |url= |journal=[[Planetary and Space Science]] |volume=87 |issue= |pages=37–45 |doi=10.1016/j.pss.2013.09.001 |bibcode=2013P&SS...87...37S}}</ref><ref>{{cite journal |last1=Gupta |first1=R.P. |last2=Srivastava |first2=N. |last3=Tiwari |first3=R.K. |year=2014 |title=Evidences of relatively new volcanic flows on the Moon |url= |journal=[[Current Science]] |volume=107 |issue=3 |pages=454–460}}</ref> Hố Lowell nằm ở vùng chuyển tiếp giữa nửa gần và nửa xa của Mặt trăng, trong bồn địa Orientale. Lớp phủ nóng hơn và / hoặc hàm lượng cao hơn các chất sinh nhiệt trong lớp phủ nằm dưới nửa xa của bồn địa Orientale cũng có thể đã kéo dài hoạt động địa chất tại đây.<ref>{{cite journal |last1=Whitten |first1=J. |display-authors=etal |year=2011 |title=Lunar mare deposits associated with the Orientale impact basin: New insights into mineralogy, history, mode of emplacement, and relation to Orientale Basin evolution from Moon Mineralogy Mapper (M3) data from Chandrayaan-1 |url=https://semanticscholar.org/paper/8ec5da6de2647d62ef26cd2fe1e7012224b1585f |journal=[[Journal of Geophysical Research]] |volume=116 |issue= |page=E00G09 |doi=10.1029/2010JE003736 |bibcode=2011JGRE..116.0G09W |s2cid=7234547 |access-date=2 December 2019 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021909/https://www.semanticscholar.org/paper/Lunar-mare-deposits-associated-with-the-Orientale-Whitten-Head/8ec5da6de2647d62ef26cd2fe1e7012224b1585f |url-status=live }}</ref><ref>{{cite journal |last1=Cho |first1=Y. |display-authors=etal |year=2012 |title=Young mare volcanism in the Orientale region contemporary with the Procellarum KREEP Terrane (PKT) volcanism peak period 2 b.y. ago |url= |journal=[[Geophysical Research Letters]] |volume=39 |issue=11 |page=L11203 |bibcode=2012GeoRL..3911203C |doi=10.1029/2012GL051838}}</ref>
+
Hầu hết biển Mặt trăng nằm ở nửa gần Mặt trăng, chiếm đến 31% diện tích của nửa này.<ref name="worldbook" /> Trong khi đó, biển Mặt trăng chỉ chiếm 2% diện tích ở nửa xa Mặt trăng.<ref>{{cite journal |last1=Gillis |first1=J.J. |last2=Spudis |first2=P.D. |title=The Composition and Geologic Setting of Lunar Far Side Maria |journal=[[Lunar and Planetary Science]] |date=1996 |volume=27 |page=413 |bibcode=1996LPI....27..413G}}</ref> Bản đồ hóa địa chất Mặt trăng, đo bởi phổ kế gamma của vệ tinh ''[[Lunar Prospector]]'', cho thấy nửa gần Mặt trăng có nồng độ cao hơn các nguyên tố hóa học có khả năng sinh nhiệt nằm bên dưới lớp vỏ, gợi ý về khả năng vùng nằm dưới lớp vỏ này đã từng nóng hơn và dễ phun trào dung nham hơn để hình thành các biển Mặt trăng.<ref name="S06" /><ref>{{cite journal |url=http://www.sciencemag.org/cgi/content/full/281/5382/1484 |title=Global Elemental Maps of the Moon: The Lunar Prospector Gamma-Ray Spectrometer |author=Lawrence |journal=[[Science (journal)|Science]] |volume=281 |issue=5382 |pages=1484–1489 |doi=10.1126/science.281.5382.1484 |date=11 August 1998 |access-date=29 August 2009 |pmid=9727970 |bibcode=1998Sci...281.1484L |name-list-style=vanc |author2=D.J. |display-authors=2 |last3=Barraclough |first3=BL |last4=Binder |first4=AB |last5=Elphic |first5=RC |last6=Maurice |first6=S |last7=Thomsen |first7=DR |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20090516065007/http://www.sciencemag.org/cgi/content/full/281/5382/1484 |archive-date=16 May 2009|doi-access=free }}</ref><ref>{{cite journal |url=http://www.psrd.hawaii.edu/Aug00/newMoon.html |title=A New Moon for the Twenty-First Century |page=41 |last=Taylor |first=G.J. |journal=Planetary Science Research Discoveries |date=31 August 2000 |access-date=12 April 2007 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20120301074958/http://www.psrd.hawaii.edu/Aug00/newMoon.html |archive-date=1 March 2012 |bibcode=2000psrd.reptE..41T}}</ref>
 
 
Các khu vực có màu sáng hơn trên Mặt trăng được gọi là các ''vùng cao'', bởi vì chúng có cao độ lớn hơn hầu hết các biển Mặt trăng. Phương pháp đo tuổi bằng phóng xạ đã xác định các vùng cao hình thành vào khoảng 4,4&nbsp;tỷ năm trước, có thể cấu tạo gồm các đá [[plagioclase]] [[đá tích lũy|tích lũy]] từ đại dương dung nham cổ của Mặt trăng.<ref name="Papike" /><ref name="Hiesinger" /> Khác với Trái đất, không có ngọn núi lớn nào trên Mặt trăng được cho là hình thành bởi sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo.<ref>{{cite web |last=Munsell |first=K. |publisher=NASA |work=Solar System Exploration |title=Majestic Mountains |url=http://sse.jpl.nasa.gov/educ/themes/display.cfm?Item=mountains |date=4 December 2006 |access-date=12 April 2007 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20080917055643/http://sse.jpl.nasa.gov/educ/themes/display.cfm?Item=mountains |archive-date=17 September 2008}}</ref>
 
 
 
Sự xuất hiện nhiều biển tại nửa gần dường như phản ánh lớp vỏ dày hơn ở các vùng cao tại nửa xa, có thể được hình thành sau một vụ va chạm ở tốc độ thấp với một vệ tinh tự nhiên thứ hai của Trái đất chừng vài chục triệu năm sau khi hệ Trái đất và Mặt trăng hình thành.<ref name="Lovett">{{cite journal |author=Richard Lovett |url=http://www.nature.com/news/2011/110803/full/news.2011.456.html#B1 |title=Early Earth may have had two moons : Nature News |journal=Nature |access-date=1 November 2012 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20121103145236/http://www.nature.com/news/2011/110803/full/news.2011.456.html#B1 |archive-date=3 November 2012 |doi=10.1038/news.2011.456 |year=2011}}</ref><ref>{{cite web |url=http://theconversation.edu.au/was-our-two-faced-moon-in-a-small-collision-2659 |title=Was our two-faced moon in a small collision? |publisher=Theconversation.edu.au |access-date=1 November 2012 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20130130004522/http://theconversation.edu.au/was-our-two-faced-moon-in-a-small-collision-2659 |archive-date=30 January 2013 }}</ref>
 
</div></div>
 
 
 
<!-- khoang 4 -->
 
 
 
<div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2">
 
 
 
==== Các hố va chạm ====
 
Khi những [[tiểu hành tinh]] và [[sao chổi]] va chạm với bề mặt Mặt trăng, các hố va chạm hình thành và gây ra tác động đáng kể đến bề mặt Mặt trăng.<ref>{{cite book |last=Melosh |first=H. J. |title=Impact cratering: A geologic process |date=1989 |publisher=[[Oxford University Press]] |isbn=978-0-19-504284-9}}</ref> Theo ước tính chỉ riêng nửa gần của Mặt trăng đã có khoảng 300.000 hố rộng hơn 1 km.<ref>{{cite web |title=Moon Facts |url=http://planck.esa.int/science-e/www/object/index.cfm?fobjectid=31412 |work=SMART-1 |publisher=[[European Space Agency]] |date=2010 |access-date=12 May 2010 |archive-date=17 March 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120317004513/http://planck.esa.int/science-e/www/object/index.cfm?fobjectid=31412 |url-status=dead }}</ref> [[Niên đại địa chất Mặt trăng]] căn cứ vào những sự kiện va chạm nổi bật nhất bao gồm [[Nectaris]], [[biển Imbrium|Imbrium]] và [[biển Orientale|Orientale]]. Đây là những cấu trúc gồm nhiều vòng tròn hình thành từ vật chất bị bắn ra trong vụ va chạm. Các vòng tròn này có đường kính khoảng hàng trăm đến hàng ngàn kilomét, tạo thành một thềm địa tầng khu vực chứa trầm tích của vật chất bị xới lên sau vụ va chạm.<ref name="geologic" /> Việc không có khí quyển, thời tiết và những quá trình địa chất gần đây đã giúp cho đa số các hố giữ nguyên trạng từ lúc được hình thành. Chỉ có ít [[bồn địa đa vòng]] được định tuổi chính xác, nhưng chúng hữu ích cho việc định tuổi tương đối cho các khu vực còn lại. Nếu giả định rằng các hố va chạm xuất hiện dần theo thời gian với tốc độ gần như không đổi trong phần lớn tuổi đời Mặt trăng, việc đếm số hố trên mỗi đơn vị diện tích có thể giúp ước tính tuổi bề mặt.<ref name="geologic" /> Tuổi đo bằng phóng xạ của đá nóng chảy do va chạm, thu thập từ các hố va chạm trong [[chương trình Apollo]], đa số nằm trong khoảng 3,8 đến 4,1 tỉ năm. Kết quả này là cơ sở cho giả thuyết về sự kiện [[biến cố mặt trăng]], là sự kiện diễn ra khoảng 3,8 đến 4,1 tỉ năm trước, với sự xuất hiện nhiều bất thường các tiểu hành tinh va chạm với các thiên thể ở vòng trong của Hệ mặt trời.<ref>{{cite journal |last1=Hartmann |first1=William K. |last2=Quantin |first2=Cathy |last3=Mangold |first3=Nicolas |date=2007 |volume=186 |issue=1 |pages=11–23 |journal=[[Icarus (tạp chí)|Icarus]] |title=Possible long-term decline in impact rates: 2. Lunar impact-melt data regarding impact history |doi=10.1016/j.icarus.2006.09.009 |bibcode=2007Icar..186...11H}}</ref>
 
 
 
Phủ bên trên bề mặt Mặt trăng là [[lớp đất mặt]], gồm các vật liệu [[tán vụn]], hình thành bởi các quá trình va chạm. Theo thời gian chúng tiếp tục bị vỡ vụn thành những mảnh ngày càng nhỏ hơn. Những lớp [[đất Mặt trăng]] mịn hơn là cát thủy tinh [[silic dioxide]] có kết cấu giống tuyết và mùi giống [[thuốc súng]] đã qua sử dụng.<ref>{{cite web |date=30 January 2006 |access-date=15 March 2010 |url=https://science.nasa.gov/headlines/y2006/30jan_smellofmoondust.htm |title=The Smell of Moondust |publisher=NASA |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20100308112332/http://science.nasa.gov/headlines/y2006/30jan_smellofmoondust.htm |archive-date=8 March 2010}}</ref> Lớp đất mặt của những bề mặt cổ hơn nhìn chung dày hơn lớp đất mặt của những bề mặt trẻ hơn. Chúng có độ dày dao động trong khoảng 10-20 km ở vùng cao và 3–5&nbsp;km ở biển.<ref>{{cite book |last=Heiken |first=G. |editor1-last=Vaniman |editor1-first=D. |editor2-last=French |editor2-first=B. |title=Lunar Sourcebook, a user's guide to the Moon |date=1991 |publisher=[[Cambridge University Press]] |location=New York |isbn=978-0-521-33444-0 |page=[https://archive.org/details/lunarsourcebooku0000unse/page/736 736] |url=https://archive.org/details/lunarsourcebooku0000unse/page/736 |access-date=17 December 2019 |archive-date=17 June 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200617181609/https://archive.org/details/lunarsourcebooku0000unse/page/736 |url-status=live }}</ref> Bên dưới lớp đất mặt tán mịn là lớp đá móng nứt gãy dày từ vài đến vài chục kilomet.<ref>{{cite journal |last=Rasmussen |first=K.L. |author2=Warren, P.H. |title=Megaregolith thickness, heat flow, and the bulk composition of the Moon |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |date=1985 |volume=313 |issue=5998 |pages=121–124 |bibcode=1985Natur.313..121R |doi=10.1038/313121a0|s2cid=4245137 }}</ref>
 
 
 
Việc so sánh những hình ảnh độ phân giải cao do ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]'' chụp cho thấy tốc độ sản sinh hố hiện tại nhanh hơn đáng kể ước tính trước đây, đặc biệt là với các hố va chạm nhỏ có kích cỡ vài chục mét.<ref name="Rebecca">{{cite web |url=https://www.newscientist.com/article/2108929-the-moon-has-hundreds-more-craters-than-we-thought/ |title=The moon has hundreds more craters than we thought |first=Rebecca |last=Boyle |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20161013143743/https://www.newscientist.com/article/2108929-the-moon-has-hundreds-more-craters-than-we-thought/ |archive-date=13 October 2016}}</ref> Khi mỗi vụ va chạm xảy ra, những mảnh đá lớn văng ra ngoại biên và chính chúng lại rơi xuống bề mặt tạo nên những hố va chạm nhỏ hơn.<ref name="Rebecca"/> Cơ chế tạo hố thứ hai này được cho là đã khuấy động hai centimet lớp đất mặt trên cùng nhanh hơn những mô hình gợi ý trước đó tới trên một trăm lần, và trung bình sau mỗi 81.000 năm lại xảy một vụ va chạm nhỏ.<ref name="Speyerer">{{cite journal |title=Quantifying crater production and regolith overturn on the Moon with temporal imaging |first1=Emerson J. |last1=Speyerer |first2=Reinhold Z. |last2=Povilaitis |first3=Mark S. |last3=Robinson |first4=Peter C. |last4=Thomas |first5=Robert V. |last5=Wagner |date=13 October 2016 |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |volume=538 |issue=7624 |pages=215–218 |doi=10.1038/nature19829 |pmid=27734864 |bibcode=2016Natur.538..215S|s2cid=4443574 }}</ref>
 
 
 
====Các xoáy Mặt trăng====
 
{{Main|Xoáy Mặt trăng}}
 
 
 
Các xoáy Mặt trăng là các vùng có đặc điểm địa lý bí hiểm nằm rải rác khắp bề mặt của Mặt trăng. Chúng có suất phản chiếu cao hơn, có đặc điểm quang học của bề mặt mới hình thành gần đây và thường có hình dáng uốn lượn. Hình dạng của các xoáy Mặt trăng cũng hay có những nét chấm phá, là các vùng tối nằm xen kẽ giữa các vùng hình xoáy sáng màu.
 
 
 
</div><div class="mid1">
 
[[File:Moon-craters.jpg|thumb|none|Hố [[Daedalus (hố)|Daedalus]] ở nửa xa của Mặt trăng]]
 
[[File:Reiner-gamma-clem1.jpg|thumb|none|Xoáy Mặt trăng ở [[Reiner Gamma]]]]
 
</div></div>
 
 
 
<!-- khoang 5 -->
 
 
 
<div class="mid"><div class="mid1">
 
[[File:LRO Peers into Permanent Shadows.ogg|thumb|none|Video thể hiện các vùng tối vĩnh cửu trên Mặt trăng, xây dựng dựa trên các ảnh chụp của ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]''. Thực tế các bóng tối có thể biến đổi một chút theo thời gian.]]
 
[[File:The image shows the distribution of surface ice at the Moon's south pole (left) and north pole (right).webp|thumb|none|Phân bổ nước đá ở các cực Mặt trăng. Bên trái là cực nam, bên phải là cực bắc.]]
 
</div><div class="mid2">
 
 
 
====Hiện diện của nước====
 
{{main |Nước trên Mặt Trăng}}
 
Nước lỏng không tồn tại trên bề mặt Mặt trăng. Khi bức xạ Mặt trời chiếu vào, nước lỏng sẽ bị [[phân ly quang học]] thành các chất khí. Ở nhiệt độ bề mặt của Mặt trăng và dưới tác động của gió mặt trời, các chất khí thoát khỏi trường hấp dẫn yếu của thiên thể này để đi vào khoảng không vũ trụ. Tuy nhiên, từ những năm 1960, đã có giả thuyết về sự tồn tại của nước đá, có thể mang đến Mặt trăng bởi các [[sao chổi]], hoặc được sinh ra từ phản ứng hóa học giữa đá Mặt trăng chứa nhiều [[oxy]] với [[hydro]] đến từ [[gió Mặt trời]]. Lượng nhỏ nước đá sinh ra từ các quá trình trên có thể tồn tại ở các hố va chạm lạnh lẽo và luôn bị khuất trong bóng tối ở hai cực.<ref name="Margot1999" /><ref>{{cite journal |first=William R. |last=Ward |title=Past Orientation of the Lunar Spin Axis |journal=[[Science (journal)|Science]] |date=1 August 1975 |volume=189 |issue=4200 |pages=377–379 |doi=10.1126/science.189.4200.377 |pmid=17840827 |bibcode=1975Sci...189..377W|s2cid=21185695 }}</ref> Các mô phỏng trên máy tính gợi ý có khoảng 14.000 kilomét vuông diện tích Mặt trăng có thể nằm trong bóng tối vĩnh cửu.<ref name="M03" /> Việc có được lượng nước đáng kể trên Mặt trăng ảnh hưởng quan trọng đến các kế hoạch [[định cư trên Mặt trăng]] của con người, do việc vận chuyển nước từ Trái đất lên Mặt trăng sẽ có thể quá tốn kém.<ref name="seedhouse2009" />
 
 
 
Dấu hiệu về sự tồn tại của nước đá trên bề mặt Mặt trăng xuất hiện dần qua các quan sát.<ref name="moonwater_18032010" /> Năm 1994, thí nghiệm radar song tĩnh trên tàu vũ trụ ''[[Clementine (tàu vũ trụ)|Clementine]]'' đã cho thấy các khu vực nhỏ có nước đá ở gần bề mặt Mặt trăng. Tuy nhiên các quan sát radar sau này của [[Đài thiên văn Arecibo]] cho thấy kết quả của tàu ''Clementine'' có thể là tín hiệu từ tảng đá bị văng ra bởi các vụ va chạm gần đây.<ref>{{cite web |last=Spudis |first=P. |title=Ice on the Moon |url=http://www.thespacereview.com/article/740/1 |publisher=[[The Space Review]] |date=6 November 2006 |access-date=12 April 2007 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20070222083000/http://www.thespacereview.com/article/740/1 |archive-date=22 February 2007 }}</ref> Năm 1998, phổ kế neutron trên tàu vũ trụ ''[[Lunar Prospector]]'' cho thấy mật độ hydro cao trong khoảng một mét trên cùng của lớp đất mặt gần các vùng cực.<ref name="Feldman1998" /> Các hạt dung nham núi lửa, do ''[[Apollo 15]]'' mang về, cũng đã cho thấy lượng nước nhỏ ở bên trong.<ref name="Saal2008" />
 
 
 
Tàu vũ trụ ''[[Chandrayaan-1]]'' năm 2008 đã xác nhận sự tồn tại của nước đá bề mặt, bằng phổ kế mang tên [[Máy vẽ Bản đồ Khoáng vật học Mặt trăng]] (''M3''). Phổ kế này đo đạc các vạch hấp thụ của [[hydroxyl]], trong ánh sáng phản xạ từ ánh sáng Mặt trời, đã cung cấp bằng chứng về lượng nước đá lớn trên bề mặt Mặt trăng. Kết quả đo cho thấy mật độ nước có thể lên đến 1.000&nbsp;[[ppm]].<ref name="Pieters2009" /> Năm 2009, ''[[LCROSS]]'' đã đưa một vật nặng 2300&nbsp;kg đâm xuống một hố va chạm nằm trong bóng tối vĩnh cửu ở cực, và đã phát hiện ít nhất 100&nbsp;kg nước ở trong luồng khói bụi bốc lên từ vụ va chạm.<ref name="Planetary" /><ref name="Colaprete" /> Một phân tích khác của dữ liệu LCROSS đã xác định lượng nước này nằm trong khoảng 155&nbsp;±&nbsp;12&nbsp;kg.<ref name="Colaprete2010" />
 
 
 
Tháng 5 năm 2011, 615 đến 1410 ppm nước trong [[bao thể nóng chảy]] của mẫu đá Mặt trăng số 74220 đã được tìm thấy.<ref name="hauri" /> Mẫu đá này có nguồn gốc từ hoạt động núi lửa, có hình dạng "đất thủy tinh màu da cam" chứa nhiều [[titani]] được thu thập bởi ''[[Apollo 17]]'' năm 1972. Các bao thể đã hình thành trong thời kỳ có nhiều vụ phun trào núi lửa trên Mặt trăng khoảng 3,7 tỷ năm trước. Mật độ nước này tương đương với số liệu của dung nham trong [[lớp phủ trên]] của Trái đất. Sự tồn tại của lượng nước này có ý nghĩa khoa học, nhưng không dễ dàng khai thác cho hoạt động định cư. Các mẫu đá loại này thường tồn tại ở sâu hàng kilomét dưới bề mặt, và các bao thể rất khó tìm. Phải mất 39 năm sau khi mẫu đá được thu thập để tìm thấy bao thể chứa nước trong nó bằng đầu dò ion tân tiến nhất.
 
 
 
Việc phân tích lại dữ liệu của máy đo ''M3'' vào tháng 8 năm 2018 đã khẳng định chắc chắn sự tồn tại của nước đá trên bề mặt Mặt trăng.<ref name=":1">{{Cite news |url=https://www.bbc.co.uk/news/science-environment-45251370 |title=Water ice 'detected on Moon's surface' |last=Rincon |first=Paul |date=21 August 2018 |work=BBC News |access-date=21 August 2018 |archive-date=21 August 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180821151638/https://www.bbc.co.uk/news/science-environment-45251370 |url-status=live }}</ref><ref>{{Cite news |url=https://www.scientificamerican.com/article/beyond-the-shadow-of-a-doubt-water-ice-exists-on-the-moon/ |title=Beyond the Shadow of a Doubt, Water Ice Exists on the Moon |last=David |first=Leonard |work=Scientific American |access-date=21 August 2018 |archive-date=21 August 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180821125629/https://www.scientificamerican.com/article/beyond-the-shadow-of-a-doubt-water-ice-exists-on-the-moon/ |url-status=live }}</ref> Sử dụng phổ phản xạ của máy đo, việc chiếu sáng gián tiếp các khu vực trong bóng tối cho thấy nước nằm trong vòng vĩ độ 20° ở cả hai cực vào năm 2018.<ref>{{cite journal |title=Direct evidence of surface exposed water ice in the lunar polar regions |first1=Shuai |last1=Li |first2=Paul G. |last2=Lucey |first3=Ralph E. |last3=Milliken |first4=Paul O. |last4=Hayne |first5=Elizabeth |last5=Fisher |first6=Jean-Pierre |last6=Williams |first7=Dana M. |last7=Hurley |first8=Richard C. |last8=Elphic |journal=Proceedings of the National Academy of Sciences |volume=115 |issue=36 |pages=8907–8912 |date=August 2018 |doi=10.1073/pnas.1802345115 |pmid=30126996 |pmc=6130389|bibcode=2018PNAS..115.8907L }}</ref> Dữ liệu cho thấy ánh sáng phản xạ đặc trưng của nước đá, khác hẳn so với ánh sáng từ cát bụi và các bề mặt phản xạ khác.<ref name=":2">{{Cite news |url=https://www.space.com/41554-water-ice-moon-surface-confirmed.html |title=Water Ice Confirmed on the Surface of the Moon for the 1st Time! |work=Space.com |access-date=21 August 2018 |archive-date=21 August 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180821134450/https://www.space.com/41554-water-ice-moon-surface-confirmed.html |url-status=live }}</ref> Nước đá có ở cả hai cực, tuy nhiên có nhiều hơn ở cực Nam, bên trong các hố va chạm và các khe nứt nằm ở bóng tối vĩnh cửu, tránh được sự phân hủy của ánh sáng Mặt trời.<ref name=":1" /><ref name=":2" />
 
 
 
Tháng 10 năm 2020, các nhà thiên văn phát hiện [[phân tử]] [[nước]] ở phần bề mặt được chiếu sáng của Mặt trăng bằng một số thiết bị quan sát độc lập, bao gồm [[SOFIA]].<ref name="NA-20201026">{{cite journal |author=Honniball, C.I. |display-authors=et al. |title=Molecular water detected on the sunlit Moon by SOFIA |url=https://www.nature.com/articles/s41550-020-01222-x |date=26 October 2020 |journal=[[Nature Astronomy]] |doi=10.1038/s41550-020-01222-x |access-date=26 October 2020 }}</ref><ref name="NA-20201026poh">{{cite journal |author=Hayne, P.O. |display-authors=et al. |title=Micro cold traps on the Moon |url=https://www.nature.com/articles/s41550-020-1198-9 |date=26 October 2020 |journal=[[Nature Astronomy]] |doi=10.1038/s41550-020-1198-9 |access-date=26 October 2020 }}</ref><ref name="WP-20201026">{{cite news |last1=Guarino |first1=Ben |last2=Achenbach |first2=Joel |title=Pair of studies confirm there is water on the moon - New research confirms what scientists had theorized for years — the moon is wet. |url=https://www.washingtonpost.com/science/2020/10/26/water-on-the-moon/ |date=26 October 2020 |work=[[The Washington Post]] |access-date=26 October 2020 }}</ref><ref name="NYT-20201026">{{cite news |last=Chang |first=Kenneth |title=There’s Water and Ice on the Moon, and in More Places Than NASA Once Thought - Future astronauts seeking water on the moon may not need to go into the most treacherous craters in its polar regions to find it. |url=https://www.nytimes.com/2020/10/26/science/moon-ice-water.html |date=26 October 2020 |work=[[The New York Times]] |access-date=26 October 2020 }}</ref>
 
</div></div>
 
 
 
<!-- khoang 6 -->
 
 
 
<div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2">
 
 
 
===Trường hấp dẫn===
 
[[Trường hấp dẫn]] của Mặt trăng được đo bởi [[hiệu ứng Doppler]] mà trường này gây ra cho sóng radio phát từ các tàu không gian quỹ đạo. Gia tốc trọng trường của Mặt trăng có những [[vùng tập trung khối lượng|vùng cực đại địa phương]] ở gần các bồn địa va chạm khổng lồ, một phần gây ra bởi mật độ khối lượng lớn của các dòng dung nham bazan biển lấp đầy những bồn địa đó.<ref>{{cite journal |last=Muller |first=P. |author2=Sjogren, W. |title=Mascons: lunar mass concentrations |journal=[[Science (journal)|Science]] |volume=161 |pages=680–684 |date=1968 |doi=10.1126/science.161.3842.680 |pmid=17801458 |issue=3842 |bibcode=1968Sci...161..680M|s2cid=40110502 }}</ref><ref>{{cite journal |journal=[[Science (journal)|Science]] |author=Richard A. Kerr |title=The Mystery of Our Moon's Gravitational Bumps Solved? |volume=340 |issue=6129 |pages=138–139 |date=12 April 2013 |doi=10.1126/science.340.6129.138-a |pmid=23580504}}</ref> Sự dị thường này ảnh hưởng lớn đến quỹ đạo của tàu không gian quanh Mặt trăng. Vẫn còn đó một số câu hỏi: chỉ riêng dòng dung nham không thể giải thích tất cả dấu hiệu trọng lực và một số điểm tập trung trọng trường không nằm gần khu vực có hoạt động núi lửa biển Mặt trăng.<ref>{{cite journal |last=Konopliv |first=A. |author2=Asmar, S. |author3=Carranza, E. |author4=Sjogren, W. |author5=Yuan, D. |title=Recent gravity models as a result of the Lunar Prospector mission |journal=[[Icarus (journal)|Icarus]] |volume=50 |issue=1 |pages=1–18 |date=2001 |doi=10.1006/icar.2000.6573 |bibcode=2001Icar..150....1K |url=http://techreports.jpl.nasa.gov/2000/00-1301.pdf |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20041113045200/http://techreports.jpl.nasa.gov/2000/00-1301.pdf |archive-date=13 November 2004 |citeseerx=10.1.1.18.1930}}</ref>
 
 
 
===Từ trường===
 
Mặt trăng có một [[từ trường]] ngoài với cường độ hầu hết dưới 0,2 [[nanotesla]],<ref name= "Mighani2020">{{cite journal|last1= Mighani|first1= S.|last2= Wang|first2= H.|last3= Shuster|first3= D.L.|last4= Borlina|first4= C.S.|last5= Nichols|first5= C.I.O.|last6= Weiss|first6= B.P.|title= The end of the lunar dynamo|journal= Science Advances|volume= 6|issue= 1|year= 2020|pages= eaax0883|doi= 10.1126/sciadv.aax0883|pmid= 31911941|pmc= 6938704|bibcode= 2020SciA....6..883M}}</ref> chưa bằng một phần một trăm ngàn [[từ trường Trái đất]]. Hiện tại Mặt trăng không có từ trường lưỡng cực toàn cầu mà chỉ có lớp vỏ đã từ hóa, có thể là hệ quả của thời kỳ lịch sử khi vẫn còn tồn tại một dynamo hoạt động ở quy mô toàn cầu.<ref name="GB2009" /><ref>{{cite web |url=http://lunar.arc.nasa.gov/results/magelres.htm |publisher=[[Lunar Prospector]] (NASA) |title=Magnetometer / Electron Reflectometer Results |date=2001 |access-date=17 March 2010 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20100527121330/http://lunar.arc.nasa.gov/results/magelres.htm |archive-date=27 May 2010}}</ref> Bốn tỉ năm trước từ trường Mặt trăng có khả năng mạnh gần bằng từ trường Trái đất ngày nay.<ref name= "Mighani2020" /> Trường dynamo thời đầu này có thể đã chấm dứt cách đây khoảng một tỉ năm sau khi lõi Mặt trăng kết tinh hoàn toàn.<ref name= "Mighani2020" /> Trên lý thuyết, một số vùng từ hóa còn sót lại có thể được gây ra bởi từ trường thoáng qua của những đám mây plasma giãn nở trong những vụ va chạm lớn. Khi những đám mây này xuất hiện ở các vụ va chạm lớn, Mặt trăng vẫn đang có một nền từ trường đáng kể. Giả thuyết này được hỗ trợ bởi vị trí từ hóa mạnh nhất trên vỏ nằm gần [[điểm đối chân]] của những bồn địa va chạm lớn.<ref>{{cite journal |last=Hood |first=L.L. |author2=Huang, Z. |title=Formation of magnetic anomalies antipodal to lunar impact basins: Two-dimensional model calculations |journal=[[Journal of Geophysical Research]] |volume=96 |issue=B6 |pages=9837–9846 |date=1991 |doi=10.1029/91JB00308 |bibcode=1991JGR....96.9837H}}</ref>
 
 
 
===Khí quyển===
 
Mặt trăng có khí quyển rất loãng đến gần như [[chân không]] với tổng khối lượng chưa đến 10 tấn (9,8 tấn dài, 11 tấn ngắn).<ref>{{cite book |editor=Richard D. Johnson & Charles Holbrow |last=Globus |first=Ruth |title=Space Settlements: A Design Study |chapter=Chapter 5, Appendix J: Impact Upon Lunar Atmosphere |publisher=NASA |chapter-url=http://settlement.arc.nasa.gov/75SummerStudy/5appendJ.html |date=1977 |access-date=17 March 2010 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20100531205037/http://settlement.arc.nasa.gov/75SummerStudy/5appendJ.html |archive-date=31 May 2010 }}</ref> Khí áp bề mặt là khoảng 3 × 10<sup>−15</sup> [[atm]] (0,3 nPa) và thay đổi theo [[ngày âm lịch]]. Khí quyển bao gồm các chất khí [[nhả khí|thoát ra từ đất đá]] và khí sinh ra từ hoạt động [[phún xạ]] do ion gió mặt trời bắn phá thổ nhưỡng Mặt trăng.<ref name="L06" /><ref>{{cite journal |last=Crotts |first=Arlin P.S. |title=Lunar Outgassing, Transient Phenomena and The Return to The Moon, I: Existing Data |date=2008 |url=http://www.astro.columbia.edu/~arlin/TLP/paper1.pdf |bibcode=2008ApJ...687..692C |volume=687 |issue=1 |pages=692–705 |journal=[[The Astrophysical Journal]] |doi=10.1086/591634 |arxiv=0706.3949 |s2cid=16821394 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20090220081142/http://www.astro.columbia.edu/~arlin/TLP/paper1.pdf |archive-date=20 February 2009 |access-date=29 September 2009 }}</ref> Các nguyên tố được phát hiện có [[natri]] và [[kali]] sinh ra do phún xạ (cũng có trong khí quyển Sao thủy và Io); [[helium-4]] và [[neon]]<ref name="NASA-20150817">{{cite web |last=Steigerwald |first=William |title=NASA's LADEE Spacecraft Finds Neon in Lunar Atmosphere |url=http://www.nasa.gov/content/goddard/ladee-lunar-neon |date=17 August 2015 |work=NASA |access-date=18 August 2015 |archive-date=19 August 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150819035151/http://www.nasa.gov/content/goddard/ladee-lunar-neon/ |url-status=live }}</ref> từ gió mặt trời; và [[argon-40]], [[radon-222]], [[poloni-210]], thoát ra sau khi hình thành bởi [[phân rã phóng xạ]] trong lớp vỏ và lớp phủ.<ref name="Stern1999" /><ref>{{cite journal |last=Lawson |first=S. |author2=Feldman, W. |author3=Lawrence, D. |author4=Moore, K. |author5=Elphic, R. |author6=Belian, R. |title=Recent outgassing from the lunar surface: the Lunar Prospector alpha particle spectrometer |journal=[[Journal of Geophysical Research]] |volume=110 |issue=E9 |page=1029 |date=2005 |doi=10.1029/2005JE002433 |bibcode=2005JGRE..11009009L}}</ref> Chưa rõ tại sao khí quyển thiếu vắng những phân tử hay nguyên tử trung hòa như oxy, nitơ, cacbon, hydro, magie mà có ở lớp đất mặt.<ref name="Stern1999" /> ''[[Chandrayaan-1]]'' đã phát hiện hơi nước và nó thay đổi theo vĩ độ, nhiều nhất tại ~60–70 độ. Hơi nước có thể được sinh ra từ [[sự thăng hoa]] nước đá ở [[lớp đất mặt]].<ref name="Sridharan2010" /> Những khí này quay lại lớp đất mặt do trọng lực của Mặt Trăng hoặc biến mất vào không gian do áp lực bức xạ mặt trời hoặc nếu chúng bị ion hóa thì bị thổi bay bởi từ trường gió mặt trời.<ref name="Stern1999" />
 
====Cát bụi====
 
Có một đám mây [[bụi Mặt trăng|bụi]] bất đối xứng bao quanh Mặt trăng, được tạo ra do hoạt động của các hạt bụi sao chổi. Ước chừng khoảng 5 tấn bụi sao chổi bay vào bề mặt của Mặt trăng mỗi 24 tiếng đồng hồ. Các hạt này va đập lên bề mặt và làm bụi ở bề mặt Mặt trăng bắn lên. Các hạt bụi Mặt trăng sẽ bay lơ lửng trong khoảng 10 phút, với 5 phút để bay lên và 5 phút để rơi xuống. Trung bình, lớp bụi bay lơ lửng trên bề mặt Mặt trăng có tổng khối lượng khoảng 120 kilogam, dày tới 100 kilomét. Các phép đo bụi đã được thực hiện bởi Thí nghiệm Bụi Mặt trăng (LDEX) của [[LADEE]], ở độ cao từ 20 đến 100 kilomét, trong sáu tháng. LDEX đo được trung bình có một hạt bụi cỡ 0,3 micromét trong mỗi phút. Số lượng hạt bụi tăng lên vào các đợt có [[mưa sao băng]] [[mưa sao băng Geminid|Geminid]], [[mưa sao băng Quadrantid|Quadrantid]], [[mưa sao băng Taurid|Taurid]] và [[mưa sao băng Omicron Centaurid|Omicron Centaurid]], khi Trái đất và Mặt trăng đi ngang qua những đám tàn tích sao chổi. Đám mây bụi của Mặt trăng bất đối xứng, có mật độ cao hơn ở đường biên giữa nửa ban ngày và nửa ban đêm của Mặt trăng.<ref>{{cite web |title=Lopsided Cloud of Dust Discovered Around the Moon |url=http://news.nationalgeographic.com/2015/06/150617-moon-dust-cloud-comet-space |website=National Geographic News |access-date=20 June 2015 |first1=Nadia |last1=Drake |first2=National Geographic PUBLISHED June |last2=17 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20150619052915/http://news.nationalgeographic.com/2015/06/150617-moon-dust-cloud-comet-space/ |archive-date=19 June 2015 |date=17 June 2015}}</ref><ref>{{Cite journal |title=A permanent, asymmetric dust cloud around the Moon |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |date=18 June 2015 |pages=324–326 |volume=522 |issue=7556 |doi=10.1038/nature14479 |first1=M. |last1=Horányi |first2=J.R. |last2=Szalay |first3=S. |last3=Kempf |first4=J. |last4=Schmidt |first5=E. |last5=Grün |first6=R. |last6=Srama |first7=Z. |last7=Sternovsky |bibcode=2015Natur.522..324H |pmid=26085272|s2cid=4453018 }}</ref>
 
 
 
====Khí quyển dày hơn trong quá khứ====
 
Tháng 10 năm 2017, các nhà khoa học tại [[Trung tâm Du hành Vũ trụ Marshall]] và [[Viện Mặt trăng và Hành tinh]] ở [[Houston]] công bố kết quả nghiên cứu dựa trên các mẫu dung nham Mặt trăng thu thập bởi [[chương trình Apollo]] cho thấy một khí quyển khá dày của Mặt trăng trong khoảng thời gian dài cỡ 70 triệu năm, giữa 3 và 4 tỷ năm trước. Khí quyển này chứa các khí sinh ra bởi các vụ phun trào núi lửa Mặt trăng và dày khoảng gấp đôi so với khí quyển [[Sao hỏa]] ngày nay. Bầu khí quyển cổ đại này đã bị cuốn bay dần vào không gian bởi gió mặt trời.<ref>{{cite web|url=http://time.com/4974580/nasa-moon-had-atmosphere-volcanoes|title=NASA: The Moon Once Had an Atmosphere That Faded Away|publisher=Time|access-date=14 October 2017|archive-date=14 October 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20171014001807/http://time.com/4974580/nasa-moon-had-atmosphere-volcanoes/|url-status=live}}</ref>
 
 
 
===Mùa===
 
[[Độ nghiêng trục quay]] của Mặt trăng so với [[hoàng đạo]] chỉ là 1,5424°,<ref name="SolarViews" /> nhỏ hơn nhiều so với 23,44° của Trái đất. Do đó bức xạ Mặt trời lên Mặt trăng cũng ít thay đổi theo mùa hơn nhiều, và các yếu tố địa hình có vai trò quyết định trong các hiệu ứng theo mùa.<ref name="bbc" /> Từ các ảnh chụp bởi tàu vũ trụ ''[[Clementine (tàu vũ trụ)|Clementine]]'' năm 1994, có vẻ như bốn khu vực nhiều núi non ở vành hố va chạm [[Peary (hố va chạm)|Peary]] tại cực bắc có thể được chiếu sáng trong toàn bộ cả [[ngày Mặt trăng]], tạo ra những [[đỉnh núi sáng vĩnh cửu]]. Không có vùng nào như vậy ở cực nam Mặt trăng. Tương tự, có những khu vực nằm mãi mãi trong bóng tối ở đáy của những hố va chạm gần cực,<ref name="M03" /> và các "[[hố tối vĩnh cửu]]" này cực lạnh. ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]'' đã đo được nhiệt độ thấp nhất vào mùa hè ở các hố va chạm gần cực nam là 35&nbsp;K<ref>{{cite web |date=17 September 2009 |url=http://www.diviner.ucla.edu/blog/?p=123 |title=Diviner News |publisher=[[UCLA]] |access-date=17 March 2010 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20100307031354/http://www.diviner.ucla.edu/blog/?p=123 |archive-date=7 March 2010}}</ref> và nhiệt độ thấp tới 26&nbsp;K vào sát ngày đông chí ở hố va chạm [[Hermite (hố va chạm)|Hermite]] gần cực bắc. Đây là nhiệt độ thấp nhất trong Hệ mặt trời mà một tàu vũ trụ đã từng đo được, lạnh hơn cả bề mặt [[Pluto]].<ref name="bbc" /> Tuy có thể tính được nhiệt độ trung bình bề mặt của Mặt trăng, nhưng nhiệt độ thực tế ở từng địa điểm có thể khác xa mức trung bình, tùy theo nó nằm ngoài ánh sáng hay khuất trong bóng tối.<ref>{{cite web |url=http://planetfacts.org/temperature-on-the-moon/ |title=Temperature on the Moon – Surface Temperature of the Moon – PlanetFacts.org |first=Jake |last=Rocheleau |publisher= |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20150527194737/http://planetfacts.org/temperature-on-the-moon/ |archive-date=27 May 2015 |date=21 May 2012}}</ref>
 
</div><div class="mid1">
 
[[File:GRAIL's gravity map of the moon.jpg|thumb|none|Bản đồ trọng lực Mặt trăng của [[GRAIL]]]]
 
[[image:Moon ER magnetic field-vi.jpg|thumb|none|Tổng cường độ từ trường ở bề mặt Mặt trăng, theo kết quả thí nghiệm phản xạ kế điện tử ''Lunar Prospector''.]]
 
[[File:Apollo 17 twilight ray sketch.jpg|thumb|none|Vào [[hoàng hôn]] hay [[bình minh]], trong khí quyển Mặt trăng có quầng sáng và các tia sáng tỏa ra ở đường chân trời.<ref>{{cite web |url=https://science.nasa.gov/science-news/science-at-nasa/2005/07dec_moonstorms/ |title=Moon Storms |publisher=[[NASA]] |first1=Trudy E. |last1=Bell |first2=Tony |last2=Phillips |date=7 December 2005}}</ref>. Hiện tượng này đã được các nhà du hành vũ trụ đã đặt chân lên Mặt trăng trong chương trình Appolo ghi chép lại trong bản nháp trên ảnh chụp.]]
 
</div></div>
 
 
 
<!-- khoang 7 -->
 
 
 
<div class="mid3">
 
 
 
==Hệ Trái đất - Mặt trăng==
 
[[File:Earth-moon-to-scale.svg|center|1280px|Mô hình thu nhỏ của Hệ Trái đất - Mặt trăng: kích thước và khoảng cách trung bình theo đúng tỷ lệ.]]
 
Mô hình thu nhỏ của Hệ Trái đất - Mặt trăng: kích thước và khoảng cách trung bình theo đúng tỷ lệ.
 
 
 
[[File:Moon distance range to scale vi.svg|center|1280px|Khoảng cách và kích thước góc Mặt trăng thay đổi từ cận điểm sang viễn điểm quỹ đạo.]]
 
Khoảng cách và kích thước góc Mặt trăng thay đổi từ cận điểm sang viễn điểm quỹ đạo.
 
===Quỹ đạo===
 
So với nền các ngôi sao ở xa, Mặt trăng quay hết đúng một vòng quanh Trái đất theo [[chu kỳ quỹ đạo]] là 27,3&nbsp;ngày{{efn |name=orbpd}}. Tuy nhiên, do Trái đất chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt trời, để Mặt trăng quay trở lại cùng một [[pha Mặt trăng|pha]] theo quan sát từ Trái đất, cần khoảng thời gian lâu hơn là [[chu kỳ giao hội]] 29,5&nbsp;ngày{{efn |name=synpd}}.<ref name="worldbook"/> Không giống với hầu hết các vệ tinh tự nhiên khác, Mặt trăng chuyển động gần với [[mặt phẳng hoàng đạo]] hơn là [[mặt phẳng xích đạo]] của hành tinh mà nó quay quanh. Quỹ đạo của Mặt trăng bị [[nhiễu loạn (thiên văn học)|gây nhiễu]] bởi Mặt trời và Trái đất theo nhiều kiểu nhiễu nhỏ nhưng phức tạp và mang tính tương tác. Ví dụ, mặt phẳng quỹ đạo của Mặt trăng [[tiến động]] theo [[chu kỳ đình biến Mặt trăng|chu kỳ]] 18,61&nbsp;năm,<ref>{{cite journal |authors=Haigh, I. D.; Eliot, M.; Pattiaratchi, C. |year=2011 |title=Global influences of the 18.61 year nodal cycle and 8.85 year cycle of lunar perigee on high tidal levels |journal=J. Geophys. Res. |volume=116 |issue=C6 |pages=C06025 |doi=10.1029/2010JC006645 |bibcode=2011JGRC..116.6025H |url=https://api.research-repository.uwa.edu.au/files/3380567/A0059.pdf |access-date=24 September 2019 |archive-date=12 December 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20191212170314/https://api.research-repository.uwa.edu.au/files/3380567/A0059.pdf |url-status=live }}</ref> và ảnh hưởng đến các khía cạnh khác của chuyển động, thể hiện ở các công thức toán học trong [[các định luật Cassini]].<ref name="Beletskii2" />
 
 
 
===Tương quan kích thước===
 
Xét tương quan với Trái đất, Mặt trăng là một vệ tinh tự nhiên lớn lạ thường: nó có đường kính bằng hơn một phần tư và khối lượng bằng 1/81 Trái đất.<ref name="worldbook" /> Mặt trăng là vệ tinh lớn nhất trong Hệ Mặt trời nếu so tương quan với kích cỡ hành tinh của chúng, dù vậy [[Charon]] có khối lượng bằng 1/9 khối lượng hành tinh lùn [[Pluto]].<ref>{{cite web |url=http://www.planetary.org/explore/topics/pluto/ |title=Space Topics: Pluto and Charon |publisher=[[The Planetary Society]] |accessdate=6 April 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120218223842/http://www.planetary.org/explore/topics/pluto/ |archivedate=18 February 2012}}</ref> Khối tâm của Mặt trăng và Trái đất hay tâm khối lượng chung nằm dưới bề mặt Trái đất 1.700 km (khoảng một phần tư bán kính Trái đất). Trái đất quay quanh khối tâm Trái đất-Mặt trăng một lần một tháng thiên văn với tốc độ bằng 1/81 Mặt trăng hay khoảng 12,5 [[mét trên giây|m/s]]. Chuyển động này chồng lên chuyển động quay của Trái đất quanh Mặt trời với tốc độ lớn hơn nhiều khoảng 30 km/s.
 
</div>
 
 
 
<!-- khoang 8 -->
 
 
 
<div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2">
 
 
 
=== Diện mạo nhìn từ Trái đất===
 
Mặt trăng chuyển động đồng bộ khi quay quanh Trái đất, thời gian nó quay quanh trục gần tương tự thời gian quay quanh Trái đất. Điều này dẫn đến việc Mặt trăng luôn luôn duy trì gần như một mặt hướng về Trái đất. Tuy nhiên bởi hiệu ứng đu đưa, từ Trái đất thực tế có thể quan sát khoảng 59% bề mặt Mặt trăng. Mặt của Mặt trăng mà đối diện Trái đất được gọi là [[Mặt gần của Mặt trăng|mặt gần]] còn mặt kia là [[Mặt xa của Mặt trăng|mặt xa]]. Mặt xa thường bị gọi không chính xác là "mặt tối" nhưng thực tế nó được soi sáng thường xuyên như mặt gần cứ 29,5 ngày Trái đất một lần. Mặt gần tối vào kỳ [[trăng non]].<ref>{{cite web |title=Dark Side of the Moon |author=Phil Plait |publisher=[[Bad Astronomy]]: Misconceptions |url=http://www.badastronomy.com/bad/misc/dark_side.html |accessdate=15 February 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100412192834/http://www.badastronomy.com/bad/misc/dark_side.html |archivedate=12 April 2010|author-link=Phil Plait }}</ref>
 
 
 
Mặt trăng từng tự quay quanh trục của nó với tốc độ nhanh hơn nhưng vào thời đầu lịch sử tốc độ này chậm dần lại và Mặt trăng trở nên bị [[khóa thủy triều]] để hướng một mặt về Trái đất. Nguyên nhân là do [[lực thủy triều]] mà Trái đất gây ra làm biến dạng Mặt trăng liên tục nếu nó vẫn còn quay so với phương nối đến Trái đất và tạo ra hiệu ứng [[ma sát]] gây tiêu hao năng lượng tự quay của Mặt trăng.<ref>{{cite journal |last=Alexander |first=M.E. |title=The Weak Friction Approximation and Tidal Evolution in Close Binary Systems |journal=[[Astrophysics and Space Science]] |date=1973 |volume=23 |issue=2 |pages=459–508 |bibcode=1973Ap&SS..23..459A |doi=10.1007/BF00645172|s2cid=122918899 }}</ref> Qua thời gian, năng lượng quay của Mặt trăng quanh trục của nó biến mất để chuyển hóa thành nhiệt năng cho đến khi không còn chuyển động quay của Mặt trăng so với phương nối đến Trái đất. Vào năm 2016, các nhà khoa học hành tinh sử dụng dữ liệu thu thập bởi vệ tinh  ''[[Lunar Prospector]]'' từ năm 1998 và phát hiện hai vùng giàu hydro (khả năng năng cao từng là các vùng có nước đá) trên hai mặt đối diện của Mặt trăng. Có thể hai mảng này là hai cực của Mặt trăng cách đây hàng tỉ năm trước khi nó bị khóa thủy triều với Trái đất.<ref>{{cite news |title=Moon used to spin 'on different axis' |publisher=BBC |url=https://www.bbc.com/news/science-environment-35883576 |accessdate=23 March 2016 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160323203442/http://www.bbc.com/news/science-environment-35883576 |archivedate=23 March 2016 |work=BBC News |date=23 March 2016}}</ref>
 
 
 
Mặt trăng có [[suất phản chiếu]] thấp khác thường, chỉ [[phản xạ khuếch tán]] mạnh hơn [[nhựa đường]] mòn một chút. Mặc dù vậy Mặt trăng là vật thể sáng thứ hai trên bầu trời sau Mặt trời,<ref name="worldbook" /> điều này một phần do sự tăng cường độ sáng của [[hiệu ứng xung đối]]. Mặt trăng tại pha phần tư chỉ sáng bằng một phần mười trăng tròn chứ không phải một nửa.<ref name="Moon" /> Ngoài ra, sự [[bất biến màu]] trong [[hệ thống thị giác]] hiệu chỉnh quan hệ giữa màu sắc của một vật thể và môi trường xung quanh nó, và bởi bầu trời xung quanh tương đối tối nên mắt người cảm nhận Mặt trăng là vật thể sáng khi nó được Mặt trời chiếu rọi. Phần ngoài rìa trăng tròn có vẻ sáng như phần ở gần tâm, không có [[hiệu ứng rìa tối]], bởi vì [[đất Mặt trăng]] [[hồi phản]] ánh sáng về phía Mặt trời nhiều hơn những hướng khác. Mặt trăng trông lớn hơn khi gần đường chân trời nhưng đây hoàn toàn là hiệu ứng tâm lý gọi là [[ảo ảnh mặt trăng]] được mô tả lần đầu vào thế kỷ 7 trước CN.<ref>{{cite book |last=Hershenson |first=Maurice |title=The Moon illusion |date=1989 |publisher=[[Routledge]] |isbn=978-0-8058-0121-7 |page=5}}</ref> Trăng tròn trên bầu trời có [[đường kính góc]] trung bình khoảng 0,52° và kích cỡ biểu kiến gần tương đương Mặt trời.
 
 
 
Độ cao lớn nhất của Mặt trăng tại [[trung thiên]] thay đổi theo [[pha mặt trăng|pha]] và thời gian trong năm. Trăng tròn cao nhất trên bầu trời vào mùa đông đối với cả hai bán cầu. Sự định hướng dạng lưỡi liềm của Mặt trăng còn phụ thuộc vào vĩ độ của địa điểm quan sát, một người quan sát ở miền [[nhiệt đới]] có thể thấy [[trăng ướt|trăng lưỡi liềm hình mặt cười]].<ref>{{cite web |url=http://curious.astro.cornell.edu/our-solar-system/46-our-solar-system/the-moon/observing-the-moon/124-is-the-moon-seen-as-a-crescent-and-not-a-boat-all-over-the-world-is-the-same-phase-of-the-moon-visible-from-the-northern-and-southern-hemispheres-advanced |publisher=[[Curious About Astronomy]] |title=Is the Moon seen as a crescent (and not a "boat") all over the world? |date=18 October 2002 |first=K. |last=Spekkens |accessdate=28 September 2015 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20151016011356/http://curious.astro.cornell.edu/our-solar-system/46-our-solar-system/the-moon/observing-the-moon/124-is-the-moon-seen-as-a-crescent-and-not-a-boat-all-over-the-world-is-the-same-phase-of-the-moon-visible-from-the-northern-and-southern-hemispheres-advanced |archivedate=16 October 2015}}</ref> Tại hai cực Bắc và Nam, Mặt trăng mọc trên bầu trời liên tục trong gần hai tuần, rồi biến mất liên tục trong gần hai tuần, rồi lặp lại như vậy, theo chu kỳ 27,3 ngày. [[Động vật phù du]] ở [[vùng Bắc Cực]] sử dụng ánh sáng Mặt trăng trong những tháng mà Mặt trời nằm phía dưới đường chân trời.<ref>{{cite web |title=Moonlight helps plankton escape predators during Arctic winters |work=[[New Scientist]] |date=16 January 2016 |url=https://www.newscientist.com/article/mg22930562-500-moonlight-helps-plankton-escape-predators-during-arctic-winters/ |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160130112225/https://www.newscientist.com/article/mg22930562-500-moonlight-helps-plankton-escape-predators-during-arctic-winters/ |archivedate=30 January 2016}}</ref>
 
 
 
Khoảng cách giữa Mặt trăng và Trái đất thay đổi từ khoảng 356.400 km tại [[củng điểm|cận điểm]] đến 406.700 km tại [[củng điểm|viễn điểm]]. Vào ngày 14 tháng 11 năm 2016, Mặt trăng tại [[pha đầy|pha trăng tròn]] ở gần Trái đất nhất kể từ năm 1948, 14% gần hơn vị trí xa nhất của nó ở viễn điểm.<ref>{{cite web |url=http://www.space.com/34515-supermoon-guide.html |title=Supermoon November 2016 |date=13 November 2016 |accessdate=14 November 2016 |publisher=Space.com |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20161114220725/http://www.space.com/34515-supermoon-guide.html |archivedate=14 November 2016}}</ref> Mặt trăng dịp này, gọi là [[siêu trăng]], vừa ở gần Trái đất nhất và vừa trùng với một giờ trăng tròn, và nó sáng hơn 30% so với khi ở khoảng cách xa nhất do đường kính góc lớn hơn 14% và 1,14<sup>2</sup> ≈ 1,30.<ref>{{cite web |title=Super Full Moon |date=16 March 2011 |author=Tony Phillips |publisher=NASA |accessdate=19 March 2011 |url=https://science.nasa.gov/science-news/science-at-nasa/2011/16mar_supermoon/ |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120507035348/https://science.nasa.gov/science-news/science-at-nasa/2011/16mar_supermoon/ |archivedate=7 May 2012 |df=}}</ref><ref>{{cite news |title=Full moon tonight is as close as it gets |date=18 March 2011 |author=Richard K. De Atley |newspaper=[[The Press-Enterprise]] |accessdate=19 March 2011 |url=http://www.pe.com/localnews/stories/PE_News_Local_D_moon19.23a6364.html |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110322161600/http://www.pe.com/localnews/stories/PE_News_Local_D_moon19.23a6364.html |archivedate=22 March 2011}}</ref><ref>{{cite news |url=https://www.theguardian.com/science/2011/mar/19/super-moon-closest-point-years |title='Super moon' to reach closest point for almost 20 years |newspaper=The Guardian |date=19 March 2011 |accessdate=19 March 2011 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131225175506/http://www.theguardian.com/science/2011/mar/19/super-moon-closest-point-years |archivedate=25 December 2013}}</ref> Mắt người cảm nhận thay đổi độ sáng ít hơn so với mức thay đổi cường độ sáng thực tế, theo công thức dưới đây:<ref>
 
{{cite web |last=Georgia State University, Dept. of Physics (Astronomy) |title=Perceived Brightness |url=http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/vision/bright.html |work=Brightnes and Night/Day Sensitivity |publisher=[[Georgia State University]] |accessdate=25 January 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140221094605/http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/vision/bright.html |archivedate=21 February 2014}}</ref><ref>
 
{{cite web |last=Lutron |title=Measured light vs. perceived light |url=http://www.lutron.com/TechnicalDocumentLibrary/Measured_vs_Perceived.pdf |work=From IES Lighting Handbook 2000, 27-4 |publisher=[[Lutron]] |accessdate=25 January 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130205204351/http://www.lutron.com/TechnicalDocumentLibrary/Measured_vs_Perceived.pdf |archivedate=5 February 2013}}</ref>
 
:<math>R_H\%=100 \times \sqrt{R_R\% \over 100}</math>
 
Ở đây, ''R''<sub>''H''</sub> là mức thay đổi độ sáng cảm nhận bởi mắt người, còn ''R''<sub>''R''</sub> là thay đổi cường độ sáng thực tế. Khi cường độ thực tế thay đổi 130%, độ sáng cảm nhận thay đổi 114%. Như vậy, Mặt trăng ở một pha tại cận điểm sẽ được cảm nhận sáng hơn tối đa 14% so với Mặt trăng ở cùng pha đó tại viễn điểm.<ref>
 
{{cite web |last=Walker |first=John |title=Inconstant Moon |url=http://www.fourmilab.ch/earthview/moon_ap_per.html |work=Earth and Moon Viewer |publisher=[[Fourmilab]] |accessdate=23 January 2014 |location=Fourth paragraph of "How Bright the Moonlight" |date=May 1997 |quote=14% [...] due to the logarithmic response of the human eye. |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131214123836/https://www.fourmilab.ch/earthview/moon_ap_per.html |archivedate=14 December 2013}}</ref>
 
 
 
Tồn tại tranh cãi từ trước về việc liệu các đặc điểm trên bề mặt Mặt trăng có thay đổi qua thời gian hay không. Ngày nay, nhiều khẳng định như vậy bị cho là hão huyền và là kết quả từ việc quan sát dưới những điều kiện ánh sáng khác nhau, tầm nhìn thiên văn kém, hay những bản vẽ không phù hợp. Tuy nhiên, sự thoát khí thi thoảng diễn ra và có thể là nguyên nhân của một tỉ lệ nhỏ hiện tượng thoáng qua được báo cáo. Gần đây, có gợi ý rằng một vùng bề mặt Mặt trăng đường kính khoảng 3 km bị điều chỉnh bởi một sự kiện giải phóng khí cách đây khoảng một triệu năm.<ref>{{cite journal |url=http://www.psrd.hawaii.edu/Nov06/MoonGas.html |last=Taylor |first=G.J. |title=Recent Gas Escape from the Moon |page=110 |journal=Planetary Science Research Discoveries |date=8 November 2006 |accessdate=4 April 2007 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070304055515/http://www.psrd.hawaii.edu/Nov06/MoonGas.html |archivedate=4 March 2007 |bibcode=2006psrd.reptE.110T }}</ref><ref>{{cite journal |last=Schultz |first=P.H. |author2=Staid, M.I. |author3=Pieters, C.M. |date=2006 |title=Lunar activity from recent gas release |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |volume=444 |pages=184–186 |doi=10.1038/nature05303 |pmid=17093445 |issue=7116 |bibcode=2006Natur.444..184S|s2cid=7679109 }}</ref>
 
 
 
Cũng như Mặt trời, hình dạng Mặt trăng có thể bị ảnh hưởng bởi [[khí quyển Trái đất]]. Hiệu ứng quang học phổ biến là [[hào quang]] 22° hình thành khi ánh sáng Mặt trăng [[khúc xạ]] qua những [[tinh thể băng]] trong những đám [[mây ti tầng]] cao và quầng sáng nhỏ hơn khi Mặt trăng được quan sát qua mây mỏng.<ref>{{cite web |url=http://ww2010.atmos.uiuc.edu/%28Gh%29/guides/mtr/opt/ice/halo/22.rxml |title=22 Degree Halo: a ring of light 22 degrees from the sun or moon |publisher=Department of Atmospheric Sciences, [[University of Illinois at Urbana–Champaign]] |accessdate=13 April 2010 |archive-date=5 April 2010 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100405070654/http://ww2010.atmos.uiuc.edu/(Gh)/guides/mtr/opt/ice/halo/22.rxml |url-status=live }}</ref>
 
</div><div class="mid1">
 
[[File:Dscovrepicmoontransitfull.gif|thumb|none|[[DSCOVR|Vệ tinh DSCOVR]] chứng kiến Mặt trăng đi qua trước mặt Trái đất]]
 
[[File:Supermoon_Nov-14-2016-minneapolis.jpg|thumb|none|Siêu trăng ngày 14 tháng 11 năm 2016 nằm cách tâm Trái đất 356.511 kilomet, gần nhất kể từ ngày 26 tháng 1 năm 1948. Lần siêu trăng lớn hơn trong tương lai sẽ là vào ngày 25 tháng 11 năm 2034]]
 
</div></div>
 
 
 
<!-- khoang 9 -->
 
 
 
<div class="mid"><div class="mid1">
 
[[File:CNX UPhysics 13 06 TidalForce.png|thumb|none|Tổng hợp các lực hấp dẫn của Mặt trăng và lực ly tâm trong hệ quy chiếu gắn với Trái đất tạo nên các lực thủy triều được minh họa như trên hình.]]
 
[[File:Lunar libration with phase Oct 2007 450px.gif|thumb|none|[[Sự đu đưa của Mặt trăng]] gây ra chênh lệch lực hấp dẫn từ Trái Đất, tạo hiệu ứng thủy triều bởi Trái đất cho Mặt trăng.]]
 
</div><div class="mid2">
 
 
 
===Thủy triều===
 
Theo định luật vạn vật hấp dẫn, lực hấp dẫn giữa hai vật thể giảm dần theo bình phương khoảng cách giữa chúng. Do vậy, phần bề mặt Trái đất nằm gần Mặt trăng hơn chịu lực hút từ Mặt trăng mạnh hơn một chút so với phần nằm xa Mặt trăng. Chênh lệch lực hút này tạo ra [[lực thủy triều]]. Lực thủy triều tác động lên cả đại dương và lớp vỏ đất đá của Trái đất.
 
 
 
Lực thủy triều có hiệu ứng rõ rệt nhất là làm đại dương có hình ellipsoid với hai "bướu", một bướu nằm gần Mặt trăng, và bướu kia nằm đối diện. Khi Trái đất tự quay trong đại dương hình ellipsoid này, đại dương sẽ dâng lên và hạ xuống so với một điểm trên bề mặt đất đá của Trái đất, tạo ra hiện tượng [[thủy triều]] đại dương.<ref name="Lambeck1977" /> Trong vòng khoảng 24 giờ, có hai lần thủy triều dâng cao và hai lần thủy triều hạ thấp.<ref name="Lambeck1977" /> Chính xác hơn, thủy triều dâng cao sau mỗi 12 tiếng 25 phút, với 25 phút cộng thêm vào là do Mặt trăng, và do đó các bướu đại dương, cũng quay cùng chiều với Trái đất ở tốc độ chậm hơn. Mặt trời cũng gây ra hiện tượng thủy triều trên Trái đất, nhưng lực thủy triều của Mặt trời chỉ bằng 40% so với Mặt trăng. Tổng hợp tác động của lực thủy triều Mặt trăng và Mặt trời làm thay đổi [[phạm vi thủy triều]] với chu kỳ tuần hoàn khoảng hai tuần.<ref name="Lambeck1977" /> Nếu Trái đất không có lục địa, chỉ toàn đại dương, thủy triều sẽ dễ tiên đoán, với phạm vi thủy triều khoảng một mét. Tuy nhiên, trên thực tế, phạm vi thủy triều phụ thuộc nhiều yếu tố: lực ma sát giữa đại dương với đáy biển, [[quán tính]] của khối đại dương, địa hình các bồn trũng đại dương nông dần ở gần bờ, và sự luân chuyển các khối nước biển giữa các bồn trũng đại dương.<ref>{{cite journal |last=Le Provost |first=C. |author2=Bennett, A.F. |author3=Cartwright, D.E. |date=1995 |title=Ocean Tides for and from TOPEX/POSEIDON |pages=639–642 |journal=[[Science (journal)|Science]] |pmid=17745840 |volume=267 |issue=5198 |bibcode=1995Sci...267..639L |doi=10.1126/science.267.5198.639|s2cid=13584636 }}</ref>
 
 
 
Lực thủy triều cũng gây ra các "bướu" ở phần lõi và vỏ đất đá của Trái đất. Tuy nhiên, khác với đại dương, nơi mà lực thủy triều gây ra chuyển động của các khối chất lỏng, chuyển động của phần lõi và vỏ đất đá của Trái đất dưới tác động của lực thủy triều mang tính chất đàn hồi và dẻo. Tương tác đàn hồi này tạo ra [[mô men lực]] chống lại chuyển động tự quay của Trái đất. Mô men lực này làm giảm dần [[mô men động lượng]] và [[động năng]] quay của Trái đất, làm chậm dần chuyển động tự quay của Trái đất.<ref name="Lambeck1977" /><ref name="touma1994" /> Do [[bảo toàn mô men động lượng]] trong hệ Trái đất - Mặt trăng, phần mô men động lượng mất đi ở chuyển động tự quay của Trái đất được chuyển hóa sang mô men động lượng của Mặt trăng, làm quỹ đạo Mặt trăng tăng dần độ cao với tốc độ quỹ đạo giảm dần. Hiệu ứng này mang tên [[gia tốc thủy triều]], làm tăng dần khoảng cách giữa Trái đất và Mặt trăng.<ref name="touma1994" /> [[Thí nghiệm đo khoảng cách Mặt trăng]] bằng cách chiếu [[laser]] lên các tấm [[hồi phản]] được chương trình Appolo lắp đặt trên bề mặt Mặt trăng cho thấy khoảng cách tới Mặt trăng tăng với tốc độ 38&nbsp;mm mỗi năm<ref>{{cite journal |last=Chapront |first=J. |author2=Chapront-Touzé, M. |author3=Francou, G. |date=2002 |title=A new determination of lunar orbital parameters, precession constant and tidal acceleration from LLR measurements |journal=[[Astronomy and Astrophysics]] |volume=387 |issue=2 |pages=700–709 |doi=10.1051/0004-6361:20020420 |bibcode=2002A&A...387..700C |s2cid=55131241 |url=http://pdfs.semanticscholar.org/d5ac/4307c52565ac12a075b283b52e07165b60ed.pdf |access-date=12 April 2020 |archive-date=12 April 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200412142547/http://pdfs.semanticscholar.org/d5ac/4307c52565ac12a075b283b52e07165b60ed.pdf |url-status=live }}</ref> (cỡ tốc độ mọc của móng tay người).<ref>{{cite news |url=https://www.bbc.co.uk/news/science-environment-12311119 |title=Why the Moon is getting further away from Earth |newspaper=BBC News |date=1 February 2011 |accessdate=18 September 2015 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150925185706/http://www.bbc.co.uk/news/science-environment-12311119 |archivedate=25 September 2015}}</ref>
 
Các [[đồng hồ nguyên tử]] cũng cho thấy ngày Trái đất dài hơn với tốc độ 15&nbsp;[[micro giây]] mỗi năm,<ref>{{cite web |last=Ray |first=R. |date=15 May 2001 |url=http://bowie.gsfc.nasa.gov/ggfc/tides/intro.html |title=Ocean Tides and the Earth's Rotation |publisher=[[IERS Special Bureau for Tides]] |accessdate=17 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100327084125/http://bowie.gsfc.nasa.gov/ggfc/tides/intro.html |archivedate=27 March 2010 }}</ref> làm tăng dần tần suất [[Giờ Phối hợp Quốc tế|UTC]] phải điều chỉnh bằng [[giây nhuận]].
 
 
 
Nếu quá trình này tiếp tục diễn ra, chu kỳ tự quay của Trái đất sẽ dài ra đến khi bằng với chu kỳ quỹ đạo của chuyển động quay quanh nhau của hệ Trái đất - Mặt trăng, tạo ra khóa thủy triều ở cả hai thiên thể. Khi đó Mặt trăng sẽ đứng yên tại một kinh tuyến, như một [[vệ tinh địa tĩnh]], giống như trường hợp của Pluto và Charon hiện nay. Tuy nhiên, trong tương lai, Mặt trời sẽ trở thành một [[sao đỏ khổng lồ]] và sẽ nuốt chửng hệ Trái đất - Mặt trăng trước khi hiện tượng khóa thủy triều ở cả hai thiên thể này xảy ra.<ref>{{cite book |author=Murray, C.D. |author2=Dermott, Stanley F. |title=Solar System Dynamics |date=1999 |publisher=[[Cambridge University Press]] |isbn=978-0-521-57295-8 |page=184}}</ref><ref>{{cite book |last=Dickinson |first=Terence |authorlink=Terence Dickinson |title=From the Big Bang to Planet X |date=1993 |publisher=[[Camden House]] |location=Camden East, Ontario |isbn=978-0-921820-71-0 |pages=79–81}}
 
</ref>
 
 
 
Mặt trăng cũng chịu tác động của lực thủy triều gây ra bởi Trái đất và Mặt trời. Phạm vi thủy triều trên Mặt trăng là 10&nbsp;cm và biến đổi theo chu kỳ 27&nbsp;ngày, với hai thành phần: thành phần theo phương cố định gây bởi Trái đất, vì Mặt trăng đã bị khóa thủy triều trong [[quỹ đạo đồng bộ]], và thành phần theo phương biến đổi gây bởi Mặt trời.<ref name="touma1994"/> Thành phần gây bởi Trái đất là do [[sự đu đưa của Mặt trăng]], vì quỹ đạo của Mặt trăng có [[độ lệch tâm quỹ đạo|độ lệch tâm]]. Nếu quỹ đạo của Mặt trăng tròn hoàn hảo thì chỉ có thành phần lực thủy triều gây ra bởi Mặt trời.<ref name="touma1994" /> Ứng suất tích lũy từ các lực thủy triều gây ra các đợt [[động đất Mặt trăng]]. Động đất Mặt trăng ít xảy ra hơn và có cường độ yếu hơn so với động đất trên Trái đất. Tuy vậy động đất Mặt trăng có thể diễn ra lâu hơn đáng kể so với trên Trái đất, kéo dài tới gần một giờ đồng hồ, do không có khối nước lỏng làm tiêu hao và dập tắt các dao động địa chấn. Khám phá ra động đất Mặt trăng, bởi các [[địa chấn kế]] mà [[chương trình Apollo]] đặt trên Mặt trăng từ những năm 1969 đến 1972, đã từng gây ngạc nhiên cho giới khoa học.<ref>{{cite journal |last1=Latham |first1=Gary |date=1972 |last2=Ewing |first2=Maurice |last3=Dorman |first3=James |last4=Lammlein |first4=David |last5=Press |first5=Frank |last6=Toksőz |first6=Naft |last7=Sutton |first7=George |last8=Duennebier |first8=Fred |last9=Nakamura |first9=Yosio |title=Moonquakes and lunar tectonism |journal=[[Earth, Moon, and Planets]] |volume=4 |issue=3–4 |pages=373–382 |doi=10.1007/BF00562004 |bibcode=1972Moon....4..373L|s2cid=120692155 }}</ref>
 
</div></div>
 
 
 
<!-- khoang 10 -->
 
 
 
<div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2">
 
=== Thiên thực ===
 
[[Thiên thực]] chỉ xảy ra khi Mặt trời, Trái đất, Mặt trăng đều nằm trên một đường thẳng (gọi là [[sóc vọng]]). [[Nhật thực]] diễn ra vào [[trăng non]] khi Mặt trăng nằm giữa Mặt trời và Trái đất. Trái ngược [[nguyệt thực]] diễn ra vào [[trăng tròn]] khi Trái đất nằm giữa Mặt trời và Mặt trăng. Kích cỡ biểu kiến của Mặt trăng gần bằng Mặt trời và đều vào cỡ gần nửa độ. Mặt trời lớn hơn Mặt trăng nhiều nhưng do ở cách xa Trái đất hơn hẳn nên nó có kích cỡ biểu kiến tương đồng với Mặt trăng ở gần và bé hơn nhiều. Sự thay đổi trong kích cỡ biểu kiến do quỹ đạo không tròn, xảy ra trong những chu kỳ khác nhau, dẫn đến hai dạng nhật thực là [[nhật thực toàn phần|toàn phần]] (Mặt trăng trông to hơn Mặt trời) và [[nhật thực hình khuyên|hình khuyên]] (Mặt trăng trông nhỏ hơn Mặt trời).<ref>{{cite web |first=F. |last=Espenak |date=2000 |url=http://www.mreclipse.com/Special/SEprimer.html |title=Solar Eclipses for Beginners |publisher=MrEclip]] |accessdate=17 March 2010 |archive-date=24 May 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150524172606/http://www.mreclipse.com/Special/SEprimer.html |url-status=dead }}</ref> Trong nhật thực toàn phần, Mặt trăng che phủ hoàn toàn đĩa Mặt trời và [[quầng mặt trời]] trở nên có thể quan sát bằng mắt thường. Vì khoảng cách giữa Mặt trăng và Trái đất gia tăng rất chậm qua thời gian,<ref name="Lambeck1977" /> đường kính góc của Mặt trăng đang giảm. Thêm nữa, do đang trong quá trình tiến hóa thành [[sao khổng lồ đỏ]], kích cỡ và đường kính biểu kiến của Mặt trời trên bầu trời đang tăng chậm. Sự kết hợp của hai thay đổi này đồng nghĩa rằng hàng trăm triệu năm trước, Mặt trăng luôn luôn che phủ hoàn toàn Mặt trời trong nhật thực và không có nhật thực hình khuyên. Tương tự như thế, hàng trăm triệu năm sau, Mặt trăng sẽ không còn có thể che phủ hoàn toàn Mặt trời được nữa và nhật thực toàn phần cũng không còn.<ref name=fourmilab>{{cite web |last=Walker |first=John |url=http://www.fourmilab.ch/images/peri_apo/ |title=Moon near Perigee, Earth near Aphelion |publisher=[[Fourmilab]] |date=10 July 2004 |accessdate=25 December 2013 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131208153430/http://www.fourmilab.ch/images/peri_apo/ |archivedate=8 December 2013}}</ref>
 
 
 
Vì quỹ đạo Mặt trăng quanh Trái đất nghiêng khoảng 5,145° (5° 9') so với quỹ đạo của Trái đất quanh Mặt trời nên nhật thực không xảy ra tại mọi dịp trăng non và trăng tròn. Để nhật thực diễn ra thì Mặt trăng phải ở gần giao cắt của hai mặt phẳng quỹ đạo.<ref name="eclipse" /> Sự tái lặp của nhật thực và nguyệt thực được mô tả bằng [[saros]], với chu kỳ xấp xỉ 18 năm một lần.<ref>{{cite web |url=http://sunearth.gsfc.nasa.gov/eclipse/SEsaros/SEsaros.html |last=Espenak |first=F. |title=Saros Cycle |publisher=NASA |accessdate=17 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://archive.today/20120524183445/sunearth.gsfc.nasa.gov/eclipse/SEsaros/SEsaros.html |archivedate=24 May 2012}}</ref>
 
 
 
Vì Mặt trăng liên tục chắn khung cảnh bầu trời một diện tích tròn rộng nửa độ,<ref>{{cite magazine |title=The Square Degree as a Unit of Celestial Area |author=Guthrie, D.V. |date=1947 |magazine=[[Popular Astronomy (US magazine)|Popular Astronomy]] |volume=55 |pages=200–203 |bibcode=1947PA.....55..200G}}</ref> hiện tượng [[che khuất]] xảy ra khi một hành tinh hay ngôi sao sáng đi qua phía sau Mặt trăng và bị che mất. Chiếu theo khái niệm này thì nhật thực là sự che khuất Mặt trời. Vì Mặt trăng ở khá gần Trái đất, mỗi vùng trên Trái đất có thể quan sát sự che khuất của các sao ở các thời điểm khác nhau và theo cách khác nhau, tương tự như khác biệt giữa các vùng đất trong quan sát nhật thực. Việc quỹ đạo Mặt trăng [[tiến động]] cũng khiến các ngôi sao bị che khuất mỗi năm một khác.<ref>{{cite web |url=http://occsec.wellington.net.nz/total/totoccs.htm |title=Total Lunar Occultations |publisher=[[Royal Astronomical Society of New Zealand]] |accessdate=17 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100223022627/http://occsec.wellington.net.nz/total/totoccs.htm |archivedate=23 February 2010}}</ref>
 
</div><div class="mid1">
 
[[File:Solar_eclipse_1999_4_NR.jpg|thumb|none|Nhìn từ Trái đất, Mặt trăng và Mặt trời tỏ ra cùng kích cỡ như thấy trong nhật thực 1999]]
 
</div></div>
 
 
 
<!-- khoang 11 -->
 
 
 
<div class="mid"><div class="mid1">
 
[[File:Galileo's sketches of the moon (cropped).png|thumb|none|Bản vẽ Mặt trăng của [[Galileo Galilei]] trong cuốn sách ''[[Sidereus Nuncius]]'' (1609)]]
 
[[File:Moon by Johannes hevelius 1645.PNG|thumb|none|Bản đồ Mặt trăng trong cuốn ''[[Selenographia]]'' (1647) vẽ bởi [[Johannes Hevelius]]. Đây là một trong những bản đồ đầu tiên có thể hiện các vùng lộ ra khi [[sự đu đưa của Mặt trăng|Mặt trăng đu đưa]].]]
 
</div><div class="mid2">
 
 
 
==Khám phá==
 
 
 
===Trước thời kỳ du hành vũ trụ===
 
Một trong các hình vẽ cổ của con người về Mặt trăng có thể là hình khắc trên đá vào 5000 năm trước mang tên ''Orthostat 47'' ở [[Knowth]], Ireland.<ref name="Knowth">{{cite web |url=https://www.knowth.com/lunar-maps.htm |title=Lunar maps |accessdate=18 September 2019 |archive-date=1 June 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190601184833/https://www.knowth.com/lunar-maps.htm |url-status=live }}</ref><ref name="spacetoday">{{cite web |url=http://www.spacetoday.org/SolSys/Earth/OldStarCharts.html |title=Carved and Drawn Prehistoric Maps of the Cosmos |publisher=[[Space Today]] |date=2006 |accessdate=12 April 2007 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120305162253/http://www.spacetoday.org/SolSys/Earth/OldStarCharts.html |archivedate=5 March 2012 }}</ref>
 
 
 
Tìm hiểu về các chu kỳ liên quan đến Mặt trăng là một phần của hoạt động thiên văn học thời kỳ đầu. Vào thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên, [[thiên văn học Babylon|các nhà thiên văn Babylon]] đã ghi chép chu kỳ [[saros]] khoảng 18 năm của [[nguyệt thực]],<ref>{{cite journal |doi=10.2307/1006543 |title=Saros Cycle Dates and Related Babylonian Astronomical Texts |first1=A. |last1=Aaboe |first2=J.P. |last2=Britton |first3=J.A. |last3=Henderson |first4=Otto |last4=Neugebauer |authorlink4=Otto Neugebauer |first5=A.J. |last5=Sachs |journal=[[Transactions of the American Philosophical Society]] |volume=81 |issue=6 |pages=1–75 |date=1991 |quote=One comprises what we have called "Saros Cycle Texts", which give the months of eclipse possibilities arranged in consistent cycles of 223&nbsp;months (or 18&nbsp;years). |jstor=1006543}}</ref> và [[thiên văn học Ấn Độ|các nhà thiên văn Ấn Độ]] đã mô tả cự giác hàng tháng của Mặt trăng.<ref name="Sarma-Ast-Ind" /> [[thiên văn học Trung Quốc|Nhà thiên văn học Trung Quốc]] [[Thạch Thân]], vào thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên, đã hướng dẫn cách tiên đoán nhật thực và nguyệt thực.<ref name=Needham1986/>{{rp|page=411}} Tiếp theo đó là việc hình thành các hiểu biết về hình dạng của Mặt trăng và cơ chế tạo nên [[ánh sáng Mặt trăng]]. Nhà triết học [[Hy Lạp cổ đại]] [[Anaxagoras]] {{nowrap|(428 trước CN)}} cho rằng cả Mặt trời và Mặt trăng đều là những tảng đá hình cầu lớn, và Mặt trăng phản chiếu lại ánh sáng từ Mặt trời.<ref>{{cite web |last=O'Connor |first=J.J. |author2=Robertson, E.F. |date=February 1999 |url=http://www-history.mcs.st-andrews.ac.uk/Biographies/Anaxagoras.html |title=Anaxagoras of Clazomenae |publisher=[[University of St Andrews]] |accessdate=12 April 2007 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120112072236/http://www-history.mcs.st-andrews.ac.uk/Biographies/Anaxagoras.html |archivedate=12 January 2012}}</ref><ref name=Needham1986/>{{rp|page=227}} Người Trung Quốc vào thời [[nhà Hán]] đã tin rằng Mặt trăng có nguồn năng lượng gọi là ''[[khí (triết học)|khí]]'', nhưng họ cũng có lý thuyết cho rằng ánh sáng của Mặt trăng chỉ là phản xạ từ Mặt trời, và [[Kinh Phong]] (78–37&nbsp;TCN) đã ghi nhận hình dạng cầu của Mặt trăng.<ref name=Needham1986/>{{rp|pages=413–414}} Năm 499, nhà thiên văn Ấn Độ [[Aryabhata]] ghi chép trong cuốn sách ''[[Aryabhatiya]]'' của ông rằng nguồn gốc tạo nên ánh trăng là sự phản chiếu ánh sáng Mặt trời.<ref>{{cite web |url=http://www-history.mcs.st-andrews.ac.uk/Biographies/Aryabhata_I.html |title=Aryabhata the Elder |last1=Robertson |first1=E.F. |date=November 2000 |publisher=School of Mathematics and Statistics, [[Đại học Thánh Andrews]] |accessdate=15 April 2010 |location=Scotland |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150711055702/http://www-history.mcs.st-andrews.ac.uk/Biographies/Aryabhata_I.html |archivedate=11 July 2015}}</ref> Nhà thiên văn học và vật lý học [[Alhazen]] (965–1039) phát hiện ra rằng Mặt trăng không phản xạ giống như một cái gương, mà phản xạ khuếch tán về mọi hướng.<ref>{{cite book |location=Detroit |date=2008 |publisher=[[Charles Scribner's Sons]] |title=Dictionary of Scientific Biography |chapter=Ibn Al-Haytham, Abū ʿAlī Al-Ḥasan Ibn Al-Ḥasan |author=A.I. Sabra |pages=189–210, at 195}}</ref> [[Trầm Quát]] (1031–1095) vào đời [[nhà Tống]] đã ẩn dụ về các pha trăng rằm và trăng non, so sánh chúng với hình tượng quả cầu bạc có một nửa sơn bột trắng, sẽ có hình lưỡi liềm nếu nhìn từ bên cạnh.<ref name=Needham1986/>{{rp|pages=415–416}}
 
 
 
Trong tác phẩm [[Về Vũ trụ]] của [[Aristoteles]] (384–322&nbsp;TCN), Mặt trăng đánh dấu biên giới giữa các quả cầu của các nguyên tố biến đổi (đất, nước, khí và lửa), và các sao bất tử của [[ête (nguyên tố cổ điển)|ê te]], theo lý thuyết [[vật lý Aristoteles]].<ref>{{cite book |last=Lewis |first=C.S. |authorlink=C. S. Lewis |title=The Discarded Image |url=https://archive.org/details/discardedimagein0000lewi |url-access=registration |date=1964 |publisher=[[Cambridge University Press]] |location=Cambridge |isbn=978-0-521-47735-2 |page=[https://archive.org/details/discardedimagein0000lewi/page/108 108] |access-date=11 November 2019 |archive-date=17 June 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200617181455/https://archive.org/details/discardedimagein0000lewi |url-status=live }}</ref> Tuy nhiên, trong thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, [[Sélefkos Seleukos]] đã nhận định [[thủy triều]] gây ra bởi sức hút của Mặt trăng, và độ cao của thủy triều phụ thuộc vào vị trí Mặt trăng so với [[Mặt trời]].<ref>{{cite journal |first=Bartel Leendert |last=van der Waerden |authorlink=Bartel Leendert van der Waerden |date=1987 |title=The Heliocentric System in Greek, Persian and Hindu Astronomy |journal=[[Annals of the New York Academy of Sciences]] |volume=500 |issue=1 |pages=1–569 |pmid=3296915 |bibcode=1987NYASA.500....1A |doi=10.1111/j.1749-6632.1987.tb37193.x}}</ref> Trong cùng thời gian này, [[Arístarkhos xứ Sámios]] đã tính ra kích thước Mặt trăng và khoảng cách từ Mặt trăng đến Trái đất vào cỡ 20 lần [[bán kính]] Trái đất. Các kết quả đo này đã được cải thiện độ chính xác lên nhiều bởi [[Claudius Ptolemaeus]] (90–168): khoảng cách đến Mặt trăng vào cỡ 59&nbsp;lần bán kính Trái đất và đường kính Mặt trăng vào cỡ 0,292&nbsp;đường kính Trái đất, rất sát với các con số đã biết hiện nay, là 60 và 0,273.<ref>{{cite book |last=Evans |first=James |title=The History and Practice of Ancient Astronomy |date=1998 |publisher=[[Oxford University Press]] |location=Oxford & New York |isbn=978-0-19-509539-5 |pages=71, 386}}</ref> [[Arkhimídis]] (287–212 TCN) đã thiết kế một mô hình vũ trụ có thể tính toán chuyển động của Mặt trăng và các vật thể khác trong Hệ Mặt trời.<ref>{{cite news |url=https://www.nytimes.com/2008/07/31/science/31computer.html?hp |work=The New York Times |title=Discovering How Greeks Computed in 100 B.C. |date=31 July 2008 |accessdate=9 March 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131204053238/http://www.nytimes.com/2008/07/31/science/31computer.html?hp |archivedate=4 December 2013}}</ref>
 
 
 
Trong [[Thời kỳ Trung cổ]], trước khi có kính viễn vọng, Mặt trăng ngày càng được chấp nhận là có hình dạng hình cầu, mặc dù nhiều người tin rằng hình cầu này "nhẵn hoàn hảo".<ref>{{cite web |last=Van Helden |first=A. |date=1995 |url=http://galileo.rice.edu/sci/observations/moon.html |title=The Moon |publisher=[[Dự án Galileo]] |accessdate=12 April 2007 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20040623085326/http://galileo.rice.edu/sci/observations/Moon.html |archivedate=23 June 2004}}</ref>
 
 
 
Năm 1609, [[Galileo Galilei]] đã vẽ những bức vẽ đầu tiên về hình ảnh Mặt trăng quan sát qua kính viễn vọng, trong quyển sách ''[[Sidereus Nuncius]]'' của ông, và ghi chép rằng thiên thể này không nhẵn mà có các núi non và các hố. [[Thomas Harriot]] cũng đã vẽ những bức vẽ tương tự sớm hơn vài tháng, nhưng không xuất bản các bức vẽ này. Việc vẽ bản đồ Mặt trăng được phát triển tiếp trong thế kỷ 17, dựa vào quan sát từ kính viễn vọng. Các nỗ lực của [[Giovanni Battista Riccioli]] và [[Francesco Maria Grimaldi]] đã tạo ra hệ thống đặt tên các đặc điểm Mặt trăng được sử dụng rộng rãi ngày nay. [[Wilhelm Beer]] và [[Johann Heinrich Mädler]] những năm 1834–36 đã xây dựng bản đồ ''Mappa Selenographica'' và xuất bản vào năm 1837 cuốn sách ''Der Mond''. Các công trình này chứa những nghiên cứu [[lượng giác]] chính xác đầu tiên về các đặc điểm của Mặt trăng, bao gồm chiều cao của trên một nghìn ngọn núi, với độ chính xác gần tương đương với nghiên cứu địa lý trên Trái đất.<ref>{{cite journal |last=Consolmagno |first=Guy J. |date=1996 |title=Astronomy, Science Fiction and Popular Culture: 1277 to 2001 (And beyond) |journal=[[Leonardo (journal)|Leonardo]] |volume=29 |issue=2 |pages=127–132 |jstor=1576348 |doi=10.2307/1576348|s2cid=41861791 }}</ref> Các hố trên Mặt trăng, lần đầu được ghi chép bởi Galileo, đã từng được cho là các miệng [[núi lửa]] cho đến những năm 1870, khi [[Richard Proctor]] đề xuất rằng chúng được tạo ra bởi các vụ va chạm.<ref name="worldbook" /> Quan điểm này được nhà địa chất thực nghiệm [[Grove Karl Gilbert]] đồng tình vào năm 1892, và tiếp tục được củng cố qua các nghiên cứu so sánh thực hiện từ các năm 1920 đến các năm 1940,<ref name="Hall1977" /> hình thành nên một nhánh nghiên cứu về địa tầng học Mặt trăng, một nhánh mới của [[địa chất thiên văn]] phát triển vào những năm 1950.<ref name="worldbook" />
 
</div></div>
 
 
 
<!-- khoang 12 -->
 
 
 
<div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2">
 
 
 
===1958-1970===
 
Trong thời gian từ 1958, năm khởi động [[chương trình Luna]] của [[Liên Xô]], đến những năm 1970, năm kết thúc của [[chương trình Apollo]] và cả chương trình Luna, cuộc [[Chạy đua Vũ trụ]] giữa Liên Xô và Mỹ đã làm tăng đáng kể mối quan tâm về khám phá Mặt trăng. Khi cuộc đua này kết thúc, cả Mỹ và Liên Xô đã nắm được các công nghệ tên lửa đẩy cần thiết, và các quốc gia này sau đó chỉ còn gửi các tàu thăm dò không người lái bay qua hoặc hạ cánh hay đâm xuống Mặt trăng.
 
==== Hoạt động của Liên Xô ====
 
Sau ba nhiệm vụ không tên thất bại năm 1958, tàu không gian từ [[chương trình Luna]] của Liên Xô đã lần đầu tiên hoàn thành những mục tiêu sau: vật thể nhân tạo đầu tiên thoát khỏi trọng lực Trái đất và đi qua gần Mặt trăng là [[Luna 1]], vật thể nhân tạo đầu tiên va chạm bề mặt Mặt trăng là [[Luna 2]], và những bức ảnh đầu tiên về nửa xa của Mặt trăng mà bình thường ẩn dạng được chụp bởi [[Luna 3]], tất cả đều vào năm 1959.<ref>{{cite web |url=http://www.russianspaceweb.com/spacecraft_planetary_lunar.html |first=Anatoly |last=Zak |date=2009 |title=Russia's unmanned missions toward the Moon |accessdate=20 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100414115710/http://www.russianspaceweb.com/spacecraft_planetary_lunar.html |archivedate=14 April 2010}}</ref>
 
 
 
Tàu không gian đầu tiên đổ bộ nhẹ nhàng lên Mặt trăng thành công là [[Luna 9]] và phương tiện không người lái đầu tiên đi vào quỹ đạo quanh Mặt trăng là [[Luna 10]], cả hai vào năm 1966.<ref name="worldbook" /> Các mẫu đất và đá được đem về Trái đất bởi ba nhiệm vụ trả về mẫu vật ([[Luna 16]] năm 1970, [[Luna 20]] năm 1972, và [[Luna]] 24 năm 1976) với tổng khối lượng 0,3 kg.<ref>{{cite web |url=http://curator.jsc.nasa.gov/lunar/index.cfm |title=Rocks and Soils from the Moon |publisher=NASA |accessdate=6 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100527085532/http://curator.jsc.nasa.gov/lunar/index.cfm |archivedate=27 May 2010}}</ref> Hai cỗ máy thám trắc tiên phong trong [[chương trình Lunokhod]] của Liên Xô đã đặt chân lên Mặt trăng vào các năm 1970 và 1973.
 
 
 
====Hoạt động của Hoa Kỳ====
 
Năm 1961, Tổng thống Hoa Kỳ [[John F. Kennedy]] cam kết sẽ đưa con người lên Mặt trăng trước khi thập kỷ 1960 kết thúc. Cùng năm, [[NASA]] đã đưa một loạt tàu thăm dò không người lái lên Mặt trăng để tìm hiểu về bề mặt và chuẩn bị cho nhiệm vụ đưa người lên đây. [[Chương trình Ranger]] của [[Phòng thí nghiệm Sức đẩy Phản lực]] đã cho những ảnh chụp cận cảnh đầu tiên; [[chương trình Tàu quỹ đạo Mặt trăng]] đã vẽ bản đồ toàn bộ bề mặt; [[chương trình Surveyor]] đã đưa tàu đổ bộ [[Surveyor 1]] lên Mặt trăng sau ''Luna 9'' khoảng 4 tháng. Chương trình Apollo với các tàu có người lái được thực hiện song song. Sau một loạt thử nghiệm với các tàu Apollo không người lái và có người lái trên quỹ đạo quanh Trái đất, năm 1968 [[Apollo 8]] đã lần đầu tiên đưa người bay trên quỹ đạo quanh Mặt trăng. Năm 1969 là thời kỳ đỉnh cao của Cuộc chạy đua Vũ trụ với việc lần đầu con người đặt chân lên Mặt trăng nhờ các tàu Apollo.<ref name="CNN" />
 
 
 
[[Neil Armstrong]], phi hành gia của [[Apollo 11]], đã trở thành người đầu tiên bước chân trên Mặt trăng, vào hồi 02:56&nbsp;UTC ngày 21 tháng 7 năm 1969.<ref>{{cite web |url=https://history.nasa.gov/ap11ann/ap11events.html |title=Record of Lunar Events, 24 July 1969 |work=Apollo 11 30th anniversary |publisher=NASA |accessdate=13 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100408213454/http://history.nasa.gov/ap11ann/ap11events.html |archivedate=8 April 2010}}</ref> Sự kiện này đã được truyền hình trực tiếp và ước chừng có khoảng 500&nbsp;triệu người trên toàn cầu đã xem.<ref>{{cite web |title=Manned Space Chronology: Apollo_11 |url=http://www.spaceline.org/flightchron/apollo11.html |publisher=Spaceline.org |accessdate=6 February 2008 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080214213826/http://www.spaceline.org/flightchron/apollo11.html |archivedate=14 February 2008 }}</ref><ref>{{cite web |title=Apollo Anniversary: Moon Landing "Inspired World" |url=http://news.nationalgeographic.com/news/2004/07/0714_040714_moonlanding.html |work=National Geographic |accessdate=6 February 2008 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080209140059/http://news.nationalgeographic.com/news/2004/07/0714_040714_moonlanding.html |archivedate=9 February 2008}}</ref> Các tàu Apollo đã mang về 380,05 kg đất đá Mặt trăng trong 2196 mẫu vật.<ref>{{cite book |last=Orloff |first=Richard W. |title=Apollo by the Numbers: A Statistical Reference |url=https://history.nasa.gov/SP-4029/SP-4029.htm |chapter=Extravehicular Activity |chapterurl=https://history.nasa.gov/SP-4029/Apollo_18-30_Extravehicular_Activity.htm |accessdate=1 August 2013 |series=The NASA History Series |origyear=First published 2000 |date=September 2004 |work=NASA History Division, Office of Policy and Plans |publisher=NASA |location=Washington, DC |isbn=978-0-16-050631-4 |lccn=00061677 |id=NASA SP-2000-4029 |ref=Orloff |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130606114042/http://history.nasa.gov/SP-4029/SP-4029.htm |archivedate=6 June 2013}}</ref>
 
 
 
Các tàu Apollo cũng đã lắp đặt nhiều thiết bị thí nghiệm trên Mặt trăng, gồm các đầu dò dòng nhiệt, [[địa chấn kế]],  [[từ kế]], tại các vị trí đổ bộ của [[Apollo 12]], [[Apollo 14|14]], [[Apollo 15|15]], [[Apollo 16|16]] và [[Apollo 17|17]]. Dữ liệu từ các thiết bị này được truyền trực tiếp về Trái đất, cho đến năm 1977, khi chi phí thực hiện bị cắt giảm.<ref>{{cite press release |title=NASA news release 77-47 page 242 |date=1 September 1977 |url=http://www.nasa.gov/centers/johnson/pdf/83129main_1977.pdf |accessdate=16 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110604114817/http://www.nasa.gov/centers/johnson/pdf/83129main_1977.pdf |archivedate=4 June 2011}}</ref><ref>{{cite news |url=http://www.ast.cam.ac.uk/~ipswich/Miscellaneous/Archived_spaceflight_news.htm |accessdate=29 August 2007 |title=NASA Turns A Deaf Ear To The Moon |date=1977 |publisher=OASI Newsletters Archive |last=Appleton |first=James |author2=Radley, Charles |author3=Deans, John |author4=Harvey, Simon |author5=Burt, Paul |author6=Haxell, Michael |author7=Adams, Roy |author8=Spooner N. |author9=Brieske, Wayne |archiveurl=https://web.archive.org/web/20071210143103/http://www.ast.cam.ac.uk/~ipswich/Miscellaneous/Archived_spaceflight_news.htm |archivedate=10 December 2007 |url-status=dead}}</ref> Tuy nhiên [[thí nghiệm đo khoảng cách laser Mặt trăng]] chỉ dùng các thiết bị thụ động là các tấm gương hồi phản, nên vẫn được tiếp tục cho đến ngày nay. Việc đo khoảng cách vẫn thường xuyên được thực hiện bởi các tia laser phát ra từ các trạm ở Trái đất, với độ chính xác cỡ vài xentimét. Dữ liệu khoảng cách vẫn đang được dùng cho nhiều mục đích nghiên cứu, bao gồm việc xác định giới hạn kích thước lõi Mặt trăng.<ref>{{cite journal |last1=Dickey |first1=J. |date=1994 |title=Lunar laser ranging: a continuing legacy of the Apollo program |journal=[[Science (journal)|Science]] |volume=265 |pages=482–490 |doi=10.1126/science.265.5171.482 |pmid=17781305 |issue=5171 |bibcode=1994Sci...265..482D |display-authors=1 |last2=Bender |first2=P.L. |last3=Faller |first3=J.E. |last4=Newhall |first4=X X |last5=Ricklefs |first5=R.L. |last6=Ries |first6=J.G. |last7=Shelus |first7=P.J. |last8=Veillet |first8=C. |last9=Whipple |first9=A. L. |s2cid=10157934 |url=https://semanticscholar.org/paper/a56093f91d52af6b78d602fd84e064d0f357f96b |access-date=2 December 2019 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021910/https://www.semanticscholar.org/paper/Lunar-Laser-Ranging%3A-A-Continuing-Legacy-of-the-Dickey-Bender/a56093f91d52af6b78d602fd84e064d0f357f96b |url-status=live }}</ref>
 
</div><div class="mid1">
 
[[File:Luna 3 moon.jpg|thumb|none|Hình ảnh đầu tiên trong lịch sử về nửa xa của Mặt trăng do [[Luna 3]] chụp, 7 tháng 10 năm 1959]]
 
[[File:Apollo AS11-40-5868.jpg|thumb|none|[[Buzz Aldrin]] đang rời khỏi [[Mô đu Mặt trăng Đại bàng|Mô đun Mặt trăng ''Đại bàng'']] trong chuyến đi [[Apollo 11]] (1969) để trở thành người thứ hai đặt chân lên Mặt trăng]]
 
</div></div>
 
 
 
<!-- khoang 13 -->
 
 
 
<div class="mid"><div class="mid1">
 
[[File:Once SMART-1 has been captured by the Moon's gravity, it begins to work its way closer to the lunar surface ESA234908.gif|thumb|none|''[[SMART-1]]'' bay quay Mặt trăng theo quỹ đạo thấp dần với [[sức đẩy ion|động cơ ion]].]]
 
[[File:Yutu-2.jpg|thumb|none|Ảnh chụp xe tự hành ''Ngọc Thố 2'' từ tàu đổ bộ ''[[Thường Nga 4]]'' tại nửa xa của Mặt trăng.]]
 
</div><div class="mid2">
 
 
 
===Thập kỷ 1970 đến nay===
 
Từ thập niên 1970, mối quan tâm trong thám hiểm vũ trụ bắt đầu hướng về các khu vực khác trong Hệ Mặt trời. Trong nhiều năm, Mặt trăng không được chú ý, cho đến khi hoạt động vũ trụ dần được quốc tế hóa.
 
 
 
Từ những năm 1990, có thêm nhiều quốc gia tham gia khai phá trực tiếp Mặt trăng. Năm 1990, Nhật Bản là quốc gia thứ ba đưa tàu vũ trụ bay quanh Mặt trăng, tàu ''[[Hiten]]''. Con tàu này thả ra một đầu dò quỹ đạo mang tên ''Hagoromo'', nhưng bộ phận truyền tín hiệu của đầu dò bị hỏng và ngăn cản việc khai thác chuyến thám hiểm này cho mục đích khoa học.<ref>{{cite web |title=Hiten-Hagomoro |publisher=NASA |url=http://solarsystem.nasa.gov/missions/profile.cfm?MCode=Hiten&Display=ReadMore |accessdate=29 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110614115823/http://solarsystem.nasa.gov/missions/profile.cfm?MCode=Hiten&Display=ReadMore |archivedate=14 June 2011}}</ref> Năm 1994, Hoa Kỳ đưa tàu ''[[Clementine (tàu vũ trụ)|Clementine]]'' vào quỹ đạo Mặt trăng. Tàu Clementine đã vẽ bản đồ địa hình gần như toàn cầu đầu tiên cho Mặt trăng và chụp [[ảnh đa phổ]] toàn cầu đầu tiên cho bề mặt Mặt trăng.<ref>{{cite web |title=Clementine information |publisher=NASA |date=1994 |url=http://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/cleminfo.html |accessdate=29 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100925095846/http://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/cleminfo.html |archivedate=25 September 2010}}</ref> Tiếp đó, vào năm 1998, tàu ''[[Lunar Prospector]]'' của Hoa Kỳ đã phát hiện dư lượng hydro ở hai cực, có thể được sinh ra bởi nước đá ở các hố chìm trong bóng tối.<ref>{{cite web |title=Lunar Prospector: Neutron Spectrometer |publisher=NASA |url=http://lunar.arc.nasa.gov/results/neutron.htm |date=2001 |accessdate=29 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100527105801/http://lunar.arc.nasa.gov/results/neutron.htm |archivedate=27 May 2010}}</ref>
 
 
 
Tàu ''[[SMART-1]]'' của Liên minh Châu Âu, tàu vũ trụ thứ hai sử dụng [[sức đẩy ion]], đã hoạt động trên quỹ đạo Mặt trăng từ ngày 15 tháng 11 năm 2004 cho đến khi được cho đâm xuống bề mặt vào ngày 3 tháng 9 năm 2006. Chuyến thám hiểm này đã cung cấp những kết quả chi tiết đầu tiên về các thành phần hóa học của bề mặt Mặt trăng.<ref>{{cite web |url=http://www.esa.int/SPECIALS/SMART-1/SEMSDE1A6BD_0.html |title=SMART-1 factsheet |date=26 February 2007 |publisher=[[Cơ quan Vũ trụ châu Âu]] |accessdate=29 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100323044139/http://www.esa.int/SPECIALS/SMART-1/SEMSDE1A6BD_0.html |archivedate=23 March 2010}}</ref>
 
 
 
[[Chương trình Thám hiểm Mặt trăng của Trung Quốc]] bắt đầu với tàu ''[[Thường Nga 1]]''. Thường Nga 1 đã bay quanh Mặt trăng từ ngày 5 tháng 11 năm 2007, thu thập bản đồ ảnh chụp toàn bộ Mặt trăng, và sau đó được điều khiển để đâm xuống thiên thể này ngày 1 tháng 3 năm 2009.<ref name="xinhua_20090301" /> ''[[Thường Nga 2]]'', được phóng vào tháng 10 năm 2010, đã đến Mặt trăng nhanh hơn, vẽ bản đồ Mặt trăng ở độ phân giải cao hơn trong vòng 8 tháng, sau đó đi đến [[điểm Lagrange]] L2 của hệ Trái đất-Mặt trời, rồi bay qua tiểu hành tinh [[4179 Toutatis]] ngày 13 tháng 12 năm 2012, và cuối cùng là đi vào khoảng không vũ trụ. Ngày 14 tháng 12 năm 2013, ''[[Thường Nga 3]]'' đã đưa một [[tàu đổ bộ]] lên bề mặt Mặt trăng. Tàu đổ bộ này sau đó thả ra một [[xe tự hành Mặt trăng]] có tên ''[[Ngọc Thố]]'' (玉兔). ''[[Thường Nga 4]]'' cũng là một tàu mang theo xe tự hành đã được phóng vào năm 2019, trở thành tàu vũ trụ đầu tiên hạ cánh ở nửa xa của Mặt trăng. ''[[Thường Nga 5]]'' đã đáp xuống Mặt Trăng vào ngày 1 tháng 12 năm 2020 theo giờ Việt Nam với nhiệm vụ sẽ mang về Trái đất mẫu vật của Mặt trăng.{{cần chú thích}}
 
 
 
Từ ngày 4 tháng 10 năm 2007 đến ngày 10 tháng 6 năm 2009, tàu quỹ đạo ''[[SELENE|Kaguya]]'' của [[Cơ quan Thám hiểm Hàng không Vũ trụ Nhật Bản]] cùng với 2 vệ tinh nhân tạo nhỏ đi kèm để trung chuyển tín hiệu, đã thu thập các dữ liệu địa vật lý và ghi lại video độ phân giải cao đầu tiên ở bên ngoài quỹ đạo Trái đất.<ref>{{cite web |url=http://www.selene.jaxa.jp/en/profile/index.htm |title=KAGUYA Mission Profile |publisher=[[JAXA]] |accessdate=13 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100328223338/http://www.selene.jaxa.jp/en/profile/index.htm |archivedate=28 March 2010}}</ref><ref>{{cite web |url=http://www.jaxa.jp/press/2007/11/20071107_kaguya_e.html |title=KAGUYA (SELENE) World's First Image Taking of the Moon by HDTV |date=7 November 2007 |publisher=[[Japan Aerospace Exploration Agency]] (JAXA) and [[Japan Broadcasting Corporation]] (NHK) |accessdate=13 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100316190341/http://www.jaxa.jp/press/2007/11/20071107_kaguya_e.html |archivedate=16 March 2010}}</ref>
 
 
 
Nhiệm vụ khám phá Mặt trăng đầu tiên của Ấn Độ đã được thực hiện bởi tàu ''[[Chandrayaan-1]]'', bay quanh thiên thể này từ ngày 8 tháng 11 năm 2008 cho đến khi bị mất tín hiệu ngày 27 tháng 8 năm 2009. ''Chandrayaan-1'' đã cung cấp các bản đồ có độ phân giải cao về hóa học, khoáng vật học và quang-địa chất của bề mặt Mặt trăng, và đã xác nhận sự tồn tại của nước trên Mặt trăng.<ref>{{cite web |url=http://www.isro.org/Chandrayaan/htmls/mission_sequence.htm |title=Mission Sequence |date=17 November 2008 |publisher=[[Indian Space Research Organisation]] |accessdate=13 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100706225136/http://www.isro.org/chandrayaan/htmls/mission_sequence.htm |archivedate=6 July 2010}}</ref> [[Tổ chức Nghiên cứu Không gian Ấn Độ]] đã lên kế hoạch cho tàu ''[[Chandrayaan-2]]'' vào năm 2013, dự định mang theo các xe tự hành của Nga.<ref>{{cite web |url=http://www.isro.org/scripts/futureprogramme.aspx#Space |title=Indian Space Research Organisation: Future Program |publisher=[[Indian Space Research Organisation]] |accessdate=13 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20101125163045/http://isro.org/scripts/futureprogramme.aspx#Space |archivedate=25 November 2010}}</ref><ref>{{cite web |url=http://isro.org/pressrelease/Nov14_2007.htm |title=India and Russia Sign an Agreement on Chandrayaan-2 |date=14 November 2007 |publisher=[[Indian Space Research Organisation]] |accessdate=13 April 2010 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20071217203828/http://isro.org/pressrelease/Nov14_2007.htm |archivedate=17 December 2007}}</ref> Tuy nhiên thất bại của dự án ''[[Fobos-Grunt]]'' của Nga đã làm ngày phóng lùi đến 22 tháng 7 năm 2019. Tàu đổ bộ ''Vikram'' của ''Chandrayaan-2'' đã cố gắng hạ cánh đến khu vực gần nam cực của Mặt trăng vào ngày 6 tháng 9 năm 2019, nhưng bị mất tín hiệu sau khi di chuyển được 2,1 km.
 
 
 
Ngày 18 tháng 6 năm 2009, Hoa Kỳ phóng cùng lúc ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]'' và thiết bị va chạm ''[[LCROSS]]''. ''LCROSS'' đã tạo ra một va chạm ở hố [[Cabeus (hố va chạm)|Cabeus]] ngày 9 tháng 10 năm 2009,<ref>{{cite web |url=http://lcross.arc.nasa.gov/observation.htm |title=Lunar CRater Observation and Sensing Satellite (LCROSS): Strategy & Astronomer Observation Campaign |date=October 2009 |publisher=NASA |accessdate=13 April 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120101191735/http://lcross.arc.nasa.gov/observation.htm |archivedate=1 January 2012}}</ref> còn ''Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng'' hiện nay vẫn đang hoạt động, đo [[cao độ]] chính xác và chụp ảnh độ phân giải cao. Cặp tàu [[GRAIL]] của NASA đã bắt đầu bay quanh Mặt trăng từ ngày 1 tháng 1 năm 2012,<ref>{{cite news |url=https://phys.org/news/2011-12-twin-probes-circle-moon-gravity.html |title=Twin probes to circle moon to study gravity field |last=Chang |first=Alicia |work=[[Phys.org]] |agency=[[Associated Press]] |date=26 December 2011 |accessdate=22 July 2018 |archive-date=22 July 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180722155828/https://phys.org/news/2011-12-twin-probes-circle-moon-gravity.html |url-status=live }}</ref> để nghiên cứu cấu trúc bên trong của Mặt trăng. Ngày 6 tháng 10 năm 2013, tàu thăm dò ''[[LADEE]]'' của NASA đã đi vào quỹ đạo Mặt trăng, nghiên cứu [[tầng ngoài khí quyển]] Mặt trăng.
 
 
 
Nga đã lên kế hoạch cho các dự án ''Luna'' trong tương lai, từ ''[[Luna 25]]'' đến ''[[Luna 31]]''. ''Luna 25'', còn gọi là ''[[Luna-Glob]]'', dự kiến sẽ có một tàu đổ bộ không người lái mang theo một bộ địa chấn kế và một tàu quỹ đạo được thiết kế dựa trên tàu ''[[Fobos-Grunt]]'' đến Sao Hỏa đã từng thất bại.<ref>{{cite magazine |url=http://www.aviationnow.com/avnow/news/channel_awst_story.jsp?id=news/aw060506p2.xml |title=Russia Plans Ambitious Robotic Lunar Mission |last=Covault |first=C. |magazine=[[Aviation Week]] |date=4 June 2006 |accessdate=12 April 2007 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20060612215659/http://www.aviationnow.com/avnow/news/channel_awst_story.jsp?id=news%2Faw060506p2.xml |archivedate=12 June 2006}}</ref> Hoa Kỳ cũng đã công bố [[chương trình Artemis]], với mục tiêu "đưa người phụ nữ đầu tiên và người đàn ông tiếp theo" lên Mặt trăng, đặc biệt là vùng cực nam, vào năm 2024.
 
</div></div>
 
 
 
<!-- khoang 14 -->
 
 
 
<div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2">
 
 
 
===Hoạt động tư nhân===
 
 
 
Ngoài các dự án của các quốc gia, cũng có các kế hoạch tư nhân để thám hiểm và khai thác Mặt trăng.
 
 
 
[[Giải thưởng Mặt trăng X của Google]], công bố ngày 13 tháng 9 năm 2007, trao thưởng 20&nbsp;triệu đô la Mỹ cho bất cứ tư nhân nào đưa được xe tự hành lên thiên thể này theo một số tiêu chí trước tháng 3 năm 2018.<ref>{{cite web |title=About the Google Lunar X Prize |publisher=[[X-Prize Foundation]] |url=http://www.googlelunarxprize.org/lunar/about-the-prize |date=2010 |accessdate=24 March 2010 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100228024532/http://www.googlelunarxprize.org/lunar/about-the-prize |archivedate=28 February 2010 |url-status=dead}}</ref>Tuy nhiên, vào tháng 1 năm 2018, giải thưởng đã được tuyên bố là không có ai đạt được do không có đội dự thi nào kịp hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn.<ref>{{Cite news |url=https://lunar.xprize.org/news/blog/important-update-google-lunar-xprize |title=An Important Update From Google Lunar XPRIZE |date=23 January 2018 |work=Google Lunar XPRIZE |access-date=12 May 2018 |archive-date=24 January 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180124043226/https://lunar.xprize.org/news/blog/important-update-google-lunar-xprize |url-status=dead }}</ref>
 
 
 
[[Công ty Năng lượng Shackleton]] đã công bố một chương trình hoạt động tại cực nam của Mặt trăng để thu hoạch nước và cung cấp cho các [[Kho chứa Thuốc phóng]] của họ.<ref>{{cite web |title=Mining the Moon's Water: Q&A with Shackleton Energy's Bill Stone |publisher=[[Space News]] |last=Wall |first=Mike |date=14 January 2011 |url=http://www.spacenews.com/10619-mining-moon-water-bill-stone-110114.html}}</ref> Tuy nhiên công ty đã không huy động được đủ vốn để hoạt động.
 
 
 
Tháng 8 năm 2016, công ty khởi nghiệp Moon Express đã được chính phủ Hoa Kỳ cấp phép thực hiện chương trình đổ bộ lên Mặt trăng.<ref name=":0">{{Cite news |url=https://www.space.com/33632-moon-express-private-lunar-landing-approval.html |title=Moon Express Approved for Private Lunar Landing in 2017, a Space First |work=Space.com |access-date=13 July 2017 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170712211615/https://www.space.com/33632-moon-express-private-lunar-landing-approval.html |archivedate=12 July 2017 }}</ref> Ngày 28 tháng 2 năm 2018, [[SpaceX]], [[Vodafone]], [[Nokia]] và [[Audi]] công bố hợp tác trong việc xây dựng mạng [[4G]] trên Mặt trăng để truyền hình trực tiếp về Trái đất.<ref>{{Cite web |url=http://www.theweek.co.uk/91979/spacex-to-help-vodafone-and-nokia-install-first-4g-signal-on-the-moon |title=SpaceX to help Vodafone and Nokia install first 4G signal on the Moon {{!}} The Week UK<!-- Bot generated title --> |access-date=28 February 2018 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021927/https://www.theweek.co.uk/91979/spacex-to-help-vodafone-and-nokia-install-first-4g-signal-on-the-moon |url-status=live }}</ref> Ngày 29 tháng 11 năm 2018 NASA mở thầu cho các công ty tư nhân thực hiện việc đưa các gói thiết bị nhỏ lên Mặt trăng, trong chương trình [[Dịch vụ Vận tải Mặt trăng Thương mại]] mà nay là một phần của [[chương trình Artemis]].<ref>{{cite news |last1=Chang |first1=Kenneth |title=NASA's Return to the Moon to Start With Private Companies' Spacecraft |url=https://www.nytimes.com/2018/11/29/science/nasa-moon-landers.html |newspaper=[[The New York Times]] |publisher=[[The New York Times Company]] |accessdate=29 November 2018 |language=English |date=29 November 2018 |archive-date=1 December 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20181201011041/https://www.nytimes.com/2018/11/29/science/nasa-moon-landers.html |url-status=live }}</ref>
 
</div><div class="mid1">
 
[[File:NASA Selects First Commercial Moon Landing Services for Artemis Program (47974872533).jpg|thumb|none|Mô hình của ba tàu đổ bộ của các nhà thầu tư nhân được chọn cho [[chương trình Artemis]]. Từ trái qua phải: ''Peregrine'' của [[Astrobotic Technology]], ''[[Nova-C]]'' của [[Intuitive Machines]] và ''Z-01'' của [[OrbitBeyond]].]]
 
</div></div>
 
 
 
<!-- khoang 15 -->
 
 
 
<div class="mid"><div class="mid1">
 
[[File:ALSEP_AS17-134-20500.jpg|thumb|none|Các vật dụng bị để lại trên Mặt trăng, sau hoạt động của [[Gói Thí nghiệm Bề mặt Mặt trăng của Apollo]]]]
 
</div><div class="mid2">
 
 
 
==Sự hiện diện của con người==
 
Hoạt động của con người trên Mặt trăng đã để lại các vật dụng tại đây. Trong số đó, có một số được lắp đặt có chủ đích, như các tác phẩm nghệ thuật ''[[Bảo tàng Mặt trăng]]'', các [[thông điệp thiện chí Apollo 11]], các [[tấm thẻ Mặt trăng]], bảng tưởng niệm ''[[Nhà du hành đã Ngã xuống]]''.
 
 
 
Một số thiết bị vẫn còn đang trong quá trình sử dụng. Một số tàu quỹ đạo vẫn đang hoạt động trên quỹ đạo Mặt trăng, như ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]''. Một số tàu đổ bộ và xe tự hành vẫn đang được vận hành như các thiết bị của ''[[Thường Nga 3]]'', với ''Kính viễn vọng Cực tím Mặt trăng'',<ref>{{cite website|url=https://www.space.com/china-change-3-moon-lander-lasts-7-years|author=Andrew Jones|title=China's Chang'e 3 lunar lander still going strong after 7 years on the moon|date=23 September 2020|accessdate=16 November 2020}}</ref> của ''[[Thường Nga 4]]'' và ''[[Thường Nga 5]]''.
 
 
 
Mặt trăng được coi là một địa điểm lý tưởng để lắp đặt nhiều loại kính viễn vọng.<ref>{{cite web |last=Takahashi |first=Yuki |title=Mission Design for Setting up an Optical Telescope on the Moon |publisher=[[California Institute of Technology]] |date=September 1999 |url=http://www.ugcs.caltech.edu/~yukimoon/MoonTelescope/ |accessdate=27 March 2011 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20151106142659/http://www.ugcs.caltech.edu/~yukimoon/MoonTelescope/ |archivedate=6 November 2015 |df=}}</ref> Nó không quá xa Trái đất, nên không đòi hỏi chi phí quá lớn trong vận chuyển, lắp đặt và liên lạc. Các ảnh chụp quang học sẽ không bị [[nhiễu ảnh khí quyển|gây nhiễu]] do rối loạn trong khí quyển, vì Mặt trăng hầu như không có khí quyển. Một số hố ở gần các cực nằm trong bóng tối vĩnh cửu và rất lạnh nên phù hợp cho [[kính viễn vọng hồng ngoại]] vốn nhạy cảm với nhiễu hồng ngoại từ vật thể nhiệt độ thường. [[Kính viễn vọng vô tuyến]] ở nửa xa của Mặt trăng cũng được che chắn khỏi nhiễu sóng vô tuyến từ nhiều nguồn phát ra ở Trái đất.<ref>{{cite web |last=Chandler |first=David |title=MIT to lead development of new telescopes on moon |work=MIT News |date=15 February 2008 |url=http://web.mit.edu/newsoffice/2008/moonscope-0215.html |accessdate=27 March 2011 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090304062601/http://web.mit.edu/newsoffice/2008/moonscope-0215.html |archivedate=4 March 2009}}</ref> [[Đất Mặt trăng]], tuy có thể gây ra vấn đề cho các bộ phận chuyển động của các [[kính viễn vọng]], có thể được trộn với các [[ống nano carbon]] và [[epoxy]] để tạo thành vật liệu xây dựng cho các công trình kính viễn vọng đạt đường kính tới 50 mét.<ref>{{cite web |last=Naeye |first=Robert |title=NASA Scientists Pioneer Method for Making Giant Lunar Telescopes |publisher=[[Goddard Space Flight Center]] |date=6 April 2008 |url=http://www.nasa.gov/centers/goddard/news/topstory/2008/lunar_telescopes.html |accessdate=27 March 2011 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20101222142443/http://www.nasa.gov/centers/goddard/news/topstory/2008/lunar_telescopes.html |archivedate=22 December 2010}}</ref> [[Kính viễn vọng thiên đỉnh]] trên Mặt trăng có thể được tạo ra dễ dàng với [[muối lỏng]].<ref>{{cite web |last=Bell |first=Trudy |title=Liquid Mirror Telescopes on the Moon |work=Science News |publisher=NASA |date=9 October 2008 |url=https://science.nasa.gov/science-news/science-at-nasa/2008/09oct_liquidmirror/ |accessdate=27 March 2011 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110323081215/http://science.nasa.gov/science-news/science-at-nasa/2008/09oct_liquidmirror/ |archivedate=23 March 2011 }}</ref>
 
 
 
Đã có những kế hoạch để tiến đến cho phép con người sinh sống dài ngày trên Mặt trăng. Dự án ''[[Cổng Mặt trăng]]'' thuộc [[chương trình Artemis]] là một trong các nỗ lực đang được triển khai nhắm tới gần hơn mục đích này. Tuy con người đã từng có mặt được vài ngày trên Mặt trăng, có các thử thách cho cuộc sống lâu dài tại đây.  Bụi Mặt trăng có thể dính vào quần áo và bị mang theo vào khu vực sinh hoạt. Bụi này đã từng được nếm và ngửi bởi các nhà du hành vũ trụ, với tên gọi "hương vị Apollo".<ref name="Aroma"/> Bụi mịn có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe.<ref name="Aroma">{{cite web|url=https://www.space.com/moon-dust-problem-lunar-exploration.html|title=Moon Dust Could Be a Problem for Future Lunar Explorers|author=Leonard David|date=21 October 2019|accessdate=26 November 2020}}</ref>
 
 
 
Năm 2019, ít nhất một hạt giống đã nảy mầm trong một thí nghiệm mang theo sự sống từ Trái đất của tàu đổ bộ ''[[Thường Nga 4]]'' có tên gọi ''Hệ Vi Sinh thái Mặt trăng''.<ref name="Seeds">{{cite web|url=https://www.scmp.com/news/china/science/article/2182111/chinese-lunar-landers-cotton-seeds-lead-way-plant-life-germinates|title=Chinese lunar lander's cotton seeds spring to life on far side of the moon|last1=Zheng|first1=William|date=15 January 2019|website=South China Morning Post|accessdate=26 November 2020}}</ref>
 
 
 
Mặc dù ''[[chương trình Luna]]'' đã cắm các cờ của [[Liên Xô]] trên Mặt trăng, và các nhà du hành vũ trụ [[Chương trình Apollo|Apollo]] cũng đã cắm những lá cờ Hoa Kỳ, chưa có quốc gia nào tuyên bố sở hữu lãnh thổ trên Mặt trăng.<ref name="unoosa_q6" /> Nga, Trung Quốc, Ấn Độ và Hoa Kỳ đã ký [[Hiệp ước Ngoại Không gian]] năm 1967,<ref name="unoosa_q4" /> định nghĩa Mặt trăng và toàn bộ không gian ngoài Trái đất là "[[di sản chung của nhân loại]]".<ref name="unoosa_q6" /> Hiệp ước này giới hạn việc khai thác Mặt trăng vào mục đích hòa bình, nghiêm cấm hoạt động quân sự và [[vũ khí hủy diệt hàng loạt]].<ref name="unoosa_q5" /> [[Hiệp ước Mặt trăng]] năm 1979 ngăn cản các quốc gia đơn phương khai thác tài nguyên Mặt trăng. Tuy nhiên đến tháng 11 năm 2016, mới chỉ có 18 quốc gia đã phê chuẩn hiệp ước này,<ref name="unoosa_moon" /> trong đó không có quốc gia nào có năng lực tự đưa người lên không gian. Một số cá nhân đã tuyên bố sở hữu bất động sản trên Mặt trăng nhưng không có tuyên bố nào đã được công nhận rộng rãi.<ref name="unoosa_q7" /><ref name="iisl_2004" /><ref name="iisl_2009" />
 
 
 
</div></div>
 
 
 
<!-- khoang 16 -->
 
 
 
<div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2">
 
 
 
==Văn hóa==
 
===Thần thoại===
 
Các vùng có mầu sáng và màu sẫm trên Mặt trăng đã được con người tưởng tượng thành những hình ảnh khác nhau trong các nền văn hóa khác nhau, như [[chú Cuội|chú Cuội và cây đa trên cung trăng]], trong văn hóa dân gian Việt Nam, hay [[thỏ Mặt trăng]], trong văn hóa Trung Hoa và các vùng viễn đông (Hàn Quốc, Nhật Bản), hoặc hình mặt người, hình con trâu. Trong nhiều nền văn hóa cổ và tiền sử, Mặt trăng được nhân cách hóa thành [[thần Mặt trăng|nam thần hoặc nữ thần]], hoặc được coi như hiện tượng [[siêu nhiên]] và thuật [[chiêm tinh]] liên quan đến Mặt trăng vẫn còn được lan truyền đến ngày nay.
 
 
 
[[Thần thoại Trung Hoa]] kể về sự tích [[Hằng Nga]] bay lên Mặt trăng và trường sinh cùng [[thỏ Mặt trăng|thỏ ngọc]] tại đây, một trong các sự tích lý giải cho phong tục [[tết Trung Thu]]. [[Thần thoại Ấn Độ]] coi [[Chandra]] là nam thần Mặt trăng. [[Tôn giáo Lưỡng Hà]] của người [[Sumer]] cổ (4500–1900 TCN) tin Mặt trăng là nam thần [[Nanna]],<ref name=Nemet1998>{{citation |last=Nemet-Nejat |first=Karen Rhea |author-link=Karen Rhea Nemet-Nejat |date=1998 |title=Daily Life in Ancient Mesopotamia |publisher=Greenwood |series=Daily Life |isbn=978-0-313-29497-6 |page=[https://archive.org/details/dailylifeinancie00neme/page/203 203] |url=https://archive.org/details/dailylifeinancie00neme |access-date=11 June 2019 |archive-date=16 June 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200616064441/https://archive.org/details/dailylifeinancie00neme/page/203 |url-status=live }}</ref><ref name=BlackGreen1992>{{cite book |last1=Black |first1=Jeremy |first2=Anthony |last2=Green |title=Gods, Demons and Symbols of Ancient Mesopotamia: An Illustrated Dictionary |url=https://books.google.com/books?id=05LXAAAAMAAJ |publisher=The British Museum Press |year=1992 |isbn=978-0-7141-1705-8 |page=135 |access-date=28 October 2017 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021935/https://books.google.com/books?id=05LXAAAAMAAJ&hl=en |url-status=live }}</ref> cha của [[Inanna]], nữ thần [[Sao kim]],<ref name=Nemet1998/><ref name=BlackGreen1992/> và [[Utu]], thần Mặt trời.<ref name=Nemet1998/><ref name=BlackGreen1992/> Trong [[tín ngưỡng Tiền Ấn Âu]], Mặt trăng được nhân cách hóa thành nam thần [[thần Mặt trăng|''*Meh<sub>1</sub>not'']].<ref name=Dexter1984>{{cite journal |last=Dexter |first=Miriam Robbins |title=Proto-Indo-European Sun Maidens and Gods of the Moon |journal=Mankind Quarterly |volume=25 |issue=1 & 2 |date=1984 |pages=137–144}}</ref> Theo [[thần thoại Hy Lạp La Mã cổ đại]], Mặt trời là nam và Mặt trăng là nữ, ứng với [[Helios|Helios/Sol]] và [[Selene|Selene/Luna]];<ref name=Dexter1984/> một đặc trưng văn hóa của vùng phía đông Địa Trung Hải<ref name=Dexter1984/> và dấu vết về nam thần Mặt trăng trong văn hóa Hy Lạp cổ được để lại trong hình tượng [[Menelaus]].<ref name=Dexter1984/>
 
 
 
Biểu tượng [[sao và lưỡi liềm]] đã xuất hiện trong văn hóa loài người từ [[thời kỳ đồ đồng]], đại diện cho Mặt trời hoặc Mặt trăng, hoặc Mặt trăng và Sao kim. Biểu tượng này được người Hy Lạp cổ đại dùng cho [[Artemis]] hoặc [[Hekate]],<ref name="Grand Palais">{{chú thích|lang=tiếng Pháp|tác giả=Grand Palais|title=La Lune, du voyage réel aux voyages imaginaires - Guide d'exposition|date=2019|url=https://www.grandpalais.fr/pdf/Livret_FALC_LaLune.pdf}}</ref> và sau này đại diện cho [[Byzantium]].<ref name="Explained">{{cite web|lang=tiếng Anh |title=Explained: The crescent in ‘Islamic’ flags |url=https://indianexpress.com/article/explained/explained-the-crescent-in-islamic-flags-chandrayaan-2-harbhajan-singh-tweet-5848542/ |publisher=The Indian Express |date=2019-07-25 |access-date=2020-11-26}}</ref> Biểu tượng [[lưỡi liềm]] đã được dùng trong văn hóa Lưỡng Hà để đại diện thần Nanna.<ref name=BlackGreen1992/> Trong [[nghệ thuật Hy Lạp cổ đại]], nữ thần [[Selene]] đội trên đầu hình lưỡi liềm xoay ngang giống hai sừng.<ref>{{cite book |last=Zschietzschmann |first=W. |date=2006 |title=Hellas and Rome: The Classical World in Pictures |location=Whitefish, Montana |publisher=Kessinger Publishing |isbn=978-1-4286-5544-7 |page=23 |ref=harv}}</ref><ref>{{cite book |last=Cohen |first=Beth |date=2006 |article=Outline as a Special Technique in Black- and Red-figure Vase-painting |url=https://books.google.com/books?id=YyufPUA_S74C&pg=PA178 |title=The Colors of Clay: Special Techniques in Athenian Vases |location=Los Angeles |publisher=Getty Publications |isbn=978-0-89236-942-3 |pages=178–179 |ref=harv |access-date=28 April 2020 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021937/https://books.google.com/books?id=YyufPUA_S74C&pg=PA178&hl=en |url-status=live }}</ref> Các biểu tượng Mặt trời và Mặt trăng có mặt người được phát triển sau này vào [[thời trung cổ]].
 
 
 
===Lịch===
 
{{chính|Âm lịch}}
 
Chu kỳ lặp lại của pha Mặt trăng được sử dụng như một công cụ đo thời gian tiện lợi, tạo thành cơ sở cho nhiều hệ thống lịch cổ. Một số [[thanh đếm]] cổ, được làm từ xương vào khoảng 20–30 nghìn năm trước, đã được một số nhà nghiên cứu cho là đánh dấu các pha của Mặt trăng.<ref name="Marshack" /><ref>Brooks, A.S. and Smith, C.C. (1987): "Ishango revisited: new age determinations and cultural interpretations", ''The African Archaeological Review'', 5 : 65–78.</ref><ref>{{cite book |last=Duncan |first=David Ewing |title=The Calendar |date=1998 |publisher=[[Fourth Estate Ltd.]] |isbn=978-1-85702-721-1 |pages=[https://archive.org/details/calendar5000year0000dunc_l8r5/page/10 10–11] |url=https://archive.org/details/calendar5000year0000dunc_l8r5 }}</ref> Ngày nay, chu kỳ lặp lại của [[tháng]], khoảng 30 ngày, gần tương ứng với [[chu kỳ giao hội]] của Mặt trăng. Trong tiếng Hán và các ngôn ngữ Châu Âu, từ biểu thị khái niệm "tháng" có nguồn gốc từ Mặt trăng.<ref name="barnhart-and-germania" /><ref>{{cite book |title=The Oxford Introduction to Proto-Indo-European and the Proto-Indo-European World |series=Oxford Linguistics |author1-first=J.P. |author1-last=Mallory |author2-first=D.Q. |author2-last=Adams |date=2006 |pages=98, 128, 317 |publisher=[[Nhà xuất bản Đại học Oxford]] |isbn=978-0-19-928791-8}}</ref><ref>{{cite book |author=Smith, William George |title=Dictionary of Greek and Roman Biography and Mythology: Oarses-Zygia |url=https://books.google.com/books?id=PJ0YAAAAIAAJ |access-date=29 March 2010 |volume=3 |date=1849 |publisher=[[J. Walton]] |page=768 |archive-date=26 November 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20201126140722/https://books.google.com/books?id=PJ0YAAAAIAAJ |url-status=live }}</ref><ref>{{cite book |author=Estienne, Henri |title=Thesaurus graecae linguae |url=https://books.google.com/books?id=0qQ_AAAAcAAJ |access-date=29 March 2010 |volume=5 |date=1846 |publisher=[[Didot (nhà xuất bản)|Didot]] |page=1001 |archive-date=28 July 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200728014911/https://books.google.com/books?id=0qQ_AAAAcAAJ |url-status=live }}</ref>
 
 
 
Hầu hết các lịch đã xuất hiện trong lịch sử loài người đều là [[âm dương lịch]], dựa trên các chu kỳ chuyển động của cả Mặt trăng và Mặt trời. [[Lịch Hồi giáo]] xuất hiện vào thế kỷ thứ 7 là một ngoại lệ, dựa hoàn toàn vào [[lịch Mặt trăng]]. Theo lịch này, các tháng được xác định bằng việc quan sát ''hilal'', trăng non sớm nhất, ở đường chân trời.<ref>{{cite web |title=Islamic Calendars based on the Calculated First Visibility of the Lunar Crescent |publisher=[[University of Utrecht]] |url=http://www.staff.science.uu.nl/~gent0113/islam/islam_tabcal_hilal.htm |access-date=11 January 2014 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20140111112349/http://www.staff.science.uu.nl/~gent0113/islam/islam_tabcal_hilal.htm |archive-date=11 January 2014}}</ref>
 
 
 
===Ảnh hưởng tâm sinh lý===
 
Có những ghi chép chưa được xác nhận bằng lý thuyết khoa học về chu kỳ khoảng 29,5 ngày của Mặt trăng lên hành vi và trạng thái tâm sinh lý của sinh vật trên Trái đất, bao gồm con người.
 
 
 
Trong một số nền văn hóa, Mặt trăng có liên hệ với tính cách điên rồ hoặc phi lý. Nhà triết học [[Aristoteles]] và [[Gaius Plinius Secundus|Pliny cha]] đã cho rằng mặt trăng tròn gây ra sự điên cuồng trong những người nhạy cảm. Họ giải thích là não bộ chứa nhiều nước và bị ảnh hưởng bởi lực thủy triều của Mặt trăng; tuy nhiên theo tính toán hiện đại, lực thủy triều Mặt trăng có tác động vô cùng bé tới con người.<ref name="sciam" /> Có một số người ngày nay vẫn tin là Mặt trăng tròn làm tăng số ca nhập viện vì tâm thần, số ca giết người hoặc tự tử, hay số vụ tai nạn giao thông; tuy nhiên đã có hàng chục nghiên cứu phủ nhận mối liên hệ này.<ref name="sciam" /><ref name="RottonKelly1985" /><ref name="MartensKelly1988" /><ref name="kelly" /><ref name="FosterRoenneberg2008" />
 
</div><div class="mid1">
 
[[File:Tang dynasty bronze mirror with moon goddess and rabbit design, HAA.JPG|thumb|none|Một chiếc gương đồng thời [[nhà Đường]] ở Trung Quốc (618-906) có họa tiết [[Hằng Nga]] và [[thỏ ngọc]] trên cung trăng.]]
 
[[File:Calencatalan.jpeg|thumb|none|Các pha Mặt trăng trong một tờ lịch ở cuốn ''Địa chí Catalunya'' (1375) của Abraham và Jehuda Cresques.]]
 
</div></div>
 
 
 
<!-- khoang 17 -->
 
 
 
<div class="mid"><div class="mid1">
 
[[File:Van Gogh - Starry Night - Google Art Project.jpg|thumb|none|Mặt trăng hiện lên nổi bật trong bức họa ''[[Đêm đầy sao]]'' của [[Vincent van Gogh]]]]
 
<center><blockquote>
 
''Trăng vào cửa sổ đòi thơ,''<br/>
 
''Việc quân đang bận, xin chờ hôm sau,''<br/>
 
''Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu,''<br/>
 
''Ấy tin thắng trận Liên khu báo về.''<br/>
 
<small>
 
 
 
Bản dịch bởi [[Huy Cận]] cho bài Báo Tiệp (報捷) của [[Hồ Chí Minh]]</small>
 
</blockquote></center>
 
</div><div class="mid2">
 
 
 
=== Nguồn cảm hứng ===
 
Mặt trăng là nguồn cảm hứng cho nhiều nhà thơ, nhà văn nổi tiếng ở nhiều thời đại, nhiều nền văn hóa. Các nhà thơ Trung Quốc như [[Lý Bạch]], [[Trương Cửu Linh]], [[Đỗ Phủ]], [[Tô Thức]] đều có tác phẩm vịnh nguyệt. Những tác giả Nhật Bản, như [[Myoe]] (1173-1232), [[Dogen]] (1200-1253), cũng có những áng thơ về trăng. Các tác giả Pháp như [[Paul Verlaine]] hay [[Guy de Maupassant]] cũng có thơ và tiểu thuyết về ánh trăng,<ref> {{cite web | lang = tiếng Pháp| title = La Lune à travers les mots des poètes| url = https://www.lanouvellerepublique.fr/indre-et-loire/commune/saint-avertin/la-lune-a-travers-les-mots-des-poetes | publisher = lanouvellerepublique.fr | date = 2019-10-19 | access-date = 2020-11-26}} </ref> trong đó có tác phẩm tiếp tục gây cảm hứng cho âm nhạc của [[Claude Debussy]].<ref>{{cite web | lang = tiếng Pháp | title = Claude Debussy : cinq choses à savoir sur le précurseur de la musique moderne | url = https://www.francetvinfo.fr/culture/musique/classique/claude-debussy-cinq-choses-a-savoir-sur-le-precurseur-de-la-musique-moderne_3386499.html | publisher = Franceinfo | date = 2018-03-24 | access-date = 2020-11-26}}</ref> Nhiều tác giả Việt Nam qua nhiều thời đại cũng viết về trăng.
 
 
 
Mặt trăng cũng là chủ đề của các tiểu thuyết văn học viễn tưởng. Vào thế kỷ thứ 2, [[Lukianos xứ Samosata]] viết tiểu thuyết ''[[Truyện Thật]]'' (''Ἀληθῆ διηγήματα''), kể chuyện những người anh hùng du hành đến Mặt trăng và gặp các cư dân tại đó.<ref name="Seed2019">{{chú thích |lang=tiếng Anh |tác giả=David Seed |title=Moon on the mind: two millennia of lunar literature |journal=Nature |volume=571 |number=7764 |date=2019-07-09 |doi=10.1038/d41586-019-02090-w |url=https://www.nature.com/articles/d41586-019-02090-w |access-date=2020-11-26 |pages=172–173 }}</ref> Từ thời [[Phục Hưng]] đến nay, có một số tác phẩm tiêu biểu như ''[[L'Autre monde ou les états et empires de la Lune|Tiếu sử về Đế chế Mặt trăng]]'' của [[Cyrano de Bergerac]], ''[[Từ Trái đất lên Mặt trăng]]'' (1865) và ''[[Bay quanh Mặt trăng ]]'' (1869) của [[Jules Verne]], ''[[Tiên phong lên Mặt Trăng]]'' (1901) của [[H. G. Wells]].<ref name="Seed2019" />
 
 
 
Sự thể hiện Mặt trăng trên bầu trời xuất hiện phổ biến trong [[hội họa]]. Tại Châu Âu, trăng có vai trò đặc biệt là trong [[chủ nghĩa lãng mạn]] vì sự biến mất của trăng có thể được liên tưởng đến số phận bất hạnh hoặc hành trình từ sự sống đến cái chết.<ref name = "Grand Palais" /> <ref name = "Hey, Moon"> {{cite web | lang = tiếng Anh | title = Hey, Moon: Lunar Art Through the Ages | url = https://www.mutualart.com/Article/Hey--Moon--Lunar-Art-Through-the-Ages/63011EE3CC3CD7D4 | publisher = www.mutualart.com | access-date = 2020-11-26}} </ref> <ref> {{cite web | lang = tiếng Anh | title = The moon in art! Art UK | url = https://artuk.org/discover/stories/the-moon-in-art | publisher = artuk.org | access-date = 2020-11-26}} </ref>
 
 
 
Trong [[âm nhạc]], Mặt trăng là nguồn cảm hứng cho nhiều sáng tạo. Các ví dụ trong âm nhạc cổ điển Châu Âu là ''[[Sonata ánh trăng]]'' (1802) của [[Ludwig van Beethoven]] (mặc dù tên này được đặt khi nhà soạn nhạc đã mất) hoặc phần ''[[Suite bergamasque|Clair de lune]]'' (1905) trong giao hưởng của [[Claude Debussy]].<ref name="lesinrocks">{{cite web |lang=tiếng Pháp |title=Playlist : On a marché sur la Lune |url=https://www.lesinrocks.com/2019/07/19/musique/musique/playlist-on-a-marche-sur-la-lune/ |publisher=Les Inrockuptibles |date=2019-07-19 |access-date=2020-11-26}}</ref> Các sự kiện khám phá Mặt trăng nổi tiếng cũng đi vào ca nhạc, như ''[[Walking on the Moon]]'' (1979) của [[The Police]], ''[[Man on the Moon]]'' (1992) của [[R.E.M.]] hoặc album ''[[The Dark Side of the Moon]]'' (1973) của [[Pink Floyd]].<ref name="lesinrocks" />
 
 
 
Trong điện ảnh, có các phim viễn tưởng, tài liệu, tiểu sử chính kịch về chủ đề Mặt trăng. Một số ví dụ là ''[[Destination Moon|Đích đến Mặt trăng]]'' (1950) của [[Irving Pichel]], [[First Men in the Moon (phim năm 1964)|''Người đầu tiên trên Mặt trăng'']] (1964) của [[Nathan Juran]]<ref name="telerama">{{cite web |lang=tiếng Pháp |title=La Lune au cinéma, entre fascination, enjeux géopolitiques et désintérêt au profit de lointaines galaxies |url=https://www.telerama.fr/cinema/la-lune-au-cinema,-entre-fascination,-enjeux-geopolitiques-et-desinteret-au-profit-de-lointaines,n6341208.php |publisher=Télérama |access-date=2020-11-26}}</ref>, ''[[Apollo 13 (phim)|Apollo 13]]'' (1995) của [[Ron Howard]], ''[[Mặt trăng (phim)|Mặt trăng]]'' (2009) của [[Duncan Jones (đạo diễn)|Duncan Jones]], ''[[Bước chân đầu tiên]]'' (2018) của [[Damien Chazelle]].<ref name="WilkinsonVox">{{cite web |lang=tiếng Anh |tác giả=Alissa Wilkinson |title=9 terrific movies about landing on the moon, from the sublime to the ridiculous |url=https://www.vox.com/2019/7/17/20696609/moon-landing-movies-apollo-11-streaming |publisher=Vox |date=2019-07-17 |access-date=2020-11-26}}</ref><ref name="Morgenstern2019">{{chú thích|lang=tiếng Anh |tác giả=Joe Morgenstern |title=For the Moon Landing Anniversary, the Best Moon Movies |journal=Wall Street Journal |date=2019-07-15 |issn=0099-9660 |url=https://www.wsj.com/articles/for-the-moon-landing-anniversary-the-best-moon-movies-11563152700 |access-date=2020-11-26 }}</ref>
 
 
 
Trong [[kỳ học]], [[trăng tròn]] xuất hiện trên [[huy hiệu]] và [[cờ]] [[Lào]], [[Mông Cổ]] và [[Palau]].<ref> {{cite web| lang = tiếng Anh | title = Which National Flags Feature The Moon In Their Designs? | url = https://www.worldatlas.com/articles/which-national-flags-feature-the-moon-in-their-designs.html | publisher = WorldAtlas | access-date = 2020-11-26}} </ref> Ngoài ra, [[lưỡi liềm (biểu tượng)|lưỡi liềm]] và [[ngôi sao và lưỡi liềm]] đã trở thành biểu tượng của [[Đế chế Ottoman]], kế thừa Byzantium, và cờ của nhiều quốc gia [[Hồi giáo]], như [[Thổ Nhĩ Kỳ]], [[Tunisia]], [[Algeria]] và [[Pakistan]].<ref name = "Explained"/> <ref> {{cite web| lang = tiếng Anh  | title = Crescent Moon Symbol on National Flags | url = https://www.learnreligions.com/crescent-moon-symbol-4122759 | publisher = learnreligions| date = | access-date = 2020-11-26}} </ref><ref name = "Pew Research"> {{cite web| lang = tiếng Anh  | title = 64 countries have religious symbols on their national flags | url = https://www.pewresearch.org/fact-tank/2014/11/25/64-countries-have-reliosystem-symbols-on-their-national-flags/ | publisher = Pew Research Center | date = | access-date = 2020-11-26 }} </ref> Hình lưỡi liềm cũng được sử dụng độc lập với [[Hồi giáo]], như ở cờ [[Singapore]]. <ref name = "Pew Research"/>
 
 
</div></div>
 
</div></div>
  
Dòng 425: Dòng 103:
 
| name = Mặt trăng
 
| name = Mặt trăng
 
| apsis = gee
 
| apsis = gee
| symbol = [[File:Moon symbol decrescent.svg|19px|Biểu tượng Mặt trăng]]
+
| symbol = <big>☾</big>
 
| image = Lunar libration with phase Oct 2007 450px.gif
 
| image = Lunar libration with phase Oct 2007 450px.gif
| image_alt = Mặt trăng trên bầu trời đêm, quan sát từ Trái đất, theo chu kỳ quay quanh Trái đất, thể hiện các pha và sự đu đưa. Bề mặt Mặt trăng có các vùng sáng tối, các đốm màu không đều và các hố va chạm nằm rải rác với các kích thước khác nhau.
+
| image_alt = Mặt trăng trên bầu trời đêm, quan sát từ Trái đất, theo chu kỳ quay quanh Trái đất, thể hiện các pha và sự lắc lư. Bề mặt Mặt trăng có các vùng sáng tối, các đốm màu không đều và các hố va chạm nằm rải rác với các kích thước khác nhau.
| caption = Mặt trăng nhìn từ Trái đất, theo chu kỳ quay quanh Trái đất, thể hiện các [[pha Mặt trăng|pha]] và [[sự đu đưa của Mặt trăng|sự đu đưa]].
+
| caption = Mặt trăng nhìn từ Trái đất, theo chu kỳ quay quanh Trái đất, thể hiện các [[pha Mặt trăng|pha]] và [[Mặt trăng lắc|sự lắc lư]].
| background = #363645
+
| background = #363645;
 
| mpc_name = Trái đất I
 
| mpc_name = Trái đất I
 
| alt_names = {{hlist |Hằng Nga |{{nowrap|Chị Hằng <small>(văn thơ)</small>}}|{{nowrap|Nguyệt <small>(Hán Việt)</small>}}}}  
 
| alt_names = {{hlist |Hằng Nga |{{nowrap|Chị Hằng <small>(văn thơ)</small>}}|{{nowrap|Nguyệt <small>(Hán Việt)</small>}}}}  
Dòng 508: Dòng 186:
 
  |Tuổi của Mặt trăng từ [[đồng vị]] [[zircon]] của Mặt trăng.
 
  |Tuổi của Mặt trăng từ [[đồng vị]] [[zircon]] của Mặt trăng.
 
}}
 
}}
{{efn |name=orbpd
+
 
|Chính xác hơn, chu kỳ quỹ đạo trung bình, so với nền sao xa, là 27,321661&nbsp;ngày {{nowrap |(27 ngày 07 giờ 43 phút 11,5 giây)}}, và [[chu kỳ quỹ đạo nhiệt đới]] trung bình là 27,321582&nbsp;ngày {{nowrap |(27 ngày 07 giờ 43 phút 04,7 giây)}} (''Explanatory Supplement to the Astronomical Ephemeris'', 1961, trang 107).
 
}}
 
{{efn |name=synpd
 
|Chính xác hơn, chu kỳ giao hội trung bình của Mặt trăng là 29,530589&nbsp;ngày {{nowrap |(29 ngày 12 giờ 44 phút 02,9 giây)}} (''Explanatory Supplement to the Astronomical Ephemeris'', 1961, trang 107).
 
}}
 
 
}}
 
}}
  
Dòng 542: Dòng 215:
  
 
<ref name="Spudis1994">{{cite journal |doi=10.1126/science.266.5192.1848 |last=Spudis |first=Paul D. |author2=Reisse, Robert A. |author3=Gillis, Jeffrey J. |date=1994 |title=Ancient Multiring Basins on the Moon Revealed by Clementine Laser Altimetry |journal=[[Science (journal)|Science]] |volume=266 |issue=5192 |pages=1848–1851 |bibcode=1994Sci...266.1848S |pmid=17737079|s2cid=41861312 }}</ref>
 
<ref name="Spudis1994">{{cite journal |doi=10.1126/science.266.5192.1848 |last=Spudis |first=Paul D. |author2=Reisse, Robert A. |author3=Gillis, Jeffrey J. |date=1994 |title=Ancient Multiring Basins on the Moon Revealed by Clementine Laser Altimetry |journal=[[Science (journal)|Science]] |volume=266 |issue=5192 |pages=1848–1851 |bibcode=1994Sci...266.1848S |pmid=17737079|s2cid=41861312 }}</ref>
 
<ref name="worldbook">{{cite web |last=Spudis |first=P.D. |date=2004 |url=http://www.nasa.gov/worldbook/moon_worldbook.html |title=Moon |publisher=[[World Book Online Reference Center]], NASA |archive-url=https://web.archive.org/web/20130703162844/http://www.nasa.gov/worldbook/moon_worldbook.html |archive-date=3 July 2013 |accessdate=12 April 2007}}</ref>
 
 
<ref name="Papike">{{cite journal |last=Papike |first=J. |author2=Ryder, G. |author3=Shearer, C. |title=Lunar Samples |journal=[[Reviews in Mineralogy and Geochemistry]] |volume=36 |pages=5.1–5.234 |date=1998}}</ref>
 
 
<ref name="Hiesinger">{{cite journal |last=Hiesinger |first=H. |author2=Head, J.W. |author3=Wolf, U. |author4=Jaumanm, R. |author5=Neukum, G. |title=Ages and stratigraphy of mare basalts in Oceanus Procellarum, Mare Numbium, Mare Cognitum, and Mare Insularum |journal=[[Journal of Geophysical Research]] |volume=108 |issue=E7 |page=1029 |date=2003 |doi=10.1029/2002JE001985 |bibcode=2003JGRE..108.5065H |s2cid=9570915 |url=https://semanticscholar.org/paper/73004a464fb36e7552d06d3ea4376e5f1c362dca |access-date=2 December 2019 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021946/https://www.semanticscholar.org/paper/Ages-and-stratigraphy-of-mare-basalts-in-Oceanus-Hiesinger-Head/73004a464fb36e7552d06d3ea4376e5f1c362dca |url-status=live }}</ref>
 
 
<ref name="geologic">{{cite book |first=Don |last=Wilhelms |date=1987 |title=Geologic History of the Moon |publisher=[[U.S. Geological Survey]] |chapter-url=http://ser.sese.asu.edu/GHM/ghm_07txt.pdf |chapter=Relative Ages |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100611054723/http://ser.sese.asu.edu/GHM/ghm_07txt.pdf |archivedate=11 June 2010 |access-date=4 April 2010 }}</ref>
 
 
<ref name="Margot1999">{{cite journal |author1=Margot, J.L. |author2=Campbell, D.B. |author3=Jurgens, R.F. |author4=Slade, M.A. |title=Topography of the Lunar Poles from Radar Interferometry: A Survey of Cold Trap Locations |journal=[[Science (journal)|Science]] |date=4 June 1999 |volume=284 |issue=5420 |pages=1658–1660 |doi=10.1126/science.284.5420.1658 |pmid=10356393 |bibcode=1999Sci...284.1658M |url=http://www.astro.cornell.edu/~jlm/publications/Margot00.science284.lunarice.pdf |citeseerx=10.1.1.485.312 |access-date=25 October 2017 |archive-date=11 August 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170811165220/http://www.astro.cornell.edu/~jlm/publications/Margot00.science284.lunarice.pdf |url-status=live }}</ref>
 
 
<ref name="M03">{{cite journal |url=http://www.psrd.hawaii.edu/June03/lunarShadows.html |title=The Moon's Dark, Icy Poles |page=73 |last=Martel |first=L.M.V. |journal=Planetary Science Research Discoveries |date=4 June 2003 |accessdate=12 April 2007 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120301090706/http://www.psrd.hawaii.edu/June03/lunarShadows.html |archivedate=1 March 2012 |bibcode=2003psrd.reptE..73M }}</ref>
 
 
<ref name="seedhouse2009">{{cite book |last=Seedhouse |first=Erik |title=Lunar Outpost: The Challenges of Establishing a Human Settlement on the Moon |publisher=[[Springer Praxis]] |location=Germany |date=2009 |series=Springer-Praxis Books in Space Exploration |page=136 |isbn=978-0-387-09746-6 |url=https://books.google.com/books?id=ZJm_i3GS4r4C&pg=PA136}}</ref>
 
 
<ref name="moonwater_18032010">{{cite web |url=https://science.nasa.gov/headlines/y2010/18mar_moonwater.htm?list940097 |archive-url=https://archive.today/20121213142650/http://science.nasa.gov/headlines/y2010/18mar_moonwater.htm?list940097 |url-status=dead |archive-date=13 December 2012 |title=The Multiplying Mystery of Moonwater |last=Coulter |first=Dauna |date=18 March 2010 |publisher=NASA |accessdate=28 March 2010}}</ref>
 
 
<ref name="Feldman1998">{{cite journal |last=Feldman |first=W.C. |author2=S. Maurice |author3=A.B. Binder |author4=B.L. Barraclough |author5=R.C. Elphic |author6=D.J. Lawrence |date=1998 |title=Fluxes of Fast and Epithermal Neutrons from Lunar Prospector: Evidence for Water Ice at the Lunar Poles |journal=[[Science (journal)|Science]] |pmid=9727973 |volume=281 |issue=5382 |pages=1496–1500 |doi=10.1126/science.281.5382.1496 |bibcode=1998Sci...281.1496F |s2cid=9005608 |url=http://pdfs.semanticscholar.org/4625/8f69766fa764f8615e393c790dc632536e46.pdf |access-date=12 April 2020 |archive-date=23 February 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190223001804/http://pdfs.semanticscholar.org/4625/8f69766fa764f8615e393c790dc632536e46.pdf |url-status=live }}</ref>
 
 
<ref name="Saal2008">{{cite journal |last=Saal |first=Alberto E. |author2=Hauri, Erik H. |author3=Cascio, Mauro L. |author4=van Orman, James A. |author5=Rutherford, Malcolm C. |author6=Cooper, Reid F. |date=2008 |title=Volatile content of lunar volcanic glasses and the presence of water in the Moon's interior |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |pmid=18615079 |volume=454 |issue=7201 |pages=192–195 |doi=10.1038/nature07047 |bibcode=2008Natur.454..192S|s2cid=4394004 }}</ref>
 
 
<ref name="Pieters2009">{{cite journal |doi=10.1126/science.1178658 |last1=Pieters |first1=C.M. |last2=Goswami |first2=J.N. |last3=Clark |first3=R.N. |last4=Annadurai |first4=M. |last5=Boardman |first5=J. |last6=Buratti |first6=B. |last7=Combe |first7=J.-P. |last8=Dyar |first8=M.D. |last9=Green |first9=R. |last10=Head |first10=J.W. |last11=Hibbitts |first11=C. |last12=Hicks |first12=M. |last13=Isaacson |first13=P. |last14=Klima |first14=R. |last15=Kramer |first15=G. |last16=Kumar |first16=S. |last17=Livo |first17=E. |last18=Lundeen |first18=S. |last19=Malaret |first19=E. |last20=McCord |first20=T. |last21=Mustard |first21=J. |last22=Nettles |first22=J. |last23=Petro |first23=N. |last24=Runyon |first24=C. |last25=Staid |first25=M. |last26=Sunshine |first26=J. |last27=Taylor |first27=L.A. |last28=Tompkins |first28=S. |last29=Varanasi |first29=P. |date=2009 |title=Character and Spatial Distribution of OH/H2O on the Surface of the Moon Seen by M3 on Chandrayaan-1 |journal=[[Science (journal)|Science]] |volume=326 |issue=5952 |pages=568–572 |pmid=19779151 |bibcode=2009Sci...326..568P |s2cid=447133 |url=https://semanticscholar.org/paper/14abf2a1c10301601e0872e0105b53a4c80d7456 |access-date=2 December 2019 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021949/https://www.semanticscholar.org/paper/Character-and-Spatial-Distribution-of-OH%2FH2O-on-the-Pieters-Goswami/14abf2a1c10301601e0872e0105b53a4c80d7456 |url-status=live }}</ref>
 
 
<ref name="Planetary">{{cite web |url=http://planetary.org/news/2009/1113_LCROSS_Lunar_Impactor_Mission_Yes_We.html |title=LCROSS Lunar Impactor Mission: "Yes, We Found Water!" |last=Lakdawalla |first=Emily |date=13 November 2009 |publisher=[[The Planetary Society]] |accessdate=13 April 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100122233405/http://www.planetary.org/news/2009/1113_LCROSS_Lunar_Impactor_Mission_Yes_We.html |archivedate=22 January 2010}}</ref>
 
 
<ref name="Colaprete">{{cite journal |last1=Colaprete |first1=A. |last2=Ennico |first2=K. |last3=Wooden |first3=D. |last4=Shirley |first4=M. |last5=Heldmann |first5=J. |last6=Marshall |first6=W. |last7=Sollitt |first7=L. |last8=Asphaug |first8=E. |last9=Korycansky |first9=D.| last10 = Schultz| first10 = P. |last11=Hermalyn |first11=B. |last12=Galal |first12=K. |last13=Bart |first13=G.D. |last14=Goldstein |first14=D. |last15=Summy |first15=D. |date=1–5 March 2010 |title=Water and More: An Overview of LCROSS Impact Results |journal=41st Lunar and Planetary Science Conference |volume=41 |issue=1533 |page=2335 |bibcode=2010LPI....41.2335C}}</ref>
 
 
<ref name="Colaprete2010">{{cite journal |last1=Colaprete |first1=Anthony |last2=Schultz |first2=Peter |last3=Heldmann |first3=Jennifer |last4=Wooden |first4=Diane |last5=Shirley |first5=Mark |last6=Ennico |first6=Kimberly |last7=Hermalyn |first7=Brendan |last8=Marshall |first8=William |last9=Ricco |first9=Antonio |last10=Elphic |first10=Richard C. |last11=Goldstein |first11=David |last12=Summy |first12=Dustin |last13=Bart |first13=Gwendolyn D. |last14=Asphaug |first14=Erik |last15=Korycansky |first15=Don |last16=Landis |first16=David |last17=Sollitt |first17=Luke |title=Detection of Water in the LCROSS Ejecta Plume |journal=[[Science (journal)|Science]] |date=22 October 2010 |volume=330 |issue=6003 |pmid=20966242 |pages=463–468 |doi=10.1126/science.1186986 |bibcode=2010Sci...330..463C |s2cid=206525375 |url=https://semanticscholar.org/paper/a7a6b444aee7bfc440aa90aec07543ad869ea426 |access-date=2 December 2019 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819022005/https://www.semanticscholar.org/paper/Detection-of-Water-in-the-LCROSS-Ejecta-Plume-Colaprete-Schultz/a7a6b444aee7bfc440aa90aec07543ad869ea426 |url-status=live }}</ref>
 
 
<ref name="hauri">{{cite journal |last=Hauri |first=Erik |author2=Thomas Weinreich |author3=Albert E. Saal |author4=Malcolm C. Rutherford |author5=James A. Van Orman |date=26 May 2011 |title=High Pre-Eruptive Water Contents Preserved in Lunar Melt Inclusions |journal=[[Science Express]] |volume=10 |issue=1126 |doi=10.1126/science.1204626 |pmid=21617039 |bibcode=2011Sci...333..213H |pages=213–215 |s2cid=44437587 |url=https://semanticscholar.org/paper/f124f4403168c65e082b6bf416eb0f0b7bf501dd |access-date=2 December 2019 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819022004/https://www.semanticscholar.org/paper/High-Pre-Eruptive-Water-Contents-Preserved-in-Lunar-Hauri-Weinreich/f124f4403168c65e082b6bf416eb0f0b7bf501dd |url-status=live }}</ref>
 
 
<ref name="GB2009">{{cite journal |doi=10.1126/science.1166804 |last1=Garrick-Bethell |first1=Ian |first2=iBenjamin P. |last2=Weiss |first3=David L. |last3=Shuster |first4=Jennifer |last4=Buz |date=2009 |title=Early Lunar Magnetism |journal=[[Science (journal)|Science]] |volume=323 |issue=5912 |pages=356–359 |pmid=19150839 |bibcode=2009Sci...323..356G |s2cid=23227936 |url=https://semanticscholar.org/paper/915390eff9dc720ff678562111fb4f3c5615cd61 |access-date=2 December 2019 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819022005/https://www.semanticscholar.org/paper/Early-Lunar-Magnetism-Garrick-Bethell-Weiss/915390eff9dc720ff678562111fb4f3c5615cd61 |url-status=live }}</ref>
 
 
<ref name="Stern1999">{{cite journal |last=Stern |first=S.A. |title=The Lunar atmosphere: History, status, current problems, and context |journal=[[Reviews of Geophysics]] |volume=37 |date=1999 |issue=4 |pages=453–491 |doi=10.1029/1999RG900005 |bibcode=1999RvGeo..37..453S |citeseerx=10.1.1.21.9994}}</ref>
 
 
<ref name="Sridharan2010">{{cite journal |author1=R. Sridharan |author2=S.M. Ahmed |author3=Tirtha Pratim Dasa |author4=P. Sreelathaa |author5=P. Pradeepkumara |author6=Neha Naika |author7=Gogulapati Supriya |date=2010 |pages=947–950 |issue=6 |volume=58 |title='Direct' evidence for water (H2O) in the sunlit lunar ambience from CHACE on MIP of Chandrayaan I |journal=[[Planetary and Space Science]] |doi=10.1016/j.pss.2010.02.013 |bibcode=2010P&SS...58..947S}}</ref>
 
 
<ref name="SolarViews">Hamilton, Calvin J.; Hamilton, Rosanna L., ''The Moon'', [http://www.solarviews.com/eng/moon.htm Views of the Solar System] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160204134527/http://solarviews.com/eng/moon.htm |date=4 February 2016 }}, 1995–2011.</ref>
 
 
<ref name="bbc">{{cite news |title='Coldest place' found on the Moon |work=BBC News |url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/8416749.stm |first=Jonathan |last=Amos |accessdate=20 March 2010 |date=16 December 2009 |archive-date=11 August 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170811182717/http://news.bbc.co.uk/1/hi/8416749.stm |url-status=live }}</ref>
 
 
<ref name="Beletskii2">{{cite book |author=V V Belet︠s︡kiĭ |title=Essays on the Motion of Celestial Bodies |url=https://books.google.com/books?id=byWZusmVSecC |date=2001 |publisher=[[Birkhäuser]] |isbn=978-3-7643-5866-2 |page=183}}</ref>
 
 
<ref name="Moon">{{cite web |title=How Bright is the Moon? |author=Luciuk, Mike |url=http://www.asterism.org/tutorials/tut26-1.htm |publisher=[[Amateur Astronomers]] |accessdate=16 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100312092655/http://www.asterism.org/tutorials/tut26-1.htm |archivedate=12 March 2010}}</ref>
 
 
<ref name="Lambeck1977">{{cite journal |doi=10.1098/rsta.1977.0159 |last=Lambeck |first=K. |date=1977 |title=Tidal Dissipation in the Oceans: Astronomical, Geophysical and Oceanographic Consequences |journal=[[Philosophical Transactions of the Royal Society A]] |volume=287 |issue=1347 |pages=545–594 |bibcode=1977RSPTA.287..545L|s2cid=122853694 }}</ref>
 
 
<ref name="touma1994">{{cite journal |last=Touma |first=Jihad |author2=Wisdom, Jack |date=1994 |title=Evolution of the Earth-Moon system |journal=[[The Astronomical Journal]] |volume=108 |issue=5 |pages=1943–1961 |doi=10.1086/117209 |bibcode=1994AJ....108.1943T}}</ref>
 
 
<ref name="eclipse">{{cite web |last=Thieman |first=J. |author2=Keating, S. |date=2 May 2006 |url=http://eclipse99.nasa.gov/pages/faq.html |title=Eclipse 99, Frequently Asked Questions |publisher=NASA |accessdate=12 April 2007 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070211120127/http://eclipse99.nasa.gov/pages/faq.html |archivedate=11 February 2007}}</ref>
 
 
<ref name="Sarma-Ast-Ind">{{cite book |last=Sarma |first=K.V. |authorlink=K. V. Sarma |editor=Helaine Selin |editor-link=Helaine Selin |title=Encyclopaedia of the History of Science, Technology, and Medicine in Non-Western Cultures |journal=Encyclopaedia of the History of Science |edition=2 |date=2008 |publisher=[[Springer Science+Business Media|Springer]] |isbn=978-1-4020-4559-2 |pages=317–321 |contribution=Astronomy in India |bibcode=2008ehst.book.....S}}</ref>
 
 
<ref name="Hall1977">{{cite web |url=https://history.nasa.gov/SP-4210/pages/App_A.htm |title=Appendix A: Lunar Theory Before 1964 |last=Hall |first=R. Cargill |date=1977 |work=NASA History Series. Lunar Impact: A History of Project Ranger. |publisher=[[Scientific and Technical Information Office]], NASA |accessdate=13 April 2010 |location=Washington, DC |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100410085526/http://history.nasa.gov/SP-4210/pages/App_A.htm |archivedate=10 April 2010}}</ref>
 
 
<ref name="CNN">{{cite news |last=Coren |first=M. |title='Giant leap' opens world of possibility |publisher=CNN |date=26 July 2004 |url=http://edition.cnn.com/2004/TECH/space/07/16/moon.landing/index.html |accessdate=16 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120120133640/http://edition.cnn.com/2004/TECH/space/07/16/moon.landing/index.html |archivedate=20 January 2012}}</ref>
 
 
<ref name="xinhua_20090301">{{cite news |url=http://www.chinadaily.com.cn/china/2009-03/01/content_7523687.htm |title=China's first lunar probe ends mission |date=1 March 2009<!--19:28--> |publisher=[[Xinhua]] |accessdate=29 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090304124614/http://www.chinadaily.com.cn/china/2009-03/01/content_7523687.htm |archivedate=4 March 2009}}</ref>
 
 
<ref name="unoosa_q6">{{cite web |url=http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q6 |title=Can any State claim a part of outer space as its own? |publisher=[[United Nations Office for Outer Space Affairs]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100421232450/http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q6 |archivedate=21 April 2010}}</ref>
 
 
<ref name="unoosa_q4">{{cite web |url=http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q4 |title=How many States have signed and ratified the five international treaties governing outer space? |date=1 January 2006 |publisher=[[United Nations Office for Outer Space Affairs]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100421232450/http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q4 |archivedate=21 April 2010}}</ref>
 
 
<ref name="unoosa_q5">{{cite web |url=http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q5 |title=Do the five international treaties regulate military activities in outer space? |publisher=[[United Nations Office for Outer Space Affairs]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100421232450/http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q5 |archivedate=21 April 2010}}</ref>
 
 
<ref name="unoosa_moon">{{cite web |url=http://www.unoosa.org/oosa/en/SpaceLaw/moon.html |title=Agreement Governing the Activities of States on the Moon and Other Celestial Bodies |publisher=[[United Nations Office for Outer Space Affairs]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100809072447/http://www.unoosa.org/oosa/en/SpaceLaw/moon.html |archivedate=9 August 2010}}</ref>
 
 
<ref name="unoosa_q7">{{cite web |url=http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q7 |title=The treaties control space-related activities of States. What about non-governmental entities active in outer space, like companies and even individuals? |publisher=[[United Nations Office for Outer Space Affairs]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100421232450/http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q7 |archivedate=21 April 2010}}</ref>
 
 
<ref name="iisl_2004">{{cite web |url=http://www.iislweb.org/docs/IISL_Outer_Space_Treaty_Statement.pdf |title=Statement by the Board of Directors of the IISL On Claims to Property Rights Regarding The Moon and Other Celestial Bodies (2004) |date=2004 |publisher=[[International Institute of Space Law]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20091222021426/http://www.iislweb.org/docs/IISL_Outer_Space_Treaty_Statement.pdf |archivedate=22 December 2009 }}</ref>
 
 
<ref name="iisl_2009">{{cite web |url=http://www.iislweb.org/docs/Statement%20BoD.pdf |title=Further Statement by the Board of Directors of the IISL On Claims to Lunar Property Rights (2009) |date=22 March 2009 |publisher=[[International Institute of Space Law]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20091222022107/http://www.iislweb.org/docs/Statement%20BoD.pdf |archivedate=22 December 2009 }}</ref>
 
 
<ref name="Marshack">
 
Marshack, Alexander (1991), ''The Roots of Civilization'', Colonial Hill, Mount Kisco, NY.</ref>
 
 
<ref name="barnhart-and-germania">For etymology, see {{cite book |last=Barnhart |first=Robert K. |title=The Barnhart Concise Dictionary of Etymology |date=1995 |publisher=[[Harper Collins]] |isbn=978-0-06-270084-1 |page=487}}. For the lunar calendar of the Germanic peoples, see {{cite book |last=Birley |first=A. R. (Trans.) |title=Agricola and Germany |series=Oxford World's Classics |date=1999 |publisher=[[Oxford University Press]] |location=US |isbn=978-0-19-283300-6 |page=[https://archive.org/details/agricolagermany00taci/page/108 108] |url=https://archive.org/details/agricolagermany00taci/page/108 |access-date=11 June 2019 |archive-date=17 June 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200617081723/https://archive.org/details/agricolagermany00taci/page/108 |url-status=live }}</ref>
 
 
<ref name="sciam">{{cite magazine |title=Lunacy and the Full Moon |magazine=Scientific American |date=2009 |first1=Scott O. |last1=Lilienfeld |first2=Hal |last2=Arkowitz |url=http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=lunacy-and-the-full-moon |accessdate=13 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20091016163312/http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=lunacy-and-the-full-moon |archivedate=16 October 2009}}
 
</ref>
 
 
<ref name="Williams1996">{{cite journal |last1=Williams |first1=James G. |last2=Newhall |first2=XX |last3=Dickey |first3=Jean O. |title=Lunar moments, tides, orientation, and coordinate frames |journal=[[Planetary and Space Science]] |volume=44 |issue=10 |date=1996 |pages=1077–1080 |doi=10.1016/0032-0633(95)00154-9 |bibcode=1996P&SS...44.1077W}}</ref>
 
 
<ref name="MartensKelly1988">{{cite journal |last1=Martens |first1=R. |last2=Kelly |first2=I.W. |last3=Saklofske |first3=D.H. |title=Lunar Phase and Birthrate: A 50-year Critical Review |journal=[[Psychological Reports]] |volume=63 |issue=3 |date=1988 |pages=923–934 |doi=10.2466/pr0.1988.63.3.923|pmid=3070616 |s2cid=34184527 }}</ref>
 
 
<ref name="RottonKelly1985">{{cite journal |last1=Rotton |first1=James |last2=Kelly |first2=I.W. |title=Much ado about the full moon: A meta-analysis of lunar-lunacy research |journal=[[Psychological Bulletin]] |volume=97 |issue=2 |date=1985 |pages=286–306 |doi=10.1037/0033-2909.97.2.286 |pmid=3885282}}</ref>
 
 
<ref name="FosterRoenneberg2008">{{cite journal |last1=Foster |first1=Russell G. |last2=Roenneberg |first2=Till |title=Human Responses to the Geophysical Daily, Annual and Lunar Cycles |journal=[[Current Biology]] |volume=18 |issue=17 |date=2008 |pages=R784–R794 |doi=10.1016/j.cub.2008.07.003 |pmid=18786384 |bibcode=|s2cid=15429616 }}</ref>
 
 
<ref name="kelly">{{Citation |last1=Kelly |first1=Ivan |last2=Rotton |first2=James |last3=Culver |first3=Roger |date=1986 |title=The Moon Was Full and Nothing Happened: A Review of Studies on the Moon and Human Behavior |journal=[[Skeptical Inquirer]] |volume=10 |issue=2 |pages=129–143 |url=}}. Reprinted in ''The Hundredth Monkey - and other paradigms of the paranormal'', edited by Kendrick Frazier, Prometheus Books. Revised and updated in ''The Outer Edge: Classic Investigations of the Paranormal'', edited by [[Joe Nickell]], [[Barry Karr]], and [[Tom Genoni]], 1996, [[CSICOP]].</ref>
 
 
<ref name=Needham1986>{{cite book |last=Needham |first=Joseph |title=Science and Civilization in China, Volume III: Mathematics and the Sciences of the Heavens and Earth |url=https://books.google.com/books?id=jfQ9E0u4pLAC |date=1986 |publisher=[[Caves Books]] |isbn=978-0-521-05801-8 |place=Taipei}}</ref>
 
  
 
}}
 
}}
 
 
===Nguồn tài liệu===
 
===Nguồn tài liệu===
 
*{{cite book |last=Bùi Phương Nga |author2= Lê Thị Thu Dinh|author3=Đoàn Thị My|author4=Nguyễn Tuyết Nga|date=2011 |title=Tự nhiên và Xã hội lớp 3|location=Hà Nội |publisher=Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |url=https://downloadsachmienphi.com/sach-giao-khoa-tu-nhien-va-xa-hoi-3|isbn=978-604-0-00043-9|edition=thứ 7|ref={{SfnRef|Bùi Phương Nga|2011}}}}
 
*{{cite book |last=Bùi Phương Nga |author2= Lê Thị Thu Dinh|author3=Đoàn Thị My|author4=Nguyễn Tuyết Nga|date=2011 |title=Tự nhiên và Xã hội lớp 3|location=Hà Nội |publisher=Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |url=https://downloadsachmienphi.com/sach-giao-khoa-tu-nhien-va-xa-hoi-3|isbn=978-604-0-00043-9|edition=thứ 7|ref={{SfnRef|Bùi Phương Nga|2011}}}}
Dòng 649: Dòng 229:
 
* {{TĐBKVN|18535}}
 
* {{TĐBKVN|18535}}
 
</div>
 
</div>
 
[[Thể loại:Mặt Trăng| ]]
 
[[Thể loại:Tự nhiên]]
 

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Các bản mẫu dùng trong trang này: