Sửa đổi Sao neutron

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 3: Dòng 3:
 
'''Sao neutron''' là lõi suy sụp của một [[sao khổng lồ|ngôi sao khổng lồ]] hoặc [[sao siêu khổng lồ|siêu khổng lồ]]{{sfn|Haensel|Potekhin|Yakovlev|2007|p=31}} có tổng khối lượng bằng 8 đến 25 lần khối lượng Mặt Trời ({{solar mass}}).{{sfn|Schaffner-Bielich|2020|pp=6–7}} Sao neutron điển hình có khối lượng cỡ 1,4 {{solar mass}} và bán kính khoảng 10 kilomet.{{sfn|Haensel|Potekhin|Yakovlev|2007|loc=[https://doi.org/10.1007/978-0-387-47301-7_1 tr. 1]}} Chúng hình thành từ vụ nổ [[siêu tân tinh]] của một ngôi sao lớn kết hợp với sự [[suy sụp hấp dẫn]] đã nén lõi vượt qua ngưỡng mật độ của [[sao lùn trắng]] đến thậm chí qua ngưỡng của [[hạt nhân nguyên tử]].{{sfn|Alsabti|Murdin|2017|loc=[https://doi.org/10.1007/978-3-319-21846-5_68 tr. 1331], 1354}}{{sfn|Schaffner-Bielich|2020|pp=4–5}}
 
'''Sao neutron''' là lõi suy sụp của một [[sao khổng lồ|ngôi sao khổng lồ]] hoặc [[sao siêu khổng lồ|siêu khổng lồ]]{{sfn|Haensel|Potekhin|Yakovlev|2007|p=31}} có tổng khối lượng bằng 8 đến 25 lần khối lượng Mặt Trời ({{solar mass}}).{{sfn|Schaffner-Bielich|2020|pp=6–7}} Sao neutron điển hình có khối lượng cỡ 1,4 {{solar mass}} và bán kính khoảng 10 kilomet.{{sfn|Haensel|Potekhin|Yakovlev|2007|loc=[https://doi.org/10.1007/978-0-387-47301-7_1 tr. 1]}} Chúng hình thành từ vụ nổ [[siêu tân tinh]] của một ngôi sao lớn kết hợp với sự [[suy sụp hấp dẫn]] đã nén lõi vượt qua ngưỡng mật độ của [[sao lùn trắng]] đến thậm chí qua ngưỡng của [[hạt nhân nguyên tử]].{{sfn|Alsabti|Murdin|2017|loc=[https://doi.org/10.1007/978-3-319-21846-5_68 tr. 1331], 1354}}{{sfn|Schaffner-Bielich|2020|pp=4–5}}
  
Khi mới hình thành, sao neutron có nhiệt độ lên tới 10<sup>11</sup> K{{sfn|Alsabti|Murdin|2017|p=1354}} rồi bắt đầu nguội đi thông qua việc phát bức xạ photon và neutrino.<ref>{{cite journal | last1 = Lattimer | first1 = James M. | title = Neutron Star Structure and the Equation of State | journal = Progress of Theoretical Physics Supplement | date = 2010 | volume = 186 | pages = 1–8 | doi = 10.1143/PTPS.186.1 | s2cid = 123043759 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Haensel|Potekhin|Yakovlev|2007|p=25}}{{sfn|Alsabti|Murdin|2017|p=1354}} Tuy nhiên chúng vẫn có thể tiến hóa thêm thông qua va chạm hay bồi tụ. Hầu hết mô hình cơ bản ám chỉ vật thể này có thành phần gần như toàn là [[neutron]] (hạt hạ nguyên tử không điện tích và khối lượng hơi lớn hơn [[proton]]). Trong điều kiện ở sao neutron, các hạt nhân nguyên tử bị ép chặt vào nhau và electron bị đẩy ngược vào proton để tạo thành neutron{{sfn|Kolata|2019|loc=ch. 5, tr. 4}} bởi phản ứng phân rã beta ngược: {{subatomic particle|proton}} + {{subatomic particle|electron}} → {{subatomic particle|neutron}} + {{subatomic particle|electron neutrino}}.{{sfn|Schaffner-Bielich|2020|p=4}}{{sfn|Seeds|Backman|2018|p=287}}
+
Khi mới hình thành, sao neutron có nhiệt độ lên tới 10<sup>11</sup> K{{sfn|Alsabti|Murdin|2017|p=1354}} rồi bắt đầu nguội đi thông qua việc phát bức xạ photon và neutrino.<ref>{{cite journal | last1 = Lattimer | first1 = James M. | title = Neutron Star Structure and the Equation of State | journal = Progress of Theoretical Physics Supplement | date = 2010 | volume = 186 | pages = 1–8 | doi = 10.1143/PTPS.186.1 | s2cid = 123043759 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Haensel|Potekhin|Yakovlev|2007|p=25}}{{sfn|Alsabti|Murdin|2017|p=1354}} Tuy nhiên chúng vẫn có thể tiến hóa thêm thông qua va chạm hay bồi tụ. Hầu hết mô hình cơ bản ám chỉ vật thể này có thành phần gần như toàn là [[neutron]] (hạt hạ nguyên tử không điện tích và khối lượng hơi lớn hơn [[proton]]). Trong điều kiện ở sao neutron, các hạt nhân nguyên tử bị ép chặt vào nhau và electron bị đẩy ngược vào proton để tạo thành neutron{{sfn|Kolata|2019|loc=ch. 5, tr. 4}} bởi phản ứng phân rã beta ngược:{{sfn|Schaffner-Bielich|2020|p=4}}{{sfn|Seeds|Backman|2018|p=287}}
 +
 
 +
{{subatomic particle|proton}} + {{subatomic particle|electron}} → {{subatomic particle|neutron}} + {{subatomic particle|electron neutrino}}.
  
 
Sao neutron không bị suy sụp thêm phần nào nhờ [[áp suất thoái hóa neutron]], hiện tượng được [[nguyên lý loại trừ Pauli]] mô tả giống như sao lùn trắng không bị suy sụp nhờ [[áp suất thoái hóa electron]].{{sfn|Seeds|Backman|2018|p=287}} Tuy nhiên, chỉ mỗi áp suất thoái hóa neutron không đủ để duy trì vật thể có khối lượng vượt quá 0,7 {{solar mass}} và lực đẩy hạt nhân đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ những sao neutron lớn hơn. Nếu sao tàn dư có khối lượng vượt quá [[giới hạn Tolman–Oppenheimer–Volkoff]] tương đương 2 {{solar mass}} thì cả áp suất thoái hóa cộng thêm lực đẩy hạt nhân cũng không đủ để hỗ trợ sao neutron và nó sẽ tiếp tục suy sụp thành lỗ đen. Sao neutron lớn nhất được phát hiện cho đến nay là [[PSR J0740+6620]] có khối lượng ước tính bằng 2,08 {{solar mass}}.<ref>{{cite journal | last1 = Miller | first1 = M. C. | last2 = Lamb | first2 = F. K. | last3 = Dittmann | first3 = A. J. | last4 = Bogdanov | first4 = S. | last5 = Arzoumanian | first5 = Z. | last6 = Gendreau | first6 = K. C. | last7 = Guillot | first7 = S. | last8 = Ho | first8 = W. C. G. | last9 = Lattimer | first9 = J. M. | last10 = Loewenstein | first10 = M. | last11 = Morsink | first11 = S. M. | last12 = Ray | first12 = P. S. | last13 = Wolff | first13 = M. T. | last14 = Baker | first14 = C. L. | last15 = Cazeau | first15 = T. | last16 = Manthripragada | first16 = S. | last17 = Markwardt | first17 = C. B. | last18 = Okajima | first18 = T. | last19 = Pollard | first19 = S. | last20 = Cognard | first20 = I. | last21 = Cromartie | first21 = H. T. | last22 = Fonseca | first22 = E. | last23 = Guillemot | first23 = L. | last24 = Kerr | first24 = M. | last25 = Parthasarathy | first25 = A. | last26 = Pennucci | first26 = T. T. | last27 = Ransom | first27 = S. | last28 = Stairs | first28 = I. | title = The Radius of PSR J0740+6620 from NICER and XMM-Newton Data | journal = The Astrophysical Journal Letters | date = 1 September 2021 | volume = 918 | issue = 2 | page = L28 | doi = 10.3847/2041-8213/ac089b | bibcode = 2021ApJ...918L..28M | arxiv = 2105.06979}}</ref><ref name="Menezes"/>
 
Sao neutron không bị suy sụp thêm phần nào nhờ [[áp suất thoái hóa neutron]], hiện tượng được [[nguyên lý loại trừ Pauli]] mô tả giống như sao lùn trắng không bị suy sụp nhờ [[áp suất thoái hóa electron]].{{sfn|Seeds|Backman|2018|p=287}} Tuy nhiên, chỉ mỗi áp suất thoái hóa neutron không đủ để duy trì vật thể có khối lượng vượt quá 0,7 {{solar mass}} và lực đẩy hạt nhân đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ những sao neutron lớn hơn. Nếu sao tàn dư có khối lượng vượt quá [[giới hạn Tolman–Oppenheimer–Volkoff]] tương đương 2 {{solar mass}} thì cả áp suất thoái hóa cộng thêm lực đẩy hạt nhân cũng không đủ để hỗ trợ sao neutron và nó sẽ tiếp tục suy sụp thành lỗ đen. Sao neutron lớn nhất được phát hiện cho đến nay là [[PSR J0740+6620]] có khối lượng ước tính bằng 2,08 {{solar mass}}.<ref>{{cite journal | last1 = Miller | first1 = M. C. | last2 = Lamb | first2 = F. K. | last3 = Dittmann | first3 = A. J. | last4 = Bogdanov | first4 = S. | last5 = Arzoumanian | first5 = Z. | last6 = Gendreau | first6 = K. C. | last7 = Guillot | first7 = S. | last8 = Ho | first8 = W. C. G. | last9 = Lattimer | first9 = J. M. | last10 = Loewenstein | first10 = M. | last11 = Morsink | first11 = S. M. | last12 = Ray | first12 = P. S. | last13 = Wolff | first13 = M. T. | last14 = Baker | first14 = C. L. | last15 = Cazeau | first15 = T. | last16 = Manthripragada | first16 = S. | last17 = Markwardt | first17 = C. B. | last18 = Okajima | first18 = T. | last19 = Pollard | first19 = S. | last20 = Cognard | first20 = I. | last21 = Cromartie | first21 = H. T. | last22 = Fonseca | first22 = E. | last23 = Guillemot | first23 = L. | last24 = Kerr | first24 = M. | last25 = Parthasarathy | first25 = A. | last26 = Pennucci | first26 = T. T. | last27 = Ransom | first27 = S. | last28 = Stairs | first28 = I. | title = The Radius of PSR J0740+6620 from NICER and XMM-Newton Data | journal = The Astrophysical Journal Letters | date = 1 September 2021 | volume = 918 | issue = 2 | page = L28 | doi = 10.3847/2041-8213/ac089b | bibcode = 2021ApJ...918L..28M | arxiv = 2105.06979}}</ref><ref name="Menezes"/>

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)
Lấy từ “https://bktt.vn/Sao_neutron