Sửa đổi Sao kim
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 5: | Dòng 5: | ||
Sao kim là [[hành tinh đất đá]]{{sfn|Grego|2008|p=72}} và đôi khi được gọi là "hành tinh chị em" của Trái đất{{sfn|Grego|2008|p=72}} vì có nhiều điểm tương đồng như kích cỡ, khối lượng, thành phần, khoảng cách tới Mặt trời.<ref name="Basilevsky">{{cite journal | last1 = Basilevsky | first1 = Alexander T | last2 = Head | first2 = James W | title = The surface of Venus | journal = Reports on Progress in Physics | date = 10 September 2003 | volume = 66 | issue = 10 | pages = 1699–1734 | doi = 10.1088/0034-4885/66/10/R04 | s2cid = 13338382 | bibcode = 2003RPPh...66.1699B}}</ref><ref name="Taylor"/> Tuy nhiên bên cạnh đó nó cũng có những điểm rất khác Trái đất.<ref name="Basilevsky"/> Khí quyển Sao kim đặc và nóng hơn nhiều, trong đó carbon dioxide chiếm tới 96,5%.{{sfn|Catling|Kasting|2017|p=370}} Áp suất khí quyển tại bề mặt Sao kim bằng khoảng 93 lần áp suất khí quyển tại mực nước biển Trái đất.{{sfn|Catling|Kasting|2017|p=371}} Mặc dù Sao thủy là hành tinh gần Mặt trời hơn nhưng Sao kim mới là hành tinh có bề mặt nóng hơn{{sfn|Grego|2008|p=106}} với nhiệt độ trung bình 737 K (464 °C, 867 °F).{{sfn|Catling|Kasting|2017|p=371}} Sao kim bị che phủ bởi một lớp mây mờ acid sulfuric khiến không thể quan sát bề mặt của nó bằng ánh sáng thường từ không gian.{{sfn|Catling|Kasting|2017|p=373}} Trong quá khứ có thể từng có những đại dương nước tồn tại trên hành tinh này<ref name="Izenberg">{{cite journal | last1 = Izenberg | first1 = Noam R. | last2 = Gentry | first2 = Diana M. | last3 = Smith | first3 = David J. | last4 = Gilmore | first4 = Martha S. | last5 = Grinspoon | first5 = David H. | last6 = Bullock | first6 = Mark A. | last7 = Boston | first7 = Penelope J. | last8 = Słowik | first8 = Grzegorz P. | title = The Venus Life Equation | journal = Astrobiology | date = 1 October 2021 | volume = 21 | issue = 10 | pages = 1305–1315 | doi = 10.1089/ast.2020.2326 | bibcode = 2021AsBio..21.1305I | doi-access = free}}</ref><ref name="Taylor"/> nhưng chúng đã bay hơi hết khi mà nhiệt độ tăng do [[hiệu ứng nhà kính mất kiểm soát]].{{sfn|Grego|2008|p=102}}{{sfn|Spohn|Breuer|Johnson|2014|p=321}} Hơi nước khả năng đã bị quang ly{{sfn|Catling|Kasting|2017|p=381}} thành hydro và oxy rồi hydro sau đó đã nhanh chóng thoát vào không gian.{{sfn|Spohn|Breuer|Johnson|2014|p=321}} Sao kim không có từ trường<ref>{{cite journal | last1 = O'Neill | first1 = Craig | title = End‐Member Venusian Core Scenarios: Does Venus Have an Inner Core? | journal = Geophysical Research Letters | date = 7 September 2021 | volume = 48 | issue = 17 | doi = 10.1029/2021GL095499 | bibcode = 2021GeoRL..4895499O}}</ref> hoặc từ trường rất yếu, chỉ bằng 1/100.000 từ trường Trái đất.<ref>{{cite journal | last1 = den Hond | first1 = Bas | title = A Field Guide to the Magnetic Solar System | journal = Eos | date = 21 December 2020 | volume = 101 | doi = 10.1029/2020EO152467 | doi-access = free}}</ref> | Sao kim là [[hành tinh đất đá]]{{sfn|Grego|2008|p=72}} và đôi khi được gọi là "hành tinh chị em" của Trái đất{{sfn|Grego|2008|p=72}} vì có nhiều điểm tương đồng như kích cỡ, khối lượng, thành phần, khoảng cách tới Mặt trời.<ref name="Basilevsky">{{cite journal | last1 = Basilevsky | first1 = Alexander T | last2 = Head | first2 = James W | title = The surface of Venus | journal = Reports on Progress in Physics | date = 10 September 2003 | volume = 66 | issue = 10 | pages = 1699–1734 | doi = 10.1088/0034-4885/66/10/R04 | s2cid = 13338382 | bibcode = 2003RPPh...66.1699B}}</ref><ref name="Taylor"/> Tuy nhiên bên cạnh đó nó cũng có những điểm rất khác Trái đất.<ref name="Basilevsky"/> Khí quyển Sao kim đặc và nóng hơn nhiều, trong đó carbon dioxide chiếm tới 96,5%.{{sfn|Catling|Kasting|2017|p=370}} Áp suất khí quyển tại bề mặt Sao kim bằng khoảng 93 lần áp suất khí quyển tại mực nước biển Trái đất.{{sfn|Catling|Kasting|2017|p=371}} Mặc dù Sao thủy là hành tinh gần Mặt trời hơn nhưng Sao kim mới là hành tinh có bề mặt nóng hơn{{sfn|Grego|2008|p=106}} với nhiệt độ trung bình 737 K (464 °C, 867 °F).{{sfn|Catling|Kasting|2017|p=371}} Sao kim bị che phủ bởi một lớp mây mờ acid sulfuric khiến không thể quan sát bề mặt của nó bằng ánh sáng thường từ không gian.{{sfn|Catling|Kasting|2017|p=373}} Trong quá khứ có thể từng có những đại dương nước tồn tại trên hành tinh này<ref name="Izenberg">{{cite journal | last1 = Izenberg | first1 = Noam R. | last2 = Gentry | first2 = Diana M. | last3 = Smith | first3 = David J. | last4 = Gilmore | first4 = Martha S. | last5 = Grinspoon | first5 = David H. | last6 = Bullock | first6 = Mark A. | last7 = Boston | first7 = Penelope J. | last8 = Słowik | first8 = Grzegorz P. | title = The Venus Life Equation | journal = Astrobiology | date = 1 October 2021 | volume = 21 | issue = 10 | pages = 1305–1315 | doi = 10.1089/ast.2020.2326 | bibcode = 2021AsBio..21.1305I | doi-access = free}}</ref><ref name="Taylor"/> nhưng chúng đã bay hơi hết khi mà nhiệt độ tăng do [[hiệu ứng nhà kính mất kiểm soát]].{{sfn|Grego|2008|p=102}}{{sfn|Spohn|Breuer|Johnson|2014|p=321}} Hơi nước khả năng đã bị quang ly{{sfn|Catling|Kasting|2017|p=381}} thành hydro và oxy rồi hydro sau đó đã nhanh chóng thoát vào không gian.{{sfn|Spohn|Breuer|Johnson|2014|p=321}} Sao kim không có từ trường<ref>{{cite journal | last1 = O'Neill | first1 = Craig | title = End‐Member Venusian Core Scenarios: Does Venus Have an Inner Core? | journal = Geophysical Research Letters | date = 7 September 2021 | volume = 48 | issue = 17 | doi = 10.1029/2021GL095499 | bibcode = 2021GeoRL..4895499O}}</ref> hoặc từ trường rất yếu, chỉ bằng 1/100.000 từ trường Trái đất.<ref>{{cite journal | last1 = den Hond | first1 = Bas | title = A Field Guide to the Magnetic Solar System | journal = Eos | date = 21 December 2020 | volume = 101 | doi = 10.1029/2020EO152467 | doi-access = free}}</ref> | ||
− | Do ở gần Trái đất, Sao kim là mục tiêu thăm dò được chú ý ban đầu. Đây là hành tinh đầu tiên ngoài Trái đất được một tàu không gian ghé thăm (''[[Mariner 2]]'' năm 1962){{sfn|Siddiqi|2018|p=1}} và đổ bộ thành công (''[[Venera 7]]'' năm 1970).{{sfn|Siddiqi|2018|p=1}} Lớp mây dày khiến cho việc quan sát bề mặt của Sao kim trong phổ khả kiến là không thể và đến năm 1991 mới có bản đồ chi tiết đầu tiên nhờ tàu Magellan. | + | Do ở gần Trái đất, Sao kim là mục tiêu thăm dò được chú ý ban đầu. Đây là hành tinh đầu tiên ngoài Trái đất được một tàu không gian ghé thăm (''[[Mariner 2]]'' năm 1962){{sfn|Siddiqi|2018|p=1}} và đổ bộ thành công (''[[Venera 7]]'' năm 1970).{{sfn|Siddiqi|2018|p=1}} Lớp mây dày khiến cho việc quan sát bề mặt của Sao kim trong phổ khả kiến là không thể và đến năm 1991 mới có bản đồ chi tiết đầu tiên nhờ tàu Magellan. Các kế hoạch đưa xe tự hành hay những nhiệm vụ phức tạp hơn đã được đề xuất nhưng gặp trở ngại bởi điều kiện bề mặt khắc nghiệt. Từ lâu con người đã xét đoán về khả năng tồn tại sự sống trên hành tinh này và công tác nghiên cứu hiện vẫn tiếp tục.<ref name="Seager">{{cite journal | last1 = Seager | first1 = Sara | last2 = Petkowski | first2 = Janusz J. | last3 = Gao | first3 = Peter | last4 = Bains | first4 = William | last5 = Bryan | first5 = Noelle C. | last6 = Ranjan | first6 = Sukrit | last7 = Greaves | first7 = Jane | title = The Venusian Lower Atmosphere Haze as a Depot for Desiccated Microbial Life: A Proposed Life Cycle for Persistence of the Venusian Aerial Biosphere | journal = Astrobiology | date = 1 October 2021 | volume = 21 | issue = 10 | pages = 1206–1223 | doi = 10.1089/ast.2020.2244 | pmid = 32787733 | bibcode = 2021AsBio..21.1206S | doi-access = free}}</ref> Cơ hội cho sự sống ngày nay tuy thấp nhưng có và có lẽ chỉ ở trong những lớp mây khí quyển.<ref name="Izenberg"/><ref name="Seager"/> |
Trong tiếng Việt, Sao kim còn có những tên gọi khác như Sao hôm và Sao mai liên quan đến việc hành tinh này đạt độ sáng lớn nhất gần lúc bình minh hay hoàng hôn.<ref>{{cite book | author = Đặng Vũ Tuấn Sơn | date = 2016 | title = Từ điển Thiên văn học và Vật lý thiên văn | publisher = NXB Tri thức | page = 378}}</ref> | Trong tiếng Việt, Sao kim còn có những tên gọi khác như Sao hôm và Sao mai liên quan đến việc hành tinh này đạt độ sáng lớn nhất gần lúc bình minh hay hoàng hôn.<ref>{{cite book | author = Đặng Vũ Tuấn Sơn | date = 2016 | title = Từ điển Thiên văn học và Vật lý thiên văn | publisher = NXB Tri thức | page = 378}}</ref> |