Sửa đổi Phân loại các bài toán quy hoạch toán học

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 135: Dòng 135:
 
===Phần trong tương đối===
 
===Phần trong tương đối===
  
Tập con <math>M \subset \mathbb{R}^n</math> được gọi là một ''tập affine'' (a-phin) nếu <math>tx + (1 - t)y \in M</math> với mọi <math>x \in M, y \in M</math> <math>t \in R</math>. Đối với một <math>D \subset \mathbb{R}^n</math>, ''bao affine'' aff<math>D of D</math> là tập affine nhỏ nhất chứa <math>D</math>. Phần trong tương đối của <math>D</math> được xác định bởi công thức
+
Tập con M ⊂ Rn được gọi là một tập affine (a-phin) nếu tx + (1 t)y M với mọi x M, y M và t R. Đối với một D ⊂ Rn, bao affine affD of D là tập affine nhỏ nhất chứa D. Phần trong tương đối của D được xác định bởi công thức
  
:<math>\text{ri}D := \{ x \in D : \exists \partial > 0 \text{ sao cho } B(x, \partial) \cap \text{aff}D \subset D \}</math>
+
riD := {x D : ∃δ > 0 sao cho B(x, δ) ∩ affD ⊂ D}.
  
 
Định lý sau đây mô tả mối quan hệ giữa đạo hàm theo hướng và dưới vi phân của các hàm lồi.
 
Định lý sau đây mô tả mối quan hệ giữa đạo hàm theo hướng và dưới vi phân của các hàm lồi.
  
'''Định lý 0.0.3.''' (Xem Rockafellar (1970), Định lý 23.4) Cho <math>f</math> là một hàm lồi trên <math>R^n</math>. Nếu <math>x \notin \text{dom}f</math>, thì <math>\partial f(x)</math> là rỗng. Nếu <math>x \in \text{ri}(\text{dom}f)</math>, thì <math>\partial f(x)</math> là khác rỗng và
+
Định lý 0.0.3. (Xem Rockafellar (1970), Định lý 23.4) Cho f là một hàm lồi trên Rn. Nếu x /∈ domf, thì ∂f(x) là rỗng. Nếu x ri(domf), thì ∂f(x) là khác rỗng và
  
:<math>f'(x;v) = \sup \{ \langle x^*, v \rangle : x^* \in \partial f(x) \}, \quad \forall v \in R^n. </math>
+
f0(x; v) = sup{hx ∗ , vi : x ∗ ∈ ∂f(x)}, ∀v ∈ Rn.
  
Ngoài ra, <math>\partial f(x)</math> là tập khác rỗng và giới nội khi và chỉ khi
+
Ngoài ra, ∂f(x) là tập khác rỗng và giới nội khi và chỉ khi
  
:<math>x \in \text{int}(\text{dom} f);</math>
+
x int(domf);
  
trong trường hợp đó, <math>f'(x; v)</math> là hữu hạn với mỗi <math>v \in \mathbb{R}^n</math>.
+
trong trường hợp đó, f0(x; v) là hữu hạn với mỗi v ∈ Rn.
  
 
Kết quả sau đây được gọi là Định lý Moreau-Rockafellar.
 
Kết quả sau đây được gọi là Định lý Moreau-Rockafellar.
  
'''Định lý 0.0.4.''' (Xem Rockafellar (1970), Định lý 23.8) Cho <math>f = f_1 + ... + f_k</math>, ở đó <math>f_1 + ... + f_k</math> là các hàm lồi, chính thường trên <math>\mathbb{R}^n</math>. Nếu
+
Định lý 0.0.4. (Xem Rockafellar (1970), Định lý 23.8) Cho f = f1 + · · · + fk, ở đó f1, . . . , fk là các hàm lồi, chính thường trên Rn. Nếu
  
:<math>\bigcap_{i = 1}^{k}\text{ri}(\text{dom} f_i) \ne \empty,</math>
+
ki=1 ri(domfi) 6= ∅,
  
 
thì
 
thì
  
:<math>\partial f(x) = \partial f_1 (x) + ... + \partial f_k (x), \quad \forall x \in R^n.</math>
+
∂f(x) = ∂f1(x) + · · · + ∂fk(x), ∀x ∈ Rn.
  
 
Điều kiện cần và đủ tối ưu cho các bài toán quy hoạch lồi được phát biểu như sau.
 
Điều kiện cần và đủ tối ưu cho các bài toán quy hoạch lồi được phát biểu như sau.
  
'''Định lý 0.0.5.''' (Xem Rockafellar (1970), Định lý 27.4) Giả sử rằng <math>f</math> là một hàm lồi, chính thường trên <math>\mathbb{R}^n</math> <math>D \subset \mathbb{R}^n</math> là một tập lồi. Nếu bao hàm thức
+
Định lý 0.0.5. (Xem Rockafellar (1970), Định lý 27.4) Giả sử rằng f là một hàm lồi, chính thường trên Rn và D ⊂ Rn là một tập lồi. Nếu bao hàm thức
  
{{NumBlk|:|<math>0 \in \partial f(\bar{x}) + N_D(\bar{x})</math>|{{EquationRef|6}}}}
+
0 ∈ ∂f(¯x) + ND(¯x) (6)
  
nghiệm đúng với <math>\bar{x} \in \mathbb{R}^n</math>, thì <math>\bar{x}</math> là nghiệm của <math>(P)</math>. Ngược lại, nếu
+
nghiệm đúng với x¯ ∈ Rn, thì là nghiệm của (P). Ngược lại, nếu
  
{{NumBlk|:|<math>\text{ri}(\text{dom} f) \cap \text{ri}D \ne \empty ,</math>|{{EquationRef|7}}}}
+
ri(domf) ∩ riD 6= ∅, (7)
  
thì ({{EquationNote|6}}) là điều kiện cần và đủ cho <math>\bar{x} \in \mathbb{R}^n</math> là nghiệm của <math>(P)</math>. Nói riêng ra, nếu <math>D = \mathbb{R}^n</math>, thì <math>\bar{x}</math> là một nghiệm của <math>(P)</math> khi và chỉ khi <math>0 \in \partial f(\bar{x})</math>.
+
thì (6) là điều kiện cần và đủ cho x¯ ∈ Rn là nghiệm của (P). Nói riêng ra, nếu D = Rn, thì là một nghiệm của (P) khi và chỉ khi 0 ∈ ∂f(¯x).
  
Bao hàm thức ({{EquationNote|6}}) có nghĩa là tồn tại <math>x^* \in \partial f (\bar{x})</math> <math>u^* \in N_D(\bar{x})</math> sao cho 0 = x<sup>∗</sup> + u<sup>∗</sup>. Nhận xét rằng ({{EquationNote|7}}) là một điều kiện chính quy cho bài toán quy hạch lồi có dạng <math>(P)</math>.
+
Bao hàm thức (6) có nghĩa là tồn tại x∗ ∈ ∂f(¯x) và u∗ ∈ ND(¯x) sao cho 0 = x∗ + u∗. Nhận xét rằng (7) là một điều kiện chính quy cho bài toán quy hạch lồi có dạng (P).
  
 
Định lý 0.0.5 là công cụ hiệu quả để giải nhiều bài toán quy hoạch lồi. Chúng ta có thể minh họa điều đó bằng cách xét ví dụ sau đây.
 
Định lý 0.0.5 là công cụ hiệu quả để giải nhiều bài toán quy hoạch lồi. Chúng ta có thể minh họa điều đó bằng cách xét ví dụ sau đây.
Dòng 179: Dòng 179:
 
===Điểm Fermat===
 
===Điểm Fermat===
  
Cho <math>A, B, C</math> là ba điểm trong không gian hai chiều <math>\mathbb{R}^2</math> với các tọa độ tương ứng là
+
Cho A, B, C là ba điểm trong không gian hai chiều R2 với các tọa độ tương ứng là
  
:<math>a = (a_1, a_2), b = (b_1, b_2), c = (c_1, c_2).</math>
+
a = (a1, a2), b = (b1, b2), c = (c1, c2).
  
Giả sử rằng không tồn tại đường thẳng nào chứa tất cả ba điểm đó. Bài toán đặt ra là tìm một điểm <math>M</math> trong <math>\mathbb{R}^2</math> với các tọa độ <math>\bar{x} = (\bar{x}_1, \bar{x}_2)</math> sao cho tổng khoảng cách từ <math>M</math> tới <math>A, B</math> <math>C</math> là tối thiểu. Điều đó có nghĩa rằng <math>\bar{x}</math> là một nghiệm của bài toán quy hoạch lồi không có ràng buộc sau:
+
Giả sử rằng không tồn tại đường thẳng nào chứa tất cả ba điểm đó. Bài toán đặt ra là tìm một điểm M trong R2 với các tọa độ = (¯x1, x¯2) sao cho tổng khoảng cách từ M tới A, B và C là tối thiểu. Điều đó có nghĩa rằng là một nghiệm của bài toán quy hoạch lồi không có ràng buộc sau:
  
{{NumBlk|:|<math>\text{min} \{ f(x) := \lVert x - a \rVert + \lVert x - b \rVert + \lVert x - c \rVert : x \in \mathbb{R}^2 \}.</math>|{{EquationRef|8}}}}
+
min{f(x) := kx − ak + kx − bk + kx − ck : x ∈ R2}. (8)
  
 
Sử dụng định lý Weierstrass và tính lồi chặt của <math>f(x)</math> trên <math>\mathbb{R}^2</math>, ta có thể chứng tỏ rằng ({{EquationNote|8}}) có duy nhất nghiệm; xem Lee, Tam, Yen (2005), tr. 11–13. Để ý rằng <math>f = f_1 + f_2 + f_3</math>, ở đó <math>f_1(x) = \lVert x - a \rVert, f_2(x) = \lVert x - b \rVert, f_3(x) = \lVert x - c \rVert</math>. Theo Định lý 0.0.5, <math>\bar{x}</math> là nghiệm của ({{EquationNote|8}}) khi và chỉ khi <math>0 \in \partial f(\bar{x})</math>. Vì <math>\text{dom} f_i = \mathbb{R}^2 (i = 1, 2 ,3)</math>, sử dụng Định lý 0.0.4 ta có thể viết bao hàm thức cuối dưới dạng
 
Sử dụng định lý Weierstrass và tính lồi chặt của <math>f(x)</math> trên <math>\mathbb{R}^2</math>, ta có thể chứng tỏ rằng ({{EquationNote|8}}) có duy nhất nghiệm; xem Lee, Tam, Yen (2005), tr. 11–13. Để ý rằng <math>f = f_1 + f_2 + f_3</math>, ở đó <math>f_1(x) = \lVert x - a \rVert, f_2(x) = \lVert x - b \rVert, f_3(x) = \lVert x - c \rVert</math>. Theo Định lý 0.0.5, <math>\bar{x}</math> là nghiệm của ({{EquationNote|8}}) khi và chỉ khi <math>0 \in \partial f(\bar{x})</math>. Vì <math>\text{dom} f_i = \mathbb{R}^2 (i = 1, 2 ,3)</math>, sử dụng Định lý 0.0.4 ta có thể viết bao hàm thức cuối dưới dạng

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)