Sửa đổi Phân loại các bài toán quy hoạch toán học

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 49: Dòng 49:
 
{{NumBlk|:|<math>f((1 - t)x + ty) \le (1 - t)f(x) + tf(y), \forall x, y \in \mathbb{R}^n, \forall t \in (0, 1).</math>|{{EquationRef|2}}}}
 
{{NumBlk|:|<math>f((1 - t)x + ty) \le (1 - t)f(x) + tf(y), \forall x, y \in \mathbb{R}^n, \forall t \in (0, 1).</math>|{{EquationRef|2}}}}
  
Tổng quát hơn, một hàm <math>f : \mathbb{R}^n \to \mathbb{R} \cup \{+\infty\}</math> là lồi khi và chỉ khi
+
Tổng quát hơn, một hàm f : Rn → R {+} là lồi khi và chỉ khi
  
:<math>f(\lambda _1 x_1 + ... + \lambda _k x_k) \le \lambda _1 f(x_1) + ... + \lambda _k f(x_k) \qquad \text{(bất đẳng thức Jensen)}</math>
+
f(λ1x1 + · · · + λkxk) ≤ λ1f(x1) + · · · + λkf(xk) (bất đẳng thức Jensen)
  
với mọi <math>x_1, ... , x_k \in \mathbb{R}^n</math> <math>\lambda _1 \ge 0, ... , \lambda _kk \ge 0, \lambda _1 + ... + \lambda _k = 1</math>. (Xem Rockafellar (1970), Định lý 4.3.)
+
với mọi x1, . . . , xk ∈ Rn λ1 ≥ 0, . . . , λk ≥ 0, λ1 + · · · + λk = 1. (Xem Rockafellar (1970), Định lý 4.3.)
  
 
===Hàm lồi chặt===
 
===Hàm lồi chặt===
  
Giả sử rằng <math>D \subset \mathbb{R}^n</math> là một tập lồi. Nếu bất đẳng thức trong ({{EquationNote|2}}) đúng với mọi <math>x, y \in D</math> và với mọi <math>t \in (0, 1)</math>, thì ta nói <math>f</math> là lồi trên <math>D</math>. Nếu bất đẳng thức trong ({{EquationNote|2}}) nghiệm đúng như một bất đẳng thức chặt với mọi <math>x, y \in D</math> <math>x \ne y</math> và với mọi <math>t \in (0, 1)</math>, thì ta nói <math>f</math> là lồi chặt trên <math>D</math>.
+
Giả sử rằng D ⊂ Rn là một tập lồi. Nếu bất đẳng thức trong (2) đúng với mọi x, y D và với mọi t (0, 1), thì ta nói f là lồi trên D. Nếu bất đẳng thức trong (2) nghiệm đúng như một bất đẳng thức chặt với mọi x, y D mà x 6= y và với mọi t (0, 1), thì ta nói f là lồi chặt trên D.
  
 
===Bài toán quy hoạch lồi===
 
===Bài toán quy hoạch lồi===
  
Ta nói rằng <math>(P)</math> là bài toán quy hoạch lồi nếu <math>D</math> là tập lồi và <math>f</math> là hàm lồi. Nếu <math>(P)</math> bài toán quy hoạch lồi, thì
+
Ta nói rằng (P) là bài toán quy hoạch lồi nếu D là tập lồi và f là hàm lồi. Nếu (P) bài toán quy hoạch lồi, thì
  
{{NumBlk|:|<math>\text{Sol}(P) = \text{loc}(P).</math>|{{EquationRef|3}}}}
+
Sol(P) = loc(P). (3)
  
 
===Bài toán quy hoạch không lồi===
 
===Bài toán quy hoạch không lồi===
  
Nếu <math>D</math> là tập không lồi hoặc <math>f</math> là hàm không lồi, thì ta nói <math>(P)</math> ''bài toán quy hoạch không lồi.''
+
Nếu D là tập không lồi hoặc f là hàm không lồi, thì ta nói (P) là bài toán quy
 +
hoạch không lồi.
  
 
Xét bài toán
 
Xét bài toán
  
{{NumBlk|:|<math>\text{min}\{f(x) = (x_1 - c_1)^2 + (x_2 - c_2)^2 : x \in D\},</math>|{{EquationRef|4}}}}
+
min{f(x) = (x1 − c1)2 + (x2 − c2)2: x D}, (4)
  
ở đó <math>D = {x = (x_1, x_2) \in \mathbb{R}^2 : x_1 \ge 0} \cup {x = (x_1, x_2) : x_2 \ge 0}</math> <math>c = (c_1, c_2) = (-2, -1)</math>. Nhận xét rằng <math>f</math> là lồi, trong khi <math>D</math> là không lồi. Rõ ràng rằng ({{EquationNote|4}}) là tương đương với bài toán sau đây:
+
ở đó D = {x = (x1, x2) ∈ R2 : x1 ≥ 0} {x = (x1, x2) : x2 ≥ 0} và c = (c1, c2) = (−2, −1). Nhận xét rằng f là lồi, trong khi D là không lồi. Rõ ràng rằng (4) là tương đương với bài toán sau đây:
  
{{NumBlk|:|<math>\text{min}\{\lVert x - c \rVert : x \in D\}.</math>|{{EquationRef|5}}}}
+
min{kx − ck : x D}. (5)
  
Có thể thấy rằng tập nghiệm của ({{EquationNote|4}}) và ({{EquationNote|5}}) chỉ gồm một điểm <math>(-2, 0)</math>, còn tập nghiệm địa phương gồm hai điểm: <math>(-2, 0)</math> <math>(0, -1)</math>. Điều này chứng tỏ rằng đẳng thức ({{EquationNote|3}}) nói chung không đúng với các bài toán quy hoạch không lồi.
+
Có thể thấy rằng tập nghiệm của (4) và (5) chỉ gồm một điểm (−2, 0), còn tập nghiệm địa phương gồm hai điểm: (−2, 0) và (0, −1). Điều này chứng tỏ rằng đẳng thức (3) nói chung không đúng với các bài toán quy hoạch không lồi.
  
Đặt <math>f_1(x) = -x + 2, f_2(x) = x + \frac{3}{2}</math> với mọi <math>x \in \mathbb{R}</math>. Định nghĩa <math>f(x) = \text{min}{f_1(x), f_2(x)}</math> và chọn <math>D = [0, 2] \subset R</math>. Với hàm <math>f</math> và tập <math>D</math> đó, chúng ta có
+
Đặt f1(x) = −x + 2, f2(x) = x + 32 với mọi x R. Định nghĩa f(x) = min{f1(x), f2(x)} và chọn D = [0, 2] R. Với hàm f và tập D đó, chúng ta có
  
:<math>\text{Sol}(P) =\{2\},\quad \text{loc}(P) = \{0, 2\};</math>
+
Sol(P) = {2}, loc(P) = {0, 2};
  
tức là đẳng thức ({{EquationNote|3}}) không đúng cho bài toán trong ví dụ này. Ở đây, <math>f</math> là hàm không lồi và <math>D</math> là tập lồi.
+
tức là đẳng thức (3) không đúng cho bài toán trong ví dụ này. Ở đây, f là hàm không lồi và D là tập lồi.
  
 
Các hàm lồi có nhiều tính chất thú vị. Chẳng hạn, hàm lồi là liên tục tại mỗi điểm trong của miền hữu hiệu của nó và nó là khả vi theo hướng tại mỗi điểm thuộc miền đó.
 
Các hàm lồi có nhiều tính chất thú vị. Chẳng hạn, hàm lồi là liên tục tại mỗi điểm trong của miền hữu hiệu của nó và nó là khả vi theo hướng tại mỗi điểm thuộc miền đó.
Dòng 89: Dòng 90:
 
===Miền hữu hiệu===
 
===Miền hữu hiệu===
  
Đối với mỗi hàm số <math>f : \mathbb{R}^n \to \bar{\mathbb{R}}</math>, tập hợp
+
Đối với mỗi hàm số f : Rn → R, tập hợp
  
:<math>\text{dom}f := \{x \in \mathbb{R}^n: -\infty < f(x) < +\infty\}</math>
+
domf := {x ∈ Rn: −∞ < f(x) < +}
  
được gọi là ''miền hữu hiệu'' của f.
+
được gọi là miền hữu hiệu của f.
  
 
===Đạo hàm theo hướng===
 
===Đạo hàm theo hướng===
  
Đối với một điểm <math>\bar{x} \in \text{dom}f</math> và một véctơ <math>v \in \mathbb{R}^n</math>, nếu giới hạn
+
Đối với một điểm x¯ ∈ domf và một véctơ v ∈ Rn, nếu giới hạn
  
:<math>f'(\bar{x}; v) := \lim_{t \downarrow 0} \frac{f(\bar{x} + tv) - f(\bar{x})}{t}</math>
+
f0(¯x; v) := limt↓0f(¯x + tv) f(¯x)t
  
(có thể nhận các giá trị <math>+\infty</math> <math>-\infty</math>) tồn tại, thì <math>f</math> được gọi là khả vi theo hướng tại <math>\bar{x}</math> theo hướng <math>v</math> và giá trị <math>f'(\bar{x}; v)</math> được gọi là đạo hàm theo hướng của <math>f</math> tại <math>\bar{x}</math> theo hướng <math>v</math>. Nếu <math>f'(\bar{x}; v)</math> tồn tại với mọi <math>v \in \mathbb{R}^n</math>, thì <math>f</math> được gọi là ''khả vi theo hướng'' tại <math>\bar{x}</math>.
+
(có thể nhận các giá trị +−∞) tồn tại, thì f được gọi là khả vi theo hướng tại theo hướng v và giá trị f0 (¯x; v) được gọi là đạo hàm theo hướng của f tại theo hướng v. Nếu f0(¯x; v) tồn tại với mọi v ∈ Rn, thì f được gọi là khả vi theo hướng tại .
  
Trong hai định lý tiếp theo đây, <math>f : \mathbb{R}n \to \mathbb{R} \cup \{+\infty\}</math> là một hàm lồi và chính thường.
+
Trong hai định lý tiếp theo đây, f : Rn → R {+} là một hàm lồi và chính thường.
  
'''Định lý 0.0.1.''' (Xem Rockafellar (1970), Định lý 10.1) Nếu <math>\bar{x} \in \mathbb{R}^n</math> <math>\delta > 0</math> là điểm và số thực sao cho hình cầu mở <math>B(\bar{x}, \delta)</math> chứa trong <math>\text{dom}f</math>, thì phần hạn chế của <math>f</math> trên <math>B(\bar{x}, \delta)</math> là một hàm số thực liên tục.
+
Định lý 0.0.1. (Xem Rockafellar (1970), Định lý 10.1) Nếu x¯ ∈ Rn δ > 0 là điểm và số thực sao cho hình cầu mở B(¯x, δ) chứa trong domf, thì phần hạn chế của f trên B(¯x, δ) là một hàm số thực liên tục.
  
'''Định lý 0.0.2.''' (Xem Rockafellar (1970), Định lý 23.1) Nếu <math>\bar{x} \in \text{dom}f</math>, thì với mỗi <math>v \in \mathbb{R}^n</math> giới hạn
+
Định lý 0.0.2. (Xem Rockafellar (1970), Định lý 23.1) Nếu x¯ ∈ domf, thì với mỗi v ∈ Rn giới hạn
  
:<math>f'(\bar{x};\ v) := \lim_{t \downarrow 0} \frac{f(\bar{x} + tv) - f(\bar{x})}{t}</math>
+
f0(¯x; v) := limt↓0f(¯x + tv) f(¯x)t
  
 
tồn tại, và ta có
 
tồn tại, và ta có
  
:<math>f'(\bar{x};\ v) = \inf_{t > 0} \frac{f(\bar{x} + tv) - f(\bar{x})}{t}.</math>
+
f0(¯x; v) = inft>0f(¯x + tv) f(¯x)t.
  
 
===Nón pháp tuyến===
 
===Nón pháp tuyến===
  
''Nón pháp tuyến'' <math>N_D(\bar{x})</math> của tập lồi <math>D \subset \mathbb{R}^n</math> tại một điểm <math>\bar{x} \in \mathbb{R}^n</math> được cho bởi công thức
+
Nón pháp tuyến ND(¯x) của tập lồi D R
 +
n tại một điểm x¯ ∈ Rn được cho bởi công thức
  
<math>
+
ND(¯x) =
N_D(\bar{x}) =
+
{x∗ ∈ Rn: hx∗, x − x¯i ≤ 0 với mọi x D} nếu x¯ ∈ D
\begin{cases}
+
nếu x / ¯ ∈ D.
\{ x^* \in R^n : \langle x^*, x - \bar{x} \rangle \le 0 \text{ với mọi } x \in D\} & \text{nếu } \bar{x} \in D\\
 
\empty & \text{nếu } \bar{x} \notin D.
 
\end{cases}
 
</math>
 
  
 
===Dưới vi phân===
 
===Dưới vi phân===
  
Dưới vi phân <math>\partial f(\bar{x})</math> của một hàm lồi <math>f : R^n \to \mathbb{R}</math> tại một điểm <math>\bar{x} \in \mathbb{R}n</math> được định nghĩa bằng công thức
+
Dưới vi phân ∂f(¯x) của một hàm lồi f : Rn → R tại một điểm x¯ ∈ Rn được định nghĩa bằng công thức
  
:<math>\partial f(\bar{x}) = \{ x^* \in \mathbb{R}^n : f(\bar{x}) + \langle x^*, x - \bar{x} \rangle \le f(x) \text{ với mọi } x \in \mathbb{R}^n</math>
+
∂f(¯x) = {x∗ ∈ Rn: f(¯x) + hx∗, x − x¯i ≤ f(x) với mọi x ∈ Rn}.
  
 
===Phần trong tương đối===
 
===Phần trong tương đối===

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)