Sửa đổi Nhà máy nhiệt điện

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 15: Dòng 15:
 
==Nhà máy nhiệt điện đốt than==
 
==Nhà máy nhiệt điện đốt than==
 
[[Hình:Asnæsværket (Kalundborg, Denmark).JPG|nhỏ|350px|Một nhà máy nhiệt điện đốt [[than]] để phát điện, nhà máy nhiệt điện Asnæs ở [[Đan Mạch]]. Nhà máy đặt cạnh sông để hỗ trợ vận chuyển than, đồng thời có nguồn cấp và xả nước làm mát từ sông.]]  
 
[[Hình:Asnæsværket (Kalundborg, Denmark).JPG|nhỏ|350px|Một nhà máy nhiệt điện đốt [[than]] để phát điện, nhà máy nhiệt điện Asnæs ở [[Đan Mạch]]. Nhà máy đặt cạnh sông để hỗ trợ vận chuyển than, đồng thời có nguồn cấp và xả nước làm mát từ sông.]]  
Nhà máy nhiệt điện đốt [[than]] (tiếng Anh ''Coal firing Thermopower plant'') là một loại nhà máy nhiệt điện điển hình.  
+
Nhà máy nhiệt điện đốt [[than]] (tiếng Anh ''Coal firing Thermopower plant'') là một loại nhà máy nhiệt điện điển hình.
  
Hiện nay, thị trường lớn nhất cho than chất lượng thấp là dành cho phát điện; loại than này được khai thác cho đến khi các [[mỏ than]] cạn kiệt. Phát điện sử dụng than chất lượng thấp đã được thực hiện trong ba loại của các nhà máy điện đốt than, cụ thể là nhà máy điện đốt than phun (PCC), nhà máy đốt than kiểu tầng sôi (CFBC), và nhà máy khí hóa tích hợp nhà máy điện chu trình hỗn hợp (IGCC). Nhà máy điện đốt than phun PCC đã được vận hành dùng than để phát điện trên toàn thế giới trong hơn 75 năm và nguồn cung cấp chủ lực, cốt lõi của hệ thống điện ở nhiều nước.
+
Hiện nay, thị trường lớn nhất cho than chất lượng thấp là dành cho phát điện; loại than này được khai thác cho đến khi các [[mỏ than]] cạn kiệt. Phát điện sử dụng than chất lượng thấp đã được thực hiện trong ba loại của các nhà máy điện đốt than, cụ thể là nhà máy điện đốt than phun (PCC), nhà máy đốt than kiểu tầng sôi (CFBC), và nhà máy khí hóa tích hợp nhà máy điện chu trình hỗn hợp (IGCC).
  
Trong các nhà máy PCC, than đá được nghiền thành bột mịn và sau đó phun vào buồng lửa tham gia quá trình đốt cháy cùng không khí thông qua một loạt các vòi phun (Burners). Các vòi phun có thể được đặt trên tường trước, hai tường bên đối diện, hoặc bố trí để tạo thành vòng tiếp tuyến trong buồng lửa hoặc đặt ở 4 góc. Quá trình cháy diễn ra ở nhiệt độ từ 1300 [[độ C|°C]] ~ 1700 °C và gần áp suất khí quyển. Thời gian lưu lại của hạt bột than trong buồng lửa lò hơi thông thường là 2-5 [[giây|s]]. Nhiệt phát ra trong quá cháy nhiên liệu được hấp thụ bởi nước chảy trong dàn ống sinh hơi bố trí xung quanh buồng lửa hơi để tạo thành hơi nước với thông số hơi nhất định và sau đó đi vào  tuabin hơi nước để chuyển đổi nhiệt năng thành công năng và tạo ra điện ([[chu trình Rankine]]). Quá nhiệt hơi và quá nhiệt trung gian (hối nhiệt) (reheaters)  thường được sử dụng thu hồi nhiệt từ khói thải nóng  để tăng hiệu quả chu kỳ nhiệt.
+
Nhà máy điện đốt than phun PCC đã được vận hành dùng than để phát điện trên toàn thế giới trong hơn 75 năm và nguồn cung cấp chủ lực, cốt lõi của hệ thống điện ở nhiều nước. Trong các nhà máy PCC, than đá được nghiền thành bột mịn và sau đó phun vào buồng lửa tham gia quá trình đốt cháy cùng không khí thông qua một loạt các vòi phun (Burners). Các vòi phun có thể được đặt trên tường trước, hai tường bên đối diện, hoặc bố trí để tạo thành vòng tiếp tuyến trong buồng lửa hoặc đặt ở 4 góc. Quá trình cháy diễn ra ở nhiệt độ từ 1300 [[độ C|°C]] ~ 1700 °C và gần áp suất khí quyển.
  
[[hơi]] PCC được thiết kế, chế tạo để phù hợp với các yêu cầu [[tuabin hơi nước]], với công suất đầu ra vào khoảng 50 đến 1300 MWe. Tổ Lò hơi PCC gần đây nhất được đánh giá cao là những tổ lò hơi có công suất lớn hơn 300 MW do xét đến khả năng của tuabin hơi (cũng tận dụng lợi thế của các hiệu suất các tổ máy lớn).
+
Thời gian lưu lại của hạt bột than trong buồng lửa lò hơi thông thường là 2-5 [[giây|s]].
 +
 
 +
Nhiệt phát ra trong quá cháy nhiên liệu được hấp thụ bởi nước chảy trong dàn ống sinh hơi bố trí xung quanh buồng lửa hơi để tạo thành hơi nước với thông số hơi nhất định và sau đó đi vào  tuabin hơi nước để chuyển đổi nhiệt năng thành công năng và tạo ra điện ([[chu trình Rankine]]). Quá nhiệt hơi và quá nhiệt trung gian (hối nhiệt) (reheaters)  thường được sử dụng thu hồi nhiệt từ khói thải nóng  để tăng hiệu quả chu kỳ nhiệt.
 +
 
 +
Lò hơi PCC được thiết kế, chế tạo để phù hợp với các yêu cầu tua bin hơi nước, với công suất đầu ra vào khoảng 50 đến 1300 MWe. Tổ Lò hơi PCC gần đây nhất được đánh giá cao là những tổ lò hơi có công suất lớn hơn 300 MW do xét đến khả năng của tuabin hơi (cũng tận dụng lợi thế của các hiệu suất các tổ máy lớn).
  
 
Lò hơi PCC có thể được phân loại thành ba loại: dưới tới hạn, siêu tới hạn và cực siêu tới hạn, tùy thuộc vào các điều kiện hơi nước vào tuabin hơi. Sự khác biệt lớn trong điều kiện hơi nước và các dự liệu yêu cầu giữa công nghệ dưới tới hạn, siêu tới hạn và cực siêu tới hạn PCC như sau:
 
Lò hơi PCC có thể được phân loại thành ba loại: dưới tới hạn, siêu tới hạn và cực siêu tới hạn, tùy thuộc vào các điều kiện hơi nước vào tuabin hơi. Sự khác biệt lớn trong điều kiện hơi nước và các dự liệu yêu cầu giữa công nghệ dưới tới hạn, siêu tới hạn và cực siêu tới hạn PCC như sau:

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Bản mẫu dùng trong trang này: