Sửa đổi Nguyên tố phóng xạ tự nhiên
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
− | Một nguyên tố được gọi là nguyên tố phóng xạ nếu tất cả các đồng vị của nó đều là đồng vị phóng xạ, không có đồng vị nào là bền. | + | ==Định nghĩa== |
+ | Một nguyên tố được gọi là nguyên tố phóng xạ nếu tất cả các đồng vị của nó đều là đồng vị phóng xạ, không có đồng vị nào là bền. Những nguyên tố phóng xạ có trong tự nhiên với nồng độ đáng kể gọi là '''nguyên tố phóng xạ tự nhiên''' (NTPXTN). | ||
− | + | NTPXTN được tìm thấy đầu tiên được liệt kê trong b. | |
− | + | Bảng 1. Các nguyên tố phóng xạ tự nhiên | |
− | + | ||
− | + | Điện | |
− | + | tích hạt | |
− | + | nhân Z | |
− | + | Tên và ký | |
− | + | hiệu hoá | |
− | + | học | |
− | + | Đồng vị sống | |
− | + | dài nhất | |
− | + | Ng-ời và năm | |
− | + | phát minh | |
− | + | Đặc điểm quan trọng | |
− | + | 84 | |
− | + | Poloni | |
− | + | (Po) | |
− | + | 209Po | |
− | + | (102 năm) | |
− | + | 1898 | |
− | + | P.& M. Curie | |
− | + | Về mặt hoá học giống | |
− | + | tellur | |
− | + | 85 | |
+ | Astati | ||
+ | (At) | ||
+ | 210At | ||
+ | (8,1 h) | ||
+ | 1940 | ||
+ | Corson, | ||
+ | McKenzie & | ||
+ | Segrè | ||
+ | thuộc nhóm halogen, ở | ||
+ | dàng đơn chất dễ bay hơi | ||
+ | 86 | ||
+ | Radon | ||
+ | (Rn) | ||
+ | 222Rn | ||
+ | (3,62 ngày) | ||
+ | 1900 | ||
+ | Rutherford, | ||
+ | Soddy | ||
+ | Khí trơ | ||
+ | 87 | ||
+ | Franxi | ||
+ | (Fr) | ||
+ | 223Fr | ||
+ | (22 min) | ||
+ | 1939 | ||
+ | Perey | ||
+ | Kim loại kiềm thổ, về hoá | ||
+ | học rất giống Xêsi | ||
+ | 88 | ||
+ | Rađi | ||
+ | (Ra) | ||
+ | 226Ra | ||
+ | (1600 năm) | ||
+ | 1898 | ||
+ | P.& M. Curie | ||
+ | Kim loại kiềm thổ, về hoá | ||
+ | học rất giống bari | ||
+ | 89 | ||
+ | Actini | ||
+ | (Ac) | ||
+ | 227Ac | ||
+ | (21,6 năm) | ||
+ | 1899 | ||
+ | Debierne | ||
+ | Về mặt hoá học giống | ||
+ | lantanit, tính bazơ mạnh | ||
+ | hơn | ||
+ | 90 | ||
+ | Thori | ||
+ | (Th) | ||
+ | 232Th | ||
+ | (1,41.1010 năm) | ||
+ | 1828 | ||
+ | Berzelius | ||
+ | Th-ờng chỉ thể hiện hoá trị | ||
+ | (IV), Tạo ra nhiều phức | ||
+ | chất, Th4+ thuỷ phân mạnh, | ||
+ | về mặt hoá học giống Ce4+ | ||
+ | , | ||
+ | 2 | ||
+ | Zr4+, Hf4+ | ||
+ | . | ||
+ | 91 | ||
+ | Protactini | ||
+ | (Pa) | ||
+ | 231Pa | ||
+ | (3,28.104 | ||
+ | năm) | ||
+ | 1917 | ||
+ | Hahn & | ||
+ | Meitner | ||
+ | Chủ yếu có số oxi hoá (V), | ||
+ | ion Pa5+ bị thuỷ phân mạnh | ||
+ | trong dung dịch, tạo phức | ||
+ | mạnh, hình thành keo | ||
+ | phóng xạ. | ||
+ | 92 | ||
+ | Urani | ||
+ | (U) | ||
+ | 238U | ||
+ | (4,47.109 | ||
+ | năm) | ||
+ | 1789 | ||
+ | Klaproth | ||
+ | Thể hiện các số oxi hoá từ | ||
+ | (III) đến (VI) (-u tiên hoá | ||
+ | trị (VI), tạo thành các ion | ||
+ | U | ||
+ | 4+, UO2 | ||
+ | + | ||
+ | và UO2 | ||
+ | 2+ trong | ||
+ | dung dich. | ||
Các nguyên tố urani và thori đã được các nhà hóa học biết từ lâu trước khi phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. Chúng có mặt trong nhiều loại quặng, đất đá, nước sông biển, không khí và trong cơ thể động thực vật. Một số đồng vị của urani và thori có thời gian bán hủy dài đến mức là chúng đã có mặt trong vỏ trái đất từ khi quả đất hình thành cho đến tận bây giờ. | Các nguyên tố urani và thori đã được các nhà hóa học biết từ lâu trước khi phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. Chúng có mặt trong nhiều loại quặng, đất đá, nước sông biển, không khí và trong cơ thể động thực vật. Một số đồng vị của urani và thori có thời gian bán hủy dài đến mức là chúng đã có mặt trong vỏ trái đất từ khi quả đất hình thành cho đến tận bây giờ. | ||
Dòng 31: | Dòng 125: | ||
Các đồng vị của thori và urani là các đồng vị mẹ của 3 họ phóng xạ: họ thori, họ urani-radi và họ actini. | Các đồng vị của thori và urani là các đồng vị mẹ của 3 họ phóng xạ: họ thori, họ urani-radi và họ actini. | ||
− | *Họ phóng xạ thori bao gồm các đồng vị con cháu: Th-232; Ra 228 ( | + | *Họ phóng xạ thori bao gồm các đồng vị con cháu: Th-232; Ra 228 (MsTh1); Ac 238 (MsTh2); Th228 (RdTh); Ra-224 (ThX); Rn-220 (Tn); Po-216 (ThA); Pb-212(ThB); Bi-212(ThC); Po-212 |
(ThC’); Tl-208 (ThC’’); Pb-208 (ThD) | (ThC’); Tl-208 (ThC’’); Pb-208 (ThD) | ||
− | *Họ phóng xạ urani-radi bao gồm: U-238 (UI); Th-234 ( | + | *Họ phóng xạ urani-radi bao gồm: U-238 (UI); Th-234 (UX1); Pa-234 (UX2); Pa-234 (UZ); U234(UII); Th-230(I0); Ra-226; Rn (222); Po-218 (RaA); Pb-214(RaB); At-218 Bi-214(RaC);Po214(RaC’);Th-210(RaC’’);Pb-210(RaD);Hg-206;Bi-210 (RaE);Tl-206 (RaE’); Po-210(Ra F); Pb206 (RaG) |
*Họ phóng xạ actini bao gồm: U-235 (AcU); Th-232 (UY); Pa-231; Ac-235; Th-227(RdAc);Fr223 (AcK); Ra-223 (AcX); At-219; Rn-219(An); Bi-215; Po-215 (Ac);Pb-211 (AcB); At-215; Bi211 (AcC); Po-211m; Po211(Ac’); Tl-207 (AcC’’); Pb-224 (AcD) | *Họ phóng xạ actini bao gồm: U-235 (AcU); Th-232 (UY); Pa-231; Ac-235; Th-227(RdAc);Fr223 (AcK); Ra-223 (AcX); At-219; Rn-219(An); Bi-215; Po-215 (Ac);Pb-211 (AcB); At-215; Bi211 (AcC); Po-211m; Po211(Ac’); Tl-207 (AcC’’); Pb-224 (AcD) | ||
− | Một phần nhỏ các chất phóng xạ trong tự nhiên nằm trong khí quyển là các nguyên tố nhẹ, | + | Một phần nhỏ các chất phóng xạ trong tự nhiên nằm trong khí quyển là các nguyên tố nhẹ, nh- 14C, 10Be, 7Be và 3H. Bảng 2. thống kê các nguyên tố phóng xạ tự nhiên có thời gian bán huỷ > 1 ngày |
+ | |||
+ | Bảng 2. Các đồng vị phóng xạ tự nhiên có thời gian bán hủy > 1 ngày | ||
+ | |||
+ | Ký hiệu Thời gian | ||
+ | bán huỷ | ||
+ | Dạng bức | ||
+ | xạ | ||
+ | Hàm | ||
+ | l-ợng | ||
+ | đồng vị | ||
+ | trong tự | ||
+ | nhiên (%) | ||
+ | Chú thích | ||
+ | 238U (UI=Urani) 4,47.109(năm) α,γ,e-(sf) 99,276 | ||
+ | 234U (UII) 2,44.105(năm) α,γ,e-(sf) 0,0055 | ||
+ | 234Th (UX1) 24,1 (ngày) β-,γ,e | ||
+ | 230Th (Ioni) 7,7.104(năm) α,γ (sf) | ||
+ | 236Ra (Radi) 1600 (năm) α,γ Họ urani | ||
+ | 222Rn (Radon) 3,82 (ngày) α,γ | ||
+ | 210Po (RaF) 138,4 (ngày) α,γ | ||
+ | 210Bi (RaE) 5,0 (ngày) β-,γ(α) | ||
+ | 210Pb (RaD) 22,3 (năm) β-,γ,e-(α) | ||
+ | 235U (AcU=Actinourani) 7,04.104(năm) α,γ (sf) 0,720 | ||
+ | 231Th (UY) 25,5 (giờ) β-,γ | ||
+ | 231Pa (Protactini) 3,28.104(năm) α,γ Họ actini | ||
+ | 227Th (RdAc=Radioactini) 18,72 (ngày) α,γ,e- | ||
+ | 227Ac (Actini) 21,6 (năm) β-,γ,e-(α) | ||
+ | 223Ra (AcX=Actini X) 11,43 (ngày) α,γ | ||
+ | 232Th (Thori) 1,405.1010 (năm) α,γ,e-(sf) 100 | ||
+ | 228Th (RdTh=Radiothori) 1,91.109(năm) α,γ,e- Họ thori | ||
+ | 228Ra (MsTh1=Mesothori 1) 5,75 (năm) β-,γ,e- | ||
+ | 224Ra (ThX=Thori X) 3,66 (ngày) α,γ | ||
+ | 204Pb 1,4.1017 (năm) α 1,4 | ||
+ | 190Pt 6,1.1011 (năm) α 0,0127 | ||
+ | 186Os 2,0.1015 (năm) α 1,6 | ||
+ | 187Re 5.1010 (năm) β- 62,60 | ||
+ | 174Hf 2,0.1015 (năm) α 0,18 | ||
+ | 176Lu 3,6.109(năm) β-,γ,e- 2,60 | ||
+ | 152Gd 1,1.1014 (năm) α 0,20 | ||
+ | 147Sm 1,05.1011 (năm) α 15,0 | ||
+ | 148Sm 7.1015 (năm) α 11,2 | ||
+ | 144Nd 2,1.1015 (năm) α 23,9 | ||
+ | 138La 1,35.1011 (năm) ε,β-,γ 0,09 | ||
+ | 123Te 1,24.1013 (năm) ε 0,87 | ||
+ | 115In 5,1.1015 (năm) β- 95,7 | ||
+ | 113Cd 9.1015 (năm) β- 12,3 | ||
+ | 87Rb 4,7.1010 (năm) β- 27,83 | ||
+ | 40K 1,28.109(năm) β-,ε,β+,γ 0,012 | ||
+ | 14C 5730 (năm) β- Xuất hiện trong khí quyển do các tia vũ trụ | ||
+ | 10Be 1,6.106(năm) β- | ||
+ | 7Be 53,4 (ngày) ε,γ | ||
+ | 3H 12,346 (năm) β- | ||
− | + | ==Nguồn gốc và phân bố NTPXTN== | |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | + | Dễ dàng thấy rằng phần lớn các nguyên tố phóng xạ tự nhiên là các nguyên tố nặng, phân bố rộng rãi trong thạch quyển, quan trọng nhất là quặng urani, quặng thori, bao gồm cả các sản phẩm phân rã của urani và thori, các mỏ muối kali. (Bảng 3.) | |
− | + | Bảng 3. Các khoáng vật của urani và thori | |
− | + | Khoáng vật Thành phần hoá học Hàm lượng | |
− | + | Urani (%) | |
− | + | Hàm | |
− | + | lượng | |
− | + | Thori (%) | |
− | + | Mỏ | |
− | + | Pitchblende U3O3 60-90 Bohemia, Congo, | |
− | + | Colorado (Mỹ) | |
− | + | Becquerelit 2UO3.3H2O 74 Bayern (Đức), Congo | |
− | + | Uraninit | |
− | + | UO2.UO3 | |
− | + | 65-75 0,5 - 10 Nhật, Mỹ, Canađa | |
− | + | Broeggerit 48-75 6 - 12 Na-uy | |
− | + | Cleveit 48-66 3,5 - 4,5 Na-uy, Nhật, Texas | |
− | + | (Mỹ) | |
− | + | Autunit Ca(UO2 | |
− | + | )2 | |
− | + | (PO4 | |
− | + | )2 | |
− | + | .nH2O 50-60 Pháp, Mađagasca, Bồ- | |
− | + | đào-nha, Mỹ | |
− | + | Cacnotit K(UO2)2(VO4)nH2O ? 45 Mỹ, Congo, Nga, úc | |
− | + | Casolit PbO.UO3 | |
− | + | .SiO2 | |
− | + | .H2O ? 40 Congo | |
− | + | Liebigit Carbonat của U và Ca ? 30 Nga, Australia | |
− | + | Thorianit (Th,U)O2 4-28 60 - 90 Xaylan, Mađagasca | |
− | + | Thorit ThSiO4 | |
− | + | .H2O 1-19 40 - 70 Na-uy, Mỹ. | |
+ | Monazit Photphat của Th và đất | ||
+ | hiếm 0,1 - 15 Brazin, ?n é?, Nga, | ||
+ | Na-uy, Mađagasca | ||
− | Người ta cho rằng năng lượng kèm theo sự phân rã của các chất phóng xạ tự nhiên đóng góp một phần vào nhiệt độ của vỏ trái đất. Nhiệt độ tương đối caom vào khoảng | + | Người ta cho rằng năng lượng kèm theo sự phân rã của các chất phóng xạ tự nhiên đóng góp một phần vào nhiệt độ của vỏ trái đất. Nhiệt độ tương đối caom vào khoảng 30oC ở độ sâu từ 1 đến một vài km tính từ bề mặt trái đất, được giải thích bởi năng lương phân rã của các chất phóng xạ tự nhiên, chẳng hạn trong đá granit. |
− | Do những rạn vỡ của vỏ trái đất và quá trình phong hoá, các nguyên tố phóng xạ di chuyển đi nơi khác và các cân bằng phóng xạ bị vi phạm. Các nguyên tố phóng xạ tách khỏi đất đá chứa các nguyên tố mẹ - urani và thori. Các nguyên tố phóng xạ ngắn ngày nhanh chóng biến mất, chỉ còn lại các nguyên tố phóng xạ dài ngày như | + | Do những rạn vỡ của vỏ trái đất và quá trình phong hoá, các nguyên tố phóng xạ di chuyển đi nơi khác và các cân bằng phóng xạ bị vi phạm. Các nguyên tố phóng xạ tách khỏi đất đá chứa các nguyên tố mẹ - urani và thori. Các nguyên tố phóng xạ ngắn ngày nhanh chóng biến mất, chỉ còn lại các nguyên tố phóng xạ dài ngày như 230Th, 231Pa và 226Ra. Nhưng các nguyên tố dài ngày này tạo thành những thể sa lắng thứ cấp, chẳng hạt các lớp sét màu xám và các bùn lắng trong hồ nước chứa Ra. |
Ra có mặt trong đất, nước sông và nước biển. Do sự hiện diện rộng rãi của Ra trong tự nhiên, các hồ nước và khí quyển đều chứa các sản phẩm phân rã của nguyên tố này như: radon, thoron và actinon. Các sản phẩm khác của sự xạ khí , như các đồng vị của thali, chì, bismur, polonium và astatin, tồn tại ở trạng thái bụi trong không khí hoặc hoà tan trong nước. | Ra có mặt trong đất, nước sông và nước biển. Do sự hiện diện rộng rãi của Ra trong tự nhiên, các hồ nước và khí quyển đều chứa các sản phẩm phân rã của nguyên tố này như: radon, thoron và actinon. Các sản phẩm khác của sự xạ khí , như các đồng vị của thali, chì, bismur, polonium và astatin, tồn tại ở trạng thái bụi trong không khí hoặc hoà tan trong nước. | ||
− | Các nguyên tố phóng xạ tự nhiên chuyển từ đất vào thực vật và sau đó vào cơ thể động vật. Hàm lượng urani trong cây cối khoảng từ 10 | + | Các nguyên tố phóng xạ tự nhiên chuyển từ đất vào thực vật và sau đó vào cơ thể động vật. Hàm lượng urani trong cây cối khoảng từ 10-5 đến 10-8%, của radi khoảng 10-12%. Hàm lương radi trong cơ thể động vật chừng 10-12%. |
− | Ngoài urani, thori và các sản phẩm phân rã của chúng, trong tự nhiên cũng tồn tại các nguyên tố phóng xạ khác như các đồng vị phóng xạ của kali, canxi, rubidi...(xem bảng 2.). Hàm lượng của các nguyên tố này trong vỏ trái đất vào khoảng 0,1%. Cũng vì vậy trong cây cối và cơ thể động vật, ngoài urani, thori, radi và các sản phẩm phân rã của chúng, còn có các nguyên tố phóng xạ khác, chẳng hạn một lượng đáng kể đồng vị | + | Ngoài urani, thori và các sản phẩm phân rã của chúng, trong tự nhiên cũng tồn tại các nguyên tố phóng xạ khác như các đồng vị phóng xạ của kali, canxi, rubidi...(xem bảng 2.). Hàm lượng của các nguyên tố này trong vỏ trái đất vào khoảng 0,1%. Cũng vì vậy trong cây cối và cơ thể động vật, ngoài urani, thori, radi và các sản phẩm phân rã của chúng, còn có các nguyên tố phóng xạ khác, chẳng hạn một lượng đáng kể đồng vị 40K. |
Ngoài các quá trình phân rã phóng xạ tạo ra đồng vị thuộc các họ urani, actino-urani và thori, trong tự nhiên còn diễn ra nhiều quá trình hạt nhân dẫn đến sự hình thành các đồng vị phóng xạ. Hành tinh của chúng ta, các thiên thể khác cùng với không gian vũ trụ có thể xem là một phòng thí nghiệm đặc biệt, ở đó luôn diễn ra vô số các phản ứng hạt nhân với sự tạo thành nhiều đồng vị phóng xạ. | Ngoài các quá trình phân rã phóng xạ tạo ra đồng vị thuộc các họ urani, actino-urani và thori, trong tự nhiên còn diễn ra nhiều quá trình hạt nhân dẫn đến sự hình thành các đồng vị phóng xạ. Hành tinh của chúng ta, các thiên thể khác cùng với không gian vũ trụ có thể xem là một phòng thí nghiệm đặc biệt, ở đó luôn diễn ra vô số các phản ứng hạt nhân với sự tạo thành nhiều đồng vị phóng xạ. | ||
− | Các tia vũ trụ tác động lên không khí (hỗn hợp nitơ và oxi) có thể kích hoạt hạt nhân nguyên tử của chúng mà kết quả là xuất hiện các nơtron nhanh. Neutron bắn phá các hạt nhân nitơ tạo thành đồng vị | + | Các tia vũ trụ tác động lên không khí (hỗn hợp nitơ và oxi) có thể kích hoạt hạt nhân nguyên tử của chúng mà kết quả là xuất hiện các nơtron nhanh. Neutron bắn phá các hạt nhân nitơ tạo thành đồng vị 14C do phản ứng 147N(n,p)146C. Quá trình ấy tạo ra một lượng lớn 14C trong khí quyển nằm dưới dạng phân tử carbon dioxide (CO2) có thời gian bán huỷ là 5760 năm. Trong nhiều thế kỷ, cường độ của các tia vũ trụ hiển nhiên không hề thay đổi. Cacbon dioxide liên tục được tạo thành với tốc độ không đổi trong khí quyển. Sự phân rã 14C trong CO2 cũng diễn ra với tốc độ không đổi. Kết quả là CO2 trong khí quyển chứa một tỷ lệ bất biến CO2 phóng xạ. CO2 này được cây cối hấp thụ khi quang hợp làm cho hàm lượng cacbon phóng xạ trong động thực cũng không đổi. |
==Tài liệu tham khảo== | ==Tài liệu tham khảo== |