Sửa đổi MOS

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 2: Dòng 2:
 
'''MOS''' (mean opinion score) là một thước đo được dùng trong lĩnh vực chất lượng trải nghiệm và kỹ thuật viễn thông, đại diện cho chất lượng tổng thể của một hệ thống. Nó là trung bình cộng của tất cả các giá trị độc lập dựa trên một thang đo đã được định sẵn mà một người gán cho ý kiến cá nhân của họ về hiệu suất của chất lượng hệ thống. Những đánh giá này thường được tập hợp lại trong những bài kiểm tra đánh giá chất lượng chủ quan, nhưng những đánh giá này cũng có thể được ước lượng theo thuật toán.
 
'''MOS''' (mean opinion score) là một thước đo được dùng trong lĩnh vực chất lượng trải nghiệm và kỹ thuật viễn thông, đại diện cho chất lượng tổng thể của một hệ thống. Nó là trung bình cộng của tất cả các giá trị độc lập dựa trên một thang đo đã được định sẵn mà một người gán cho ý kiến cá nhân của họ về hiệu suất của chất lượng hệ thống. Những đánh giá này thường được tập hợp lại trong những bài kiểm tra đánh giá chất lượng chủ quan, nhưng những đánh giá này cũng có thể được ước lượng theo thuật toán.
  
MOS là một thước đo thông thường dùng để đánh giá chất lượng âm thanh và video nhưng không chỉ giới hạn ở những phương thức đó. Liên minh Viễn Thông Quốc tế (ITU-T) đã định nghĩa một vài cách để đề cập đến một MOS tùy vào điểm số được lấy từ bài kiểm tra chất lượng về cuộc đối thoại, nghe, nói hoặc nghe nhìn.
+
MOS là một thước đo thông thường dùng để đánh giá chất lượng âm thanh và video nhưng không chỉ giới hạn ở những phương thức đó. Liên minh Viễn Thông Quốc tế (ITU-T) đã định nghĩa một vài cách để đề cập đến một điểm số đánh giá trung bình tùy vào điểm số được lấy từ bài kiểm tra chất lượng về cuộc đối thoại, nghe, nói hoặc nghe nhìn.
  
 
==Thang điểm đánh giá và định nghĩa toán học==  
 
==Thang điểm đánh giá và định nghĩa toán học==  
Dòng 29: Dòng 29:
  
 
==Các tính chất của MOS==
 
==Các tính chất của MOS==
MOS tuân theo các tính chất và thành kiến ​​toán học nhất định. Nói chung thì có cuộc tranh luận đang diễn ra về sự hữu ích của MOS để xác định chất lượng trải nghiệm bằng một giá trị vô hướng.  
+
MOS tuân theo các tính chất và thành kiến ​​toán học nhất định. Nói chung thì có cuộc tranh luận đang diễn ra về sự hữu ích của điểm số đánh giá trung bình để xác định chất lượng trải nghiệm bằng một giá trị vô hướng.  
  
Khi nhận được kết quả MOS bằng thang đánh giá phân loại, nó được dựa trên - giống như thang đo Likert - một loại thang đo thứ tự. Trong trường hợp này, xếp hạng của các thứ bậc được biết rõ ràng, còn khoảng cách giữa các thứ bậc thì không. Vì thế, việc tính trung bình cộng của các số đo đơn lẻ để lấy xu hướng chung là không chính xác về mặt lý thuyết toán học; nên sử dụng điểm ở giữa thay vì trung bình cộng. Nhưng trong thực tế và trong định nghĩa của MOS, việc sử dụng trung bình cộng là việc chấp nhận được.   
+
Khi nhận được kết quả MOS bằng thang đánh giá phân loại, nó được dựa trên - giống như thang đo Likert - một loại thang đo thứ tự. Trong trường hợp này, xếp hạng của các thứ bậc được biết rõ ràng, còn khoảng cách giữa các thứ bậc thì không. Vì thế, việc tính trung bình cộng của các số đo đơn lẻ để lấy xu hướng chung là không chính xác về mặt lý thuyết toán học; nên sử dụng điểm ở giữa thay vì trung bình cộng. Nhưng trong thực tế và trong định nghĩa của điểm số đánh giá trung bình, việc sử dụng trung bình cộng là việc chấp nhận được.   
  
 
Khi sử dụng các thang đánh giá phân loại, mỗi người sẽ thấy khoảng cách giữa các thứ bậc khác nhau. Ví dụ như là khoảng cách giữa ''bình thường'' và ''tốt'' sẽ lớn hơn khoảng cách giữa ''tốt'' và ''xuất xắc''. Khoảng cách giữa các thứ bậc này cũng còn tùy thuộc vào ngôn ngữ mà thang đánh giá được dịch sang. Tuy nhiên, có những nghiên cứu không thể chứng minh được ảnh hưởng đáng kể của bản dịch của thang đo đối với kết quả nhận được.
 
Khi sử dụng các thang đánh giá phân loại, mỗi người sẽ thấy khoảng cách giữa các thứ bậc khác nhau. Ví dụ như là khoảng cách giữa ''bình thường'' và ''tốt'' sẽ lớn hơn khoảng cách giữa ''tốt'' và ''xuất xắc''. Khoảng cách giữa các thứ bậc này cũng còn tùy thuộc vào ngôn ngữ mà thang đánh giá được dịch sang. Tuy nhiên, có những nghiên cứu không thể chứng minh được ảnh hưởng đáng kể của bản dịch của thang đo đối với kết quả nhận được.

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Bản mẫu dùng trong trang này:

Lấy từ “https://bktt.vn/MOS