Sửa đổi Mặt trăng
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{mới}} | {{mới}} | ||
− | <templatestyles src="Bản mẫu:Mặt trăng/styles.css" /><div class="top" | + | __NOTOC__<templatestyles src="Bản mẫu:Mặt trăng/styles.css" /><div class="top"><div class="top1"> |
− | |||
− | + | '''Mặt trăng''' là [[vệ tinh tự nhiên]] duy nhất của Trái đất,<ref>[[#Lowrie 2007|Lowrie, 2007]], tr.8</ref>{{efn|name=near-Earth asteroids}} và đã được con người quan sát từ thời thượng cổ,<ref name="Knowth"/> vì sự xuất hiện nổi bật trên bầu trời, với độ sáng cao thứ hai sau [[Mặt trời]].{{efn|name=độ sáng}} Là một [[thiên thể]] gần hình cầu,<ref name="mt1">[[#TDBKTVH|Phạm Viết Trinh và các tác giả khác, 1999]], tr.223</ref><ref name="Garrick-Bethell"/> kích thước khoảng 27% Trái đất,<ref name="basic"/> với [[khối lượng cỡ hành tinh]],{{efn|name=klht}} khoảng 1,23% khối lượng Trái đất,<ref name="basic"/> Mặt trăng chứa nhiều đất đá silicat<ref name="silicateMoon"/> và không có [[khí quyển]],<ref name="basic">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-1-general-properties-of-the-moon tr.304]</ref> [[thủy quyển]]<ref name="silicateMoon"/> hay [[từ quyển]]<ref name= "Mighani2020"/> đáng kể. | |
− | Mặt trăng | + | Một giả thuyết được chấp nhận rộng rãi cho rằng Mặt trăng hình thành cách đây hơn 4,5 tỷ năm,<ref name="Nemchin2009"/> không lâu sau khi [[Lịch sử Trái đất|Trái đất hình thành]],<ref>Brent Dalrymple, ''[http://sp.lyellcollection.org/lookup/doi/10.1144/GSL.SP.2001.190.01.14 The age of the Earth in the twentieth century: a problem (mostly) solved]'', Xuất bản phẩm đặc biệt của Hội Địa lý Luân Đôn, 2001, số 190, quyển 1, tr.205–221, [[DOI]] 10.1144/GSL.SP.2001.190.01.14, [[Bibcode]] 2001GSLSP.190..205D, [[s2cid]] 130092094</ref> từ vật chất văng ra sau một [[giả thuyết va chạm lớn|vụ va chạm lớn]] giữa Trái đất và một thiên thể giả định mang tên [[Theia (hành tinh)|Theia]]{{efn|name=theia}} có kích thước cỡ [[Sao hỏa]].<ref name="Theia">Alex Halliday, ''[https://doi.org/10.1016/S0012-821X(99)00317-9 Terrestrial accretion rates and the origin of the Moon]'', Earth and Planetary Science Letters, 28 tháng 2 năm 2000, số 176, quyển 1, tr.17-30, DOI 10.1016/S0012-821X(99)00317-9, Bibcode 2000E&PSL.176...17H</ref><ref name=Dana-Mackenzie/> |
− | + | Mặt trăng ở trong [[khóa thủy triều|quỹ đạo đồng bộ]] với Trái đất, tức là chu kỳ tự quay của Mặt trăng bằng với chu kỳ quay quanh Trái đất, khoảng 27,3 ngày, do đó nó luôn quay một mặt về phía Trái đất, là [[Nửa gần Mặt Trăng|nửa gần]].<ref name='chu kỳ'>[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/4-5-phases-and-motions-of-the-moon tr.123]</ref> Do hiện tượng [[bình động]] nên quan sát từ Trái đất qua nhiều thời điểm, với mỗi thời điểm ở góc nhìn hơi khác, sẽ thấy tổng cộng nhiều hơn một nửa diện tích Mặt trăng (59%).<ref name="mt1"/><ref name="Kopal18">[[#Kopal|Kopal, 2012]], [https://books.google.com.vn/books?id=wrPvCAAAQBAJ&pg=PA18 tr.18]</ref> Các [[pha Mặt trăng]], từ [[trăng tròn]] đến [[trăng non]], tuần hoàn theo chu kỳ giao hội 29,5 ngày,<ref name='chu kỳ'/> và tạo thành cơ sở cho [[lịch Mặt trăng]] (âm lịch).<ref name="âm lịch">[[#TDBKTVH|Phạm Viết Trinh và các tác giả khác, 1999]], tr.208-209</ref> [[Đường kính góc]] của Mặt trăng trên bầu trời tương đương với Mặt trời, khoảng hơn nửa [[độ (góc)|độ]], do đó Mặt trăng che kín Mặt trời trong [[nhật thực]] toàn phần.<ref name="nt"/> [[Lực hấp dẫn]] của Mặt trăng gây ra [[thủy triều]] trên đại dương ở Trái đất, đồng thời gây ra [[thủy triều Trái Đất|hiệu ứng tương tự]] cho phần vỏ và lõi đất đá của Trái đất,<ref>[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/4-6-ocean-tides-and-the-moon tr.125-126]</ref> và làm cho một ngày ở Trái đất bị [[gia tốc thủy triều|dài hơn]] một chút.<ref name="tide">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/4-6-ocean-tides-and-the-moon tr.128]</ref> Khoảng cách trung bình từ Mặt trăng đến Trái đất là khoảng 384000 [[kilomét|km]],<ref name="tour">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/1-6-a-tour-of-the-universe tr.19]</ref> tương đương 1,28 [[đơn vị khoảng cách ánh sáng|giây ánh sáng]], hay khoảng 30 lần đường kính Trái đất.<ref name="mt1"/> Trong tương lai xa, khoảng cách từ Mặt trăng đến Trái đất sẽ tăng dần, do hiệu ứng thủy triều, và Mặt trăng sẽ xuất hiện nhỏ dần.<ref name="tide"/> | |
− | + | Trong Hệ Mặt trời, Mặt trăng là [[Danh sách thiên thể trong Hệ Mặt trời|vệ tinh tự nhiên lớn thứ năm]].<ref name="moons2">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/12-1-ring-and-moon-systems-introduced tr.410, hình 12.2]</ref> Nếu xét về tỷ lệ kích thước so với hành tinh mà nó quay quanh thì Mặt trăng đạt tỷ lệ này cao nhất trong Hệ Mặt trời.{{efn |name=Moon vs. Charon}} Bề mặt Mặt trăng có các [[biển Mặt trăng]] là các vùng vật chất màu tối, để lại bởi hoạt động [[núi lửa]] cũ, nằm chủ yếu ở nửa gần, giữa các vùng vỏ cũ cao sáng màu có nhiều [[hố va chạm]].<ref>[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-2-the-lunar-surface tr.310-312]</ref><ref name="mt1"/> Các hố va chạm trên Mặt trăng được bảo quản tốt và cung cấp nhiều thông tin về quá khứ của [[Hệ Mặt trời]].<ref>[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-thinking-ahead tr.303]</ref> Trọng trường ở bề mặt Mặt trăng bằng khoảng 1/6 so với Trái đất.<ref name="mt2"/> Nhiệt độ thay đổi mạnh theo điều kiện nhận ánh sáng Mặt trời, trung bình từ khoảng 100K vào ban đêm đến trên 100°C vào ban ngày.<ref name="đất mặt"/> Ở đáy những hố va chạm vĩnh viễn không nhận được ánh nắng tại các cực, tồn tại hàng trăm tỷ tấn nước đá.<ref name="silicateMoon"/> | |
− | + | [[Chương trình Luna]] của [[Liên Xô]] đã đưa được vật thể nhân tạo đầu tiên lên Mặt trăng là tàu không người lái [[Luna 2]], một tàu vũ trụ được chủ đích cho đâm xuống bề mặt Mặt trăng vào tháng 9 năm 1959.<ref>Asif Siddiqi, ''[https://www.nasa.gov/sites/default/files/atoms/files/beyond-earth-tagged.pdf Beyond Earth : a chronicle of deep space exploration, 1958–2016]'', Văn phòng Chương trình Lịch sử NASA, Tái bản lần thứ 2, 2018, tr.12-13, LCCN 2017059404, ISBN 9781626830431</ref> Sau đó vào năm 1966, tàu [[Luna 9]] đã hạ cánh an toàn lên Mặt trăng.<ref name="mission"/> [[Chương trình Apollo]] của [[Hoa Kỳ]] những năm tiếp theo đã mang được con người lên Mặt trăng, với [[Apollo 8]] năm 1968 lần đầu đưa người bay trên quỹ đạo quanh Mặt trăng, rồi [[Apollo 11]] vào tháng 7 năm 1969 cùng 5 chuyến bay khác sau đó đã hạ cánh với con người và thiết bị lên thiên thể này.<ref name="mission"/> Các chuyến thám hiểm này đã mang về Trái đất [[đá Mặt trăng]] được dùng để nghiên cứu và phát triển các hiểu biết về Mặt trăng và [[nguồn gốc hình thành Mặt trăng|nguồn gốc hình thành]].<ref name="mission"/> Từ sau chuyến bay [[Apollo 17]] năm 1972 đến hiện tại, chỉ có các tàu không người lái đến thám hiểm Mặt trăng.<ref name="mission"/> | |
− | < | + | Sự hiện diện của Mặt trăng trên bầu trời, theo chu kỳ [[pha Mặt trăng]], đã để lại dấu ấn trong xã hội và văn hóa của loài người.<ref>[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/4-5-phases-and-motions-of-the-moon tr.120]</ref> Ảnh hưởng trong văn hóa xã hội thể hiện ở [[ngôn ngữ]],<ref name='chu kỳ'/> hệ thống [[âm lịch]],<ref name="âm lịch"/> [[nghệ thuật]],<ref name="Seed2019"/> và [[thần thoại]].<ref>Tamara Green, ''[https://books.google.com.vn/books?id=hrJ97aZr3AcC&dq=isbn:9004095136 The City of the Moon God: Religious Traditions of Harran]'', Nhà xuất bản BRILL, 1992, ISBN 9789004095137, 232 trang</ref> |
+ | </div></div> | ||
+ | <!-- khoang 1 --> | ||
+ | |||
+ | <div class="mid"><div class="mid1"> | ||
+ | [[File:Artist's concept of collision at HD 172555.jpg|thumb|none|Minh họa nghệ thuật một va chạm lớn.<ref name="Asphaug"/>]] | ||
+ | <center><blockquote>''Trước hội nghị năm 1984, có các lực lượng ủng hộ ba giả thuyết "truyền thống", cộng với vài người bắt đầu nghiêm túc xem xét lý thuyết va chạm lớn, và rất nhiều người khác không có quan điểm rõ ràng và cho rằng cuộc tranh luận sẽ không bao giờ kết thúc. Sau hội nghị, cơ bản chỉ còn có hai nhóm: phe va chạm lớn và phe [[bất khả tri]].''<ref name=Dana-Mackenzie>Dana Mackenzie, ''[https://archive.org/details/bigsplatorhowour00mack The Big Splat, or How Our Moon Came to Be]'', nhà xuất bản [[John Wiley & Sons]], 21 tháng 7 năm 2003, [[ISBN]] 978-0-471-48073-0, tr.[https://archive.org/details/bigsplatorhowour00mack/page/166 166]–168, ngày truy cập 9 tháng 12 năm 2020</ref></blockquote></center> | ||
+ | [[File:Simple Moon origin vi square.png|thumb|none|Giản đồ một số mô hình của giả thuyết va chạm lớn.<ref>Salmon và Canup, ''[https://iopscience.iop.org/article/10.1088/0004-637X/760/1/83 Lunar accretion from a Roche-interior fluid disk]'', Astrophysical Journal, 20 tháng 11 năm 2012, số 760, quyển 83, [[DOI]] [https://doi.org/10.1088/0004-637X/760/1/83 10.1088/0004-637X/760/1/83]</ref>]] | ||
+ | </div><div class="mid2"> | ||
==Nguồn gốc hình thành== | ==Nguồn gốc hình thành== | ||
{{main|Nguồn gốc hình thành Mặt trăng}} | {{main|Nguồn gốc hình thành Mặt trăng}} | ||
+ | Mặt trăng hình thành khoảng hơn 4,5 tỷ năm trước.<ref name="Nemchin2009"/> Nghiên cứu về [[hafni]] và [[wolfram]] ở vỏ Mặt trăng gợi ý thiên thể này được tạo ra vào khoảng 50 triệu năm sau khi [[Hệ Mặt trời]] hình thành.<ref>Maxwell Thiemens, Peter Sprung và các tác giả khác, ''[https://www.nature.com/articles/s41561-019-0398-3.epdf Early Moon formation inferred from hafnium–tungsten systematics]'', Tạp chí Nature Geoscience, 2019, số 12, tr.696-700, [[DOI]] 10.1038/s41561-019-0398-3, ngày truy cập 17 tháng 10 năm 2020</ref> | ||
− | [[ | + | Đã có nhiều giả thuyết từ sớm về nguồn gốc hình thành Mặt trăng, đa số thuộc về một trong ba nhóm.<ref name="nguồn">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-3-impact-craters tr.320]</ref> Nhóm thứ nhất cho rằng vật chất văng ra từ Trái đất trong thời kỳ đang hình thành bởi [[lực ly tâm]], sau đó tập hợp lại thành Mặt trăng.<ref name="Binder" /><ref name="BotM" /> Tuy nhiên giả thuyết này đòi hỏi Trái đất phải quay nhanh đến mức phi thực tế.<ref name="BotM" /> Nhóm thứ hai giả định trường hấp dẫn của Trái đất đã thu hút thiên thể Mặt trăng đến từ nơi khác,<ref name="Mitler" /> nhưng giả thuyết này đòi hỏi một [[khí quyển Trái đất]] [[hấp thụ]] [[động năng]] của Mặt trăng khi nó bay tới - một khả năng rất khó xảy ra.<ref name="BotM"/> Nhóm thứ ba đề xuất sự hình thành cùng lúc của Trái đất và Mặt trăng từ [[đĩa bồi tụ]] khi Hệ Mặt trời đang hình thành.<ref name="BotM"/><ref name="nguồn"/> Giả thuyết này không giải thích được tại sao Mặt trăng lại có các tính chất khác với Trái đất,<ref name="BotM"/> ví dụ như ít [[kim loại]] hơn hẳn so với Trái đất.<ref name="silicateMoon"/> Nhóm thứ nhất và thứ ba cũng không tiên đoán được [[mômen động lượng]] của hệ Trái đất - Mặt trăng.<ref>Stevenson, ''[https://semanticscholar.org/paper/6cd05a92552fe0b618abbb1dbb1a8dba79acbba5 Origin of the moon–The collision hypothesis]'', tạp chí [[Annual Review of Earth and Planetary Sciences]], 1987, số 15, quyển 1, tr.271–315, [[Bibcode]] 1987AREPS..15..271S, [[DOI]] 10.1146/annurev.ea.15.050187.001415, [[s2cid]] 53516498, ngày truy cập 9 tháng 12 năm 20202</ref> |
− | < | ||
− | + | Để giải thích được tốt nhiều bằng chứng thực nghiệm, một nhóm giả thuyết thứ tư đã được xây dựng, gọi là giả thuyết va chạm lớn.<ref name="mo"/><ref name="Asphaug">Asphaug, ''[https://doi.org/10.1146/annurev-earth-050212-124057 Impact Origin of the Moon?]'', Annual Review of Earth and Planetary Sciences, 2014, số 42, p.551-578, DOI 10.1146/annurev-earth-050212-124057</ref> Giả thuyết này cho rằng hệ Trái đất - Mặt trăng được hình thành sau [[giả thuyết va chạm lớn|một vụ va chạm lớn]], lệch tâm, giữa một thiên thể có kích thước vào cỡ [[Sao hỏa]], tên là ''[[Theia (hành tinh)|Theia]]'', với [[Nguồn gốc hình thành Trái đất|thiên thể tiền Trái đất]].<ref name="Theia"/><ref name="Canup"/> Vụ va chạm đã làm văng nhiều vật liệu vào không gian, một phần rời xa khỏi Trái đất, và một phần tạo thành đĩa bồi tụ quanh Trái đất, dần dần tích tụ lại để hình thành nên Mặt trăng.<ref name="Bottke2015">Bottke và các tác giả khác, ''[https://www.boulder.swri.edu/~bottke/Reprints/Bottke_2015_Science_348_321_Dating_Moon_Formation_Ast_Meteorites.pdf Dating the Moon-forming impact event with asteroidal meteorites]'', tạp chí Science, 2015, số 348, tr.321-323, [[DOI]] 10.1126/science.aaa0602, truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020</ref> Vào một hội nghị về nguồn gốc Mặt trăng năm 1984 ở Kona, Hawaii, giả thuyết va chạm lớn bắt đầu được đa số tán thành là hợp lý.<ref name=Dana-Mackenzie/> | |
− | + | Các vụ va chạm lớn được cho là có khả năng xảy ra trong thời kỳ hình thành của Hệ Mặt trời.<ref>[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/14-3-formation-of-the-solar-system tr.510]</ref><ref name="Asphaug"/> Các mô phỏng trên máy tính của vụ va chạm lớn đã cho ra các kết quả phù hợp với quan sát về khối lượng của lõi Mặt trăng và mômen động lượng của hệ Trái đất – Mặt trăng.<ref name="Canup">Canup và Asphaug, ''[https://doi.org/10.1038/35089010 Origin of the Moon in a giant impact near the end of Earth's formation]'', [[tạp chí Nature]], 2001, số 412, quyển 6848, tr.708–712, [[DOI]] 10.1038/35089010, [[pmid]] 11507633, [[Bibcode]] 2001Natur.412..708C, [[s2cid]] 4413525</ref><ref name="Asphaug"/> Vụ va chạm đã giải phóng rất nhiều năng lượng, đủ để làm nóng chảy lớp vỏ Trái đất, và tạo nên đại dương dung nham.<ref>Brian Tonks và Jay Melosh, ''[https://doi.org/10.1029/92JE02726 Magma ocean formation due to giant impacts]'', [[Journal of Geophysical Research]], 1993, số 98, quyển E3, tr.5319–5333, [[Bibcode]] 1993JGR....98.5319T, [[DOI]] 10.1029/92JE02726</ref> Tương tự, Mặt trăng mới hình thành cũng có [[đại dương dung nham Mặt trăng|đại dương dung nham của nó]].<ref name="Warren1985" /> Theo giả thuyết va chạm lớn, phần lớn Mặt trăng được hình thành từ lớp vỏ của Trái đất và Theia, phù hợp với thành phần Mặt trăng chứa ít kim loại và nhiều silicat.<ref name="mo">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-4-the-origin-of-the-moon tr.321]</ref><ref name="Asphaug"/> Các thành phần dễ bốc hơi được giải phóng bởi nhiệt độ cao ở giai đoạn đầu của vụ va chạm, giải thích cho việc không còn vật chất dễ bốc hơi ở trên Mặt trăng.<ref name="mo"/> Nếu thành phần của Mặt trăng chứa nhiều thành phần của vỏ Trái đất, thì có thể giải thích được sự tương tự về hóa học của Mặt trăng với vỏ Trái đất, ví dụ như về nồng độ đồng vị [[oxy]].<ref name="mo"/> | |
− | + | Tuy giả thuyết va chạm lớn có thể giải thích được nhiều kết quả quan sát, vẫn còn những câu hỏi chưa được giải đáp, đa số liên quan đến thành phần của Mặt trăng.<ref name="Asphaug"/><ref name="Clery">Daniel Clery, ''[https://doi.org/10.1126/science.342.6155.183 Impact Theory Gets Whacked]'', [[tạp chí Science]], 11 tháng 10 năm 2013, số 342, quyển 6155, tr.183–185, [[DOI]] 10.1126/science.342.6155.183, [[Bibcode]] 2013Sci...342..183C, [[pmid]] 24115419</ref> Năm 2001, một nhóm nghiên cứu ở Viện Carnegie tại Washington báo cáo kết quả đo đạc chính xác cao của [[đặc trưng đồng vị]] [[oxy]] trong đá Mặt trăng, cho thấy tính chất giống với đá ở Trái đất.<ref name=wiechert>Wiechert và các tác giả khác, ''[https://doi.org/10.1126/science.1063037 Oxygen Isotopes and the Moon-Forming Giant Impact]'', [[tạp chí Science]], tháng 10 năm 2001, số 294, quyển 12, tr.345–348, [[DOI]] 10.1126/science.1063037, [[pmid]] 11598294, [[Bibcode]] 2001Sci...294..345W, [[s2cid]] 29835446</ref> Các nghiên cứu khác sau đó cũng cho thấy thành phần đồng vị [[wolfram]]<ref name="Touboul1">Mathieu Touboul và các tác giả khác, ''[https://doi.org/10.1038/nature06428 Late formation and prolonged differentiation of the Moon inferred from W isotopes in lunar metals]'', [[tạp chí Nature]], 2007, số 450, quyển 7173, tr.1206–1209, [[DOI]] 10.1038/nature06428, [[pmid]] 18097403, [[Bibcode]] 2007Natur.450.1206T, [[s2cid]] 4416259</ref> và [[titani]]<ref name="Junjun">Junjun Zhang và các tác giả khác, ''[https://doi.org/10.1038/ngeo1429 The proto-Earth as a significant source of lunar material]'', tạp chí Nature Geoscience, 2012, số 5, tr.251–255, DOI 10.1038/ngeo1429</ref> ở vỏ Mặt trăng rất giống với Trái đất. Đá Mặt trăng, thu được sau chương trình Apollo, có đặc trưng đồng vị giống với đá trên Trái đất,<ref name="Asphaug"/> và khác biệt với hầu hết các thiên thể khác trong Hệ Mặt trời.<ref name="Mastrobuono-Battisti1"/> Trong khi đó, có các mô phỏng về vụ va chạm lớn cho thấy phần lớn Mặt trăng được hình thành từ vật liệu của Theia, chứ không phải từ thiên thể tiền Trái đất,<ref name="Mastrobuono-Battisti1"/> dù cho có gợi ý tỷ lệ vật liệu đến từ tiền Trái đất cao hơn các mô phỏng trước đây.<ref name="Touboul2">Mathieu Touboul và các tác giả khác, ''[https://www.nature.com/articles/nature14355 Tungsten isotopic evidence for disproportional late accretion to the Earth and Moon]'', tạp chí Nature, 2015, số 520, tr.530-533, [[PMID]] 25855299, [[DOI]] 10.1038/nature14355</ref><ref name="Junjun"/> Để giải thích cho sự tương đồng hóa học giữa Mặt trăng và vỏ Trái đất, đã có các giả thuyết khác nhau được đưa ra,<ref name="Mastrobuono-Battisti1"/><ref name="Touboul1"/> bao gồm cả đề xuất xem xét lại toàn diện giả thuyết va chạm lớn.<ref name="Asphaug"/><ref name="Clery"/> Có các giả thuyết cho rằng Theia có thể có thành phần hóa học tương đồng thiên thể tiền Trái đất,<ref>Dauphas, ''[https://doi.org/10.1038/nature20830 The isotopic nature of the Earth’s accreting material through time]'', tạp chí Nature, 2017, số 541, tr.521–524, DOI 10.1038/nature20830</ref> với xác suất tới 20%,<ref name="Mastrobuono-Battisti1">Alessandra Mastrobuono-Battisti, Hagai Perets và Sean Raymond, ''[https://www.nature.com/articles/nature14333.epdf A primordial origin for the compositional similarity between the Earth and the Moon]'', tạp chí Nature, 2015, số 520, tr.212–215, [[DOI]] 10.1038/nature14333</ref> mặc dù trước đó đã từng có báo cáo năm 2007 rằng có ít hơn vài phần trăm khả năng là Theia và Trái đất có cùng đặc trưng đồng vị.<ref name="Pahlevan2007">Kaveh Pahlevan và David Stevenson, ''[https://doi.org/10.1016/j.epsl.2007.07.055 Equilibration in the Aftermath of the Lunar-forming Giant Impact]'', tạp chí [[Earth and Planetary Science Letters]], tháng 10 năm 2007, số 262, quyển 3–4, tr.438–449, [[DOI]] 10.1016/j.epsl.2007.07.055, [[Bibcode]] 2007E&PSL.262..438P, [[arxiv]] 1012.5323, [[s2cid]] 53064179</ref> Có giả thuyết nữa giải thích sự tương tự hóa học bằng cơ chế hòa trộn vật liệu bốc hơi sau sự kiện va chạm lớn, để thành nguyên liệu hình thành cho cả hai,<ref name="Pahlevan2007" /> mặc dù giả định này vẫn còn gây tranh cãi.<ref>Melosh, ''[https://www.lpi.usra.edu/meetings/metsoc2009/pdf/5104.pdf An Isotopic Crisis for the Giant Impact Origin of the Moon?]'', Kỷ yếu Hội thảo Hàng năm lần thứ 72 của Hiệp hội Vẫn thạch, in trong Phụ trương của Tạp chí Meteoritics and Planetary Science, 2009, tr.5104, [[Bibcode]] 2009M&PSA..72.5104M</ref> Trong mọi trường hợp, sự tương đồng hóa học giúp loại trừ khả năng Mặt trăng được hình thành ở xa và độc lập với Trái đất.<ref name="mo"/> | |
− | Các | + | Các lý thuyết cải tiến từ giả thuyết va chạm lớn vẫn đang được phát triển để giải thích các quan sát ngày càng chính xác về Mặt trăng.<ref name="Asphaug"/><ref>Simon Lock và Sarah Stewart, ''[https://doi.org/10.1002/2016JE005239 The structure of terrestrial bodies: Impact heating, corotation limits, and synestias]'', tạp chí JGR Planets, tháng 5 năm 2017, số 122, quyển 5, tr.950-982, [[DOI]] 10.1002/2016JE005239</ref><ref>Rufu, Aharonson và Perets, ''[https://doi.org/10.1038/ngeo2866 A multiple-impact origin for the Moon]'', tạp chí Nature Geoscience, 2017, số 10, tr.89–94, DOI 10.1038/ngeo2866</ref> Một lý thuyết cải tiến cho rằng vật liệu văng ra từ vụ va chạm lớn ban đầu hình thành nên hai thiên thể vệ tinh của Trái đất.<ref name="2m">Jutzi và Asphaug, ''[https://doi.org/10.1038/nature10289 Forming the lunar farside highlands by accretion of a companion moon]'', tạp chí Nature, 2011, số 476, tr.69–72</ref> Sau đó, chúng nhập lại thành Mặt trăng trong một va chạm ở tốc độ thấp.<ref name="2m"/> Giả thuyết này giải thích được tại sao nửa xa của Mặt trăng có vỏ dày hơn so với nửa gần.<ref name="2m"/> |
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- khoang 2 --> | |
− | + | <div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2"> | |
− | + | ==Đặc tính vật lý== | |
+ | Mặt trăng có hình dạng gần [[ellipsoid]] do tác động của [[lực thủy triều]], với trục lớn lệch khoảng 30° so với phương nối đến Trái đất.<ref name="Garrick-Bethell"/> Trục lớn của hình dạng cũng lệch khoảng 30° so với trục lớn của trường trọng lực Mặt trăng, vì trục lớn của trường trọng lực gần trùng với phương nối đến Trái đất.<ref name="Garrick-Bethell"/> Hình dạng của Mặt trăng hơi méo hơn so với mức gây ra bởi lực thủy triều hiện tại.<ref name="Garrick-Bethell"/> ''Hóa thạch hình dạng'' này gợi ý về lịch sử của Mặt trăng.<ref name="Garrick-Bethell"/> Mặt trăng đã nguội và đông cứng khi lực thủy triều còn mạnh, khi nó ở khoảng cách đến Trái đất bằng khoảng nửa so với giá trị hiện nay.<ref name="Garrick-Bethell"/> Ngày nay, nó đã quá lạnh và cứng đến mức không thể điều chỉnh hình dạng lại cho phù hợp với lực thủy triều yếu hơn ở quỹ đạo hiện tại.<ref name="Garrick-Bethell">Ian Garrick-Bethell và các tác giả khác,''[https://escholarship.org/content/qt0012r6g6/qt0012r6g6.pdf?t=npc7m2 The tidal-rotational shape of the Moon and evidence for polar wander]'', tạp chí Nature, 2014, số 512, quyển 7513, tr.181–184, [[DOI]] 10.1038/nature13639, [[pmid]] 25079322, [[Bibcode]] 2014Natur.512..181G, [[s2cid]] 4452886, ngày truy cập 9 tháng 12 năm 2020</ref> | ||
− | < | + | Với mật độ khối lượng trung bình 3,3 g/cm<sup>3</sup>, bằng 1/5 tỷ trọng Trái đất,<ref name="mt2">[[#TDBKTVH|Phạm Viết Trinh và các tác giả khác, 1999]], tr.226</ref> Mặt trăng dường như chứa chủ yếu đất đá silicat và thiếu sắt và kim loại hơn hẳn Trái đất.<ref name="silicateMoon">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-1-general-properties-of-the-moon tr.309]</ref> Tuy có mật độ khối lượng trung bình nhẹ so với Trái đất, trong số các vệ tinh tự nhiên lớn của các [[hành tinh]] trong Hệ Mặt trời, Mặt trăng có mật độ khối lượng đứng thứ nhì, chỉ sau [[Io (vệ tinh tự nhiên)|Io]].<ref name="moons2"/><ref name="moons">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/12-2-the-galilean-moons-of-jupiter tr.412, bảng 12.1]</ref><ref name="triton">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/12-3-titan-and-triton tr.423]</ref> |
+ | ===Cấu trúc bên trong=== | ||
+ | {{main|Cấu trúc Mặt trăng}} | ||
+ | Cấu trúc bên trong của Mặt trăng được [[phân dị hành tinh|phân tách]] thành ba thành phần khác biệt về mặt [[hóa địa chất]] là [[Lớp vỏ hành tinh|lớp vỏ]], [[Lớp phủ hành tinh|lớp phủ]] và [[lõi hành tinh|lõi]].<ref name="W06" /> | ||
− | == | + | Lõi của Mặt trăng có thể gồm hợp kim sắt với một lượng nhỏ lưu huỳnh và [[nickel]], với bán kính khoảng từ 260 km đến dưới 375 km, chỉ chiếm cỡ 20% bán kính Mặt trăng, hoặc gồm silicat pha thêm sắt và [[titani]], với bán kính lớn hơn một chút.<ref name="W06" /><ref name="Weber2011"/><ref name="Williams06"/> Lõi này có thể gồm phần lõi trong [[chất rắn|rắn]] chiếm khoảng 40% thể tích, và phần lõi ngoài [[chất lỏng|nóng chảy]] chiếm khoảng 60% thể tích.<ref name="W06" /><ref name="Weber2011"/><ref name="Williams06">Williams và các tác giả khác, ''[https://doi.org/10.1016/j.asr.2005.05.013 Lunar laser ranging science: Gravitational physics and lunar interior and geodesy], tạp chí [[Advances in Space Research]], 2006, số 37, quyển 1 , tr.67–71, [[Bibcode]] 2006AdSpR..37...67W, DOI 10.1016/j.asr.2005.05.013, [[arxiv]] gr-qc/0412049|s2cid=14801321</ref> |
+ | |||
+ | Bao quanh lõi là phần trong của lớp phủ có bán kính khoảng 480 km đến 587 km, một phần cũng bị nóng chảy.<ref name="W06" /><ref name="Weber2011">Weber và các tác giả khác, ''[https://doi.org/10.1126/science.1199375 Seismic Detection of the Lunar Core]'', tạp chí Science, 21 tháng 1 năm 2011, số 331, quyển 6015, tr.309–312, [[DOI]] 10.1126/science.1199375, [[pmid]] 21212323, [[Bibcode]] 2011Sci...331..309W, [[s2cid]] 206530647, ngày truy cập 9 tháng 12 năm 2020</ref> Cấu trúc lớp phủ ở tầng trên được cho là đã hình thành theo cơ chế [[tinh thể|kết tinh]] từ một đại dương dung nham tồn tại ngay sau khi Mặt trăng hình thành vào khoảng 4,5 tỷ năm trước.<ref name="W06" /><ref name="Nemchin2009">Nemchin, ''[https://doi.org/10.1038/ngeo417 Timing of crystallization of the lunar magma ocean constrained by the oldest zircon]'', tạp chí [[Nature Geoscience]], 2009, số 2, quyển 2, tr.133–136, [[DOI]] 10.1038/ngeo417, [[Bibcode]] 2009NatGe...2..133N, [[hdl]] 20.500.11937/44375</ref> Việc [[kết tinh phân đoạn (địa chất)|kết tinh phân đoạn]] đại dương dung nham đã tạo ra lớp phủ [[ultramafic]] có mật độ cao, chứa nhiều chất [[olivin]] và [[pyroxene]], nằm bên dưới một lớp vỏ [[plagioclase]] nhẹ hơn, nổi lên và bao phủ bề mặt toàn cầu.<ref name="W06" /> Những phần chất lỏng cuối cùng hóa rắn nằm giữa lớp vỏ và lớp phủ, chứa nhiều các thành phần tỏa nhiệt và không tương thích nhau về mặt hóa địa chất.<ref name="W06" /> Các mẫu [[đá Mặt trăng]] lấy từ các phần dung nham hóa rắn, vốn từng phun trào ra bề mặt từ vùng lớp phủ nóng chảy một phần, xác nhận thành phần lớp phủ ultramafic.<ref name="W06" /> | ||
+ | |||
+ | Quá trình hình thành nêu trên tiên đoán ra lớp vỏ [[anorthosite]], một kết quả phù hợp với các đo đạc tại chỗ và viễn thám.<ref name="W06" /><ref name="highland"/><ref name="L06" /> Sau khi khoảng ba phần tư đại dương dung nham đã [[tinh thể|tinh thể hóa]], các khoáng chất [[plagioclase]] nhẹ hơn bắt đầu hình thành và nổi lên trên tạo thành lớp vỏ.<ref name="W06" /><ref name="S06" /> Lớp vỏ dày khoảng 50 km.<ref name="W06" /> Các mẫu đá trên vỏ Mặt trăng đều có tuổi từ 3,3 đến 4,4 tỷ năm, già hơn so với hầu hết đá Trái đất, và phù hợp với mô hình kết tinh đại dương dung nham.<ref name="anorthosite">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-2-the-lunar-surface tr.310]</ref><ref name="W06" /> | ||
+ | </div><div class="mid1"> | ||
{| | {| | ||
|+ Thành phần lớp đất mặt.<ref name="regolithcomp">Stuart Taylor, ''[http://articles.adsabs.harvard.edu//full/1975lspa.book.....T/0000064.000.html Lunar Science: a Post-Apollo View]'', [[Pergamon Press]], Oxford, 1975, tr.64, ISBN 978-0-08-018274-2, [[Bibcode]] 1975lspa.book.....T</ref> | |+ Thành phần lớp đất mặt.<ref name="regolithcomp">Stuart Taylor, ''[http://articles.adsabs.harvard.edu//full/1975lspa.book.....T/0000064.000.html Lunar Science: a Post-Apollo View]'', [[Pergamon Press]], Oxford, 1975, tr.64, ISBN 978-0-08-018274-2, [[Bibcode]] 1975lspa.book.....T</ref> | ||
Dòng 61: | Dòng 78: | ||
!colspan=2| !!99,9%!!100,0% | !colspan=2| !!99,9%!!100,0% | ||
|} | |} | ||
+ | [[Hình:Moon diagram-vi.svg|thumb|none|Giản đồ cấu trúc bên trong Mặt trăng.<ref name="Weber2011"/><ref name="W06"/>]] | ||
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- khoang 3 --> | |
− | + | <div class="mid"><div class="mid1"> | |
− | + | [[File:MoonTopoLOLA-vi.png|thumb|none|Bản đồ địa hình Mặt trăng.<ref name="LOLA">Neumann, Mazarico và các tác giả khác, ''[https://www.hou.usra.edu/meetings/planetdata2019/pdf/7063.pdf Lunar Orbiter Laser Altimeter (LOLA) Data Products and Contributions]'', Hội thảo Dữ liệu Hành tinh lần thứ 4, 18-20 tháng 6 năm 2019, Arizona, Hoa Kỳ, [[Bibcode]]: [https://ui.adsabs.harvard.edu/abs/2019LPICo2151.7063J/abstract 2019LPICo2151.7063J]</ref> Đặc trưng nổi bật ở nam nửa xa là [[Bồn địa Nam cực - Aitken]] - vùng trũng gần tròn, tô màu xanh tím.<ref>Petro và Pieters, ''[http://www.planetary.brown.edu/pdfs/3110.pdf Surviving the heavy bombardment: Ancient material at the surface of South Pole-Aitken Basin]'', tạp chí Geophysical Research, 5 tháng t5 năm 2004, số 109, quyển E6, tr.E06004, [[Bibcode]] 2004JGRE..109.6004P, DOI [https://doi.org/10.1029/2003je002182 10.1029/2003je002182]</ref>]] | |
− | + | [[File:Near side geological map.jpg|thumb|none|Bản đồ địa chất nửa gần Mặt trăng.<ref name="map2020">Fortezzo, Spudis và Harrel, ''[https://astrogeology.usgs.gov/search/map/Moon/Geology/Unified_Geologic_Map_of_the_Moon_GIS_v2 Release of the Digital Unified Global Geologic Map of the Moon at 1:5,000,000-Scale]'', hội thảo lần thứ 51 về Khoa học Mặt trăng và Hành tinh, 16-20 tháng 3 năm 2020, Texas, [[Bibcode]]: [https://ui.adsabs.harvard.edu/abs/2020LPI....51.2760F/abstract 2020LPI....51.2760F]</ref> Màu đỏ ở bản đồ ứng với các vùng [[bazan]] của biển Mặt trăng.<ref name="map2020"/>]] | |
− | + | [[File:Moon geological timescale.svg|thumb|none|Niên đại địa chất Mặt trăng.<ref name="Wilhelms1987-277-278">[[#Wilhelms1987|Wilhelms, 1987]], [http://ser.sese.asu.edu/GHM/ghm_14txt.pdf tr.277 Hình 14.3 và tr.278 Bảng 14.1]</ref>]] | |
− | [[ | + | </div><div class="mid2"> |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
===Bề mặt=== | ===Bề mặt=== | ||
{{main |Địa hình Mặt trăng}} | {{main |Địa hình Mặt trăng}} | ||
+ | [[Địa hình Mặt trăng]] đã được đo bằng [[đo độ cao bằng laser|laser]] và [[xử lý ảnh nổi|xử lý ảnh stereo]].<ref>Spudis và các tác giả khác, ''[https://ui.adsabs.harvard.edu/abs/1998nvmi.conf...69S/abstract Topography of the South Polar Region from Clementine Stereo Imaging]'', Hội thảo chủ đề 'New Views of the Moon: Integrated Remotely Sensed, Geophysical, and Sample Datasets', tháng 1 năm 1998, tr.69, [[Bibcode]] 1998nvmi.conf...69S</ref> Một đặc trưng địa hình nổi bật là [[bồn địa Nam cực - Aitken]], ở phía nam nửa xa Mặt trăng, đường kính khoảng 2500 km, là hố va chạm lớn nhất trong số các hố va chạm đã được xác nhận ở hệ Mặt trời.<ref name="Spudis1994" /><ref>Pieters và các tác giả khác, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/epdf/10.1029/97GL01718 Mineralogy of the Mafic Anomaly in the South Pole‐Aitken Basin: Implications for excavation of the lunar mantle]'', tạp chí [[Geophysical Research Letters]], 1997, số 24, quyển 15, tr.1903–1906, DOI [https://doi.org/10.1029/97GL01718 10.1029/97GL01718], [[Bibcode]] 1997GeoRL..24.1903P, [[hdl]] 2060/19980018038</ref> Bồn địa này cũng chứa điểm có độ sâu lớn nhất của Mặt trăng, sâu khoảng 13 km so với vùng xung quanh rìa.<ref name="Spudis1994" /><ref name="LOLA"/> Điểm cao nhất của Mặt trăng cũng nằm ngay rìa phía đông bắc của bồn địa này,<ref name="LOLA"/> có thể được nâng cao lên do va chạm nghiêng của vụ va chạm hình thành nên bồn địa Nam Cực - Aitken.<ref>Schultz, ''[https://www.lpi.usra.edu/meetings/lpsc97/pdf/1787.PDF Forming the south-pole Aitken basin – The extreme games]'', tháng 3 năm 1997, số 28, tr.1259, Báo cáo Hội nghị Hàng năm về Khoa học Mặt trăng và Hành tinh lần thứ 28, [[Bibcode]] [https://ui.adsabs.harvard.edu/abs/1997LPI....28.1259S/abstract 1997LPI....28.1259S]</ref> Các bồn địa nổi bật khác, hình thành bởi các vụ va chạm lớn trong thời kỳ đầu của lịch sử Mặt trăng,<ref name='biển'/><ref name="Head1991"/> gồm có [[biển Mặt trăng|biển]] [[Biển Mưa|Mưa]], [[Biển Trong Sáng|Trong Sáng]], [[Biển Khủng Hoảng|Khủng Hoảng]] ở nửa gần<ref name="mt3">[[#TDBKTVH|Phạm Viết Trinh và các tác giả khác, 1999]], tr.225</ref><ref name="Head1991"/> và [[biển Đông Phương|Đông Phương]] ở vùng ranh giới của hai nửa<ref name="Head1991">Head và các tác giả khác, ''[https://ntrs.nasa.gov/archive/nasa/casi.ntrs.nasa.gov/19910010689.pdf Orientale and South Pole-Aitken Basins on the Moon: Preliminary Galileo Imaging Results]'', Báo cáo Hội nghị Khoa học Mặt trăng và Hành tinh lần thứ 22, 1991, Houston, Texas, tr.23-26, [[Bibcode]] 1991LPICo.758...23H</ref><ref name='biển'/> - chúng đều có các vùng trung tâm với độ sâu lớn và phần rìa có độ cao lớn.<ref name="LOLA"/><ref name="Spudis1994" /> Nửa xa Mặt trăng có độ cao trung bình lớn hơn so với nửa gần cỡ 1,9 km.<ref name="W06" /> | ||
− | + | [[Liên đoàn Thiên văn Quốc tế]] khuyến nghị [[kinh tuyến gốc]], của hệ tọa độ địa lý Mặt trăng, đi qua điểm trung tâm trung bình của nửa gần Mặt trăng.<ref name="IAU-LCS">Archinal và các tác giả khác, ''[https://rdcu.be/b32V4 Report of the IAU Working Group on Cartographic Coordinates and Rotational Elements: 2015]'', tạp chí Celestial Mechanics and Dynamical Astronomy, 2018, số 130, quyển 22, DOI [https://doi.org/10.1007/s10569-017-9805-5 10.1007/s10569-017-9805-5]</ref><ref>Merton Davies và Tim Colvin, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/pdf/10.1029/1999JE001165%4010.1002/%28ISSN%292169-9100.NEWVIEWS1 Lunar coordinates in the regions of the Apollo landers]'', tạp chí Geophysical Research, 25 tháng 8 năm 2000, số 105, quyển E8, tr.20277-20280, DOI [https://doi.org/10.1029/1999JE001165 10.1029/1999JE001165]</ref> Trong hệ tọa độ này, hố va chạm nhỏ bé mang tên [[Mösting A]], có tọa độ 3,18°Nam, 5,16°Tây, cùng với một số đặc điểm địa hình khác, được dùng để đối chiếu vị trí vẽ bản đồ.<ref>Habibullin, ''[http://adsabs.harvard.edu/pdf/1971Moon....3..231C On the Systems of Selenographic Coordinates, Their Determination and Terminology]'', The Moon, số 3, 1971, tr.231-238, Bibcode 1971Moon....3..231C</ref><ref>Wollenhaupt, Osburn, và Ransford, ''[https://doi.org/10.1007/bf00562109 Comments on the figure of the moon from apollo landmark tracking]'', tạp chí The Moon, 1972, số 5, tr.149–157, DOI 10.1007/bf00562109</ref> | |
− | |||
− | |||
− | |||
− | [[Liên đoàn Thiên văn Quốc tế]] khuyến nghị [[kinh tuyến gốc]] của hệ tọa độ địa lý Mặt trăng đi qua điểm trung tâm trung bình của | ||
− | ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]'' năm 2010 đã phát hiện ra các vách [[đứt gãy | + | ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]'' năm 2010 đã phát hiện ra các vách [[đứt gãy dốc đứng]] trên bề mặt Mặt trăng, cho thấy rằng Mặt trăng có thể đã co ngót lại trong thời kỳ địa chất gần đây.<ref>Thomas Watters và các tác giả khác, ''[https://www.uni-muenster.de/imperia/md/content/planetology/lectures/ss2015/143897-hottopics/watters_et_al._2010.pdf Evidence of Recent Thrust Faulting on the Moon Revealed by the Lunar Reconnaissance Orbiter Camera]'', tạp chí Science, 20 tháng 8 năm 2010, số 329, quyển 5994, tr.936-940, DOI: [https://doi.org/10.1126/science.1189590 10.1126/science.1189590]</ref> Các dấu hiệu co ngót tương tự cũng đã được quan sát thấy trên [[Sao thủy]].<ref>Thomas Watters, ''[https://www.nature.com/articles/s43247-020-00076-5 A case for limited global contraction of Mercury]'', tạp chí Communications Earth & Environment, 14 tháng 1 năm 2021, số 2, bài số 9, DOI [https://doi.org/10.1038/s43247-020-00076-5 10.1038/s43247-020-00076-5]</ref> Một nghiên cứu thực hiện với 12000 bức ảnh chụp được từ tàu quỹ đạo cho thấy [[biển Lạnh]] ở gần cực bắc, một bồn địa vốn được cho là đã ngừng tiến hóa về mặt địa chất giống như các biển Mặt trăng khác, đang nứt và dịch chuyển.<ref>Nathan Williams và các tác giả khác, ''[https://doi.org/10.1016/j.icarus.2019.03.002 Evidence for recent and ancient faulting at Mare Frigoris and implications for lunar tectonic evolution]'', tạp chí Icarus, 1 tháng 7 năm 2019, số 326, tr.151-161, DOI 10.1016/j.icarus.2019.03.002</ref> Trên Mặt trăng không có các [[mảng kiến tạo]],<ref name="W06"/> cho nên hoạt động địa chất ở đây chỉ là sự hình thành các vết nứt chủ yếu do sự co ngót toàn cầu của Mặt trăng,<ref name="watters2019"/> khi nó nguội dần,<ref name="S06"/> và một phần do lực thủy triều.<ref name="watters2019">Thomas Watters và các tác giả khác, ''[https://doi.org/10.1038/s41561-019-0362-2 Shallow seismic activity and young thrust faults on the Moon]'', Nature Geoscience, 13 tháng 5 năm 2019, số 12, quyển 6, tr.411–417, DOI 10.1038/s41561-019-0362-2, [[Bibcode]] 2019NatGe..12..411W, [[s2cid]] 182137223</ref> |
====Biển và vùng cao==== | ====Biển và vùng cao==== | ||
− | [[ | + | Các vùng trên bề mặt Mặt trăng có màu sẫm và tương đối bằng phẳng, như những đồng bằng, có ít các hố va chạm hơn, đủ lớn để có thể nhìn thấy bằng mắt thường từ Trái đất, được gọi là các ''[[biển Mặt trăng]]'', vì trước đây đã có giả định rằng những vùng này có nước.<ref name="observingmoon-19-20">[[#observingmoon|Wlasuk, 2000]], [https://books.google.com.vn/books?id=TWtLIOlPwS4C&pg=RA2-PA10 tr.19-20]</ref><ref name="anorthosite"/> Giả thuyết được chấp nhận hiện tại cho rằng các vùng này vốn là các hồ chứa dung nham [[bazan]] cổ, nay đã đông cứng.<ref name='biển'/> Bazan trên Mặt trăng tương tự như bazan ở Trái đất, gần giống phần vỏ dưới đại dương Trái đất hoặc dung nham phun trào từ núi lửa Trái đất,<ref name='biển'/> nhưng không có các khoáng chất bị biến đổi bởi sự có mặt của nước.<ref name="W06"/> Phần lớn các dung nham này đã phun trào ra bề mặt và chảy đến các vùng trũng ở các [[hố va chạm]] lớn thời kỳ đầu hình thành Mặt trăng.<ref name='biển'>[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-2-the-lunar-surface tr.312]</ref> Biển Mặt trăng hiện diện ở khoảng 17% diện tích Mặt trăng và hầu hết nằm ở nửa gần Mặt trăng;<ref name='biển'/> biển ở nửa xa chỉ chiếm 1% bề mặt Mặt trăng.<ref>Gillis và Spudis, ''[https://ui.adsabs.harvard.edu/abs/1996LPI....27..413G/abstract The Composition and Geologic Setting of Lunar Far Side Maria]'', tạp chí [[Lunar and Planetary Science]], 1996, số 27, tr.413, [[Bibcode]] 1996LPI....27..413G</ref> |
− | |||
− | + | Một số biển ở [[nửa gần Mặt trăng]] chứa các [[vòm Mặt trăng|vòm]] núi lửa, có thể được hình thành bởi dung nham phun trào với độ nhớt cao hơn.<ref>Lionel Wilson và James Head, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1029/2002JE001909 Lunar Gruithuisen and Mairan domes: Rheology and mode of emplacement]'', [[Journal of Geophysical Research]], 2003, số 108, quyển E2, tr.5012, [[DOI]] [https://doi.org/10.1029/2002JE001909 10.1029/2002JE001909], [[Bibcode]] 2003JGRE..108.5012W, [[citeseerx]] 10.1.1.654.9619</ref> Bản đồ hóa địa chất Mặt trăng, đo bởi phổ kế gamma của vệ tinh ''[[Lunar Prospector]]'', cho thấy nửa gần Mặt trăng có nồng độ cao hơn các nguyên tố hóa học có khả năng sinh nhiệt nằm bên dưới lớp vỏ, gợi ý về khả năng vùng nằm dưới lớp vỏ này đã từng nóng hơn và dễ phun trào dung nham hơn, giải thích cho việc nửa gần có nhiều biển hơn.<ref name="S06" /><ref>Lawrence và các tác giả khác, ''[http://www.sciencemag.org/cgi/content/full/281/5382/1484 Global Elemental Maps of the Moon: The Lunar Prospector Gamma-Ray Spectrometer]'', [[tạp chí Science]], 11 tháng 8 năm 1998, số 281, quyển 5382, tr.1484–1489, [[DOI]] [https://doi.org/10.1126/science.281.5382.1484 10.1126/science.281.5382.1484], [[PMID]] 9727970, [[Bibcode]] 1998Sci...281.1484L</ref> Đa số bazan hình thành nên các biển nhỏ nằm xen kẽ giữa các vùng cao đã phun trào trong [[kỷ Mưa]], 3,2–3,8 tỷ năm trước, còn riêng ở [[biển Mưa]] và [[Đại dương Bão]], hoạt động phun trào đã kéo dài từ 4,2 đến khoảng 1 tỷ năm trước.<ref name="S06" /> Theo một nghiên cứu định tuổi bằng phương pháp [[đếm hố va chạm]] ở vùng Đại dương Bão, dung nham trào lên bề mặt gần đây nhất là vào khoảng 1,2 tỷ năm trước.<ref name="Hiesinger" /> Năm 2006, một nghiên cứu về [[hố va chạm Ina]] trong biển [[Hồ Hạnh Phúc]] đã tìm thấy các khu vực có đặc điểm trẻ, với tuổi chỉ khoảng 10 triệu năm.<ref name=Berardelli>Peter Schultz, Matthew Staid và Carlé Pieters, ''[https://www.nature.com/articles/nature05303 Lunar activity from recent gas release]'', tạp chí Nature, 2006, số 444, tr.184–186, [[DOI]] [https://doi.org/10.1038/nature05303 10.1038/nature05303]</ref> Các trận [[động đất Mặt trăng]] và các vụ rò rỉ khí ga ra bề mặt cho thấy một số hoạt động địa chất của Mặt trăng vẫn tiếp tục.<ref name=Berardelli /> Năm 2014, một nghiên cứu cho thấy nhiều bằng chứng về các hoạt động núi lửa mới trên Mặt trăng tại 70 vùng có hình dạng bất thường ghi nhận bởi ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]'', với tuổi ít hơn 100 triệu năm.<ref name="Braden2014">Sarah Braden và các tác giả khác, ''[https://www.nature.com/articles/ngeo2252 Evidence for basaltic volcanism on the Moon within the past 100 million years]'', tạp chí Nature Geoscience, 2014, số 7, tr.787–791, [[DOI]] [https://doi.org/10.1038/ngeo2252 10.1038/ngeo2252]</ref> Có khả năng lớp phủ của Mặt trăng nóng hơn so với các số liệu đã được chấp nhận trước đây, ít nhất là ở nửa gần, tại những nơi có hàm lượng cao hơn các chất phóng xạ sinh nhiệt bên dưới lớp vỏ.<ref>Mark Wieczorek và Roger Phillips, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/abs/10.1029/1999JE001092 The “Procellarum KREEP Terrane”: Implications for mare volcanism and lunar evolution]'', Journal of Geophysical Research: Planets, 25 tháng 8 năm 2000, số 105, quyển E8, tr.20417-20430, [[DOI]] [https://doi.org/10.1029/1999JE001092 10.1029/1999JE001092]</ref><ref name="Braden2014"/> Lớp phủ nóng hơn và / hoặc hàm lượng cao hơn các chất sinh nhiệt trong lớp phủ nằm dưới [[bồn địa Đông Phương]] cũng có thể đã kéo dài hoạt động địa chất tại đây.<ref>Yuichiro Cho và các tác giả khác, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1029/2012GL051838 Young mare volcanism in the Orientale region contemporary with the Procellarum KREEP Terrane (PKT) volcanism peak period 2 b.y. ago]'', [[Geophysical Research Letters]], 2012, số 39, quyển 11, tr.L11203, [[Bibcode]] 2012GeoRL..3911203C, [[DOI]] [https://doi.org/10.1029/2012GL051838 10.1029/2012GL051838]</ref> | |
− | + | Các khu vực có màu sáng hơn trên Mặt trăng được gọi là các ''vùng cao'', bởi vì chúng có cao độ lớn hơn hầu hết các biển Mặt trăng.<ref name="W06"/> Phương pháp đo tuổi bằng phóng xạ đã xác định các vùng cao hình thành vào khoảng 4,4 tỷ năm trước, có thể cấu tạo gồm các đá [[plagioclase]] [[đá tích lũy|tích lũy]] từ đại dương dung nham cổ của Mặt trăng, do nhẹ hơn nên nổi lên cao trong quá trình hình thành Mặt trăng từ rất sớm.<ref name="W06"/><ref name="highland"/> Tuổi đời cổ đại này của vùng cao phù hợp với quan sát về mật độ rất nhiều các hố va chạm ở đây, ứng với hàng tỷ năm hứng chịu các đợt va chạm của các mảnh vụn vũ trụ.<ref name="highland"/> Khác với Trái đất, không có ngọn núi lớn nào trên Mặt trăng được cho là hình thành bởi sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo.<ref name="anorthosite"/><ref name="W06"/> Tổng diện tích các vùng cao chiếm 83% bề mặt Mặt trăng.<ref name="highland"/> | |
− | + | Sự xuất hiện nhiều biển tại nửa gần và nhiều núi non ở nửa xa có thể được giải thích bởi một vụ va chạm ở tốc độ thấp giữa Mặt trăng với một vệ tinh tự nhiên thứ hai của Trái đất, chừng vài chục triệu năm sau khi hệ Trái đất và Mặt trăng hình thành.<ref name="2m"/> | |
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- khoang 4 --> | |
− | + | <div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2"> | |
==== Các hố va chạm ==== | ==== Các hố va chạm ==== | ||
− | + | Khi những [[tiểu hành tinh]] và [[sao chổi]] va chạm với bề mặt Mặt trăng, các hố va chạm hình thành và gây ra tác động đáng kể đến bề mặt Mặt trăng.<ref>Collins, Melosh và Osinski, ''[https://www.researchgate.net/publication/275838248_The_Impact-Cratering_Process The Impact-Cratering Process]'', tạp chí Elements, 2012, số 8, quyển 1, tr.25–30, [[DOI]] [https://doi.org/10.2113/gselements.8.1.25 10.2113/gselements.8.1.25]</ref> Theo ước tính chỉ riêng nửa gần của Mặt trăng đã có khoảng 300.000 hố rộng hơn 1 km.<ref name="observingmoon-13">[[#observingmoon|Wlasuk, 2000]], [https://books.google.com.vn/books?id=TWtLIOlPwS4C&pg=RA2-PA4 tr.13]</ref> [[Niên đại địa chất Mặt trăng]] căn cứ vào những sự kiện va chạm nổi bật nhất ở bồn địa [[biển Mật Hoa|Mật Hoa]], [[biển Mưa|Mưa]] và [[biển Đông Phương|Đông Phương]],<ref name="Wilhelms1987-123">[[#Wilhelms1987|Wilhelms, 1987]], [http://ser.sese.asu.edu/GHM/ghm_07txt.pdf tr.123]</ref> và đại diện bởi tuổi của [[hố va chạm Copernicus]] và [[hố va chạm Eratosthenes|Eratosthenes]].<ref name="Wilhelms1987-249">[[#Wilhelms1987|Wilhelms, 1987]], [http://ser.sese.asu.edu/GHM/ghm_12txt.pdf tr.249]</ref> Đây là những cấu trúc để lại các dấu hiệu [[địa tầng học]] qua các ảnh chụp, chẳng hạn như các mảnh văng từ hố va chạm Eratosthenes nằm bên trên nền biển xung quanh, và vật liệu bắn ra từ Copernicus lại chồng lên Eratosthenes.<ref name="Wilhelms1987-249"/> Việc không có khí quyển, thời tiết và những quá trình địa chất gần đây đã giúp cho đa số các hố giữ nguyên trạng từ lúc được hình thành.<ref>[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-thinking-ahead tr.303] và [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-3-impact-craters tr.315]</ref> Chỉ có ít cấu trúc địa chất trên Mặt trăng được định tuổi chính xác bằng phương pháp đo đặc trưng đồng vị,<ref name="Wilhelms1987-absoluteage">[[#Wilhelms1987|Wilhelms, 1987]], [http://ser.sese.asu.edu/GHM/ghm_08txt.pdf tr.168-169, tr.177-178] và [http://ser.sese.asu.edu/GHM/ghm_09txt.pdf tr.212]</ref> các khu vực còn lại được so sánh tuổi với các cấu trúc này, bằng các phương pháp khác, ví dụ như phương pháp đếm số hố va chạm.<ref>[[#Wilhelms1987|Wilhelms, 1987]], [http://ser.sese.asu.edu/GHM/ghm_07txt.pdf tr.135]</ref> Nếu giả định rằng các hố va chạm xuất hiện dần theo thời gian với tốc độ nhất định, như thể hiện ở hình bên, việc đếm số hố trên mỗi đơn vị diện tích, và so sánh số đếm này giữa các khu vực khác nhau, có thể giúp so sánh tuổi giữa chúng.<ref>[[#Wilhelms1987|Wilhelms, 1987]], [http://ser.sese.asu.edu/GHM/ghm_07txt.pdf tr.129]</ref> | |
− | |||
− | Khi những [[tiểu hành tinh]] và [[sao chổi]] va chạm với bề mặt Mặt trăng, các hố va chạm hình thành và | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | + | Các hố va chạm trên Mặt trăng đều có hình tròn, không có hố lớn nào hình elip, do tốc độ cao của các mảnh vụn vũ trụ khi va chạm sẽ tạo ra hiệu ứng giống các vụ nổ, tác động đều ra mọi hướng xung quanh.<ref name="crater">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-3-impact-craters tr.315]</ref> Khi mảnh va chạm lao xuống bề mặt, nó thâm nhập tới độ sâu khoảng 2 đến 3 lần đường kính mảnh va chạm, tạo ra [[sóng xung kích]] và nhiệt, làm nứt tầng đá nền bên dưới, và bốc hơi lớp silicat bề mặt.<ref name="va chạm">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-3-impact-craters tr.316]</ref> Lớp đất bị bốc hơi giãn nở nhanh, tạo ra vụ nổ như bom hạt nhân, khoét một hố trên bề mặt có đường kính khoảng 10 đến 15 lần đường kính mảnh va chạm, và đẩy vật liệu ra rìa, tạo nên vành tròn ngoài dâng cao.<ref name="va chạm"/> Sóng xung kích trong lớp vỏ phản hồi lại làm dâng đất đá điền vào hố, làm hố phẳng lại ở đáy, và đôi khi có phần nhô lên ở tâm.<ref name="va chạm"/> Các vụ lở đất ở gần vành tạo nên các địa tầng.<ref name="va chạm"/> Các mảnh vật liệu bị văng lên cao do vụ nổ sau đó rơi xuống, phủ lên vùng với đường kính cỡ gấp đôi đường kính hố va chạm.<ref name="va chạm"/> Các mảnh lớn và tốc độ cao khi rơi xuống có thể tạo ra các hố va chạm nhỏ.<ref name="va chạm"/> | |
− | [[ | + | Phủ bên trên bề mặt Mặt trăng là [[lớp đất mặt]], gồm các vật liệu [[tán vụn]], hình thành bởi các quá trình va chạm.<ref name="đất mặt"/> Theo thời gian chúng tiếp tục bị vỡ vụn thành những mảnh ngày càng nhỏ hơn.<ref name="đất mặt"/> [[Đất Mặt trăng]] có thành phần chiếm gần nửa là [[silic dioxide|silica]] và các thành phần khác là một số oxit kim loại.<ref name="regolithcomp"/><ref name="glass">Schleppi và các tác giả khác, ''[https://link.springer.com/article/10.1007/s10853-018-3101-y Manufacture of glass and mirrors from lunar regolith simulant]'', Journal of Materials Science, 2019, số 54, tr.3726–3747, [[DOI]] [https://doi.org/10.1007/s10853-018-3101-y 10.1007/s10853-018-3101-y]</ref> Lớp đất mặt của những bề mặt cổ tại vùng cao nhìn chung dày hơn, với độ dày 10-15 mét; trong khi tại các bề mặt trẻ ở biển, đất mặt chỉ dày 4-5 mét.<ref name="LunarSourceBook-88">[[#Heikenetal1991|Heiken, Vaniman và French, 1991]], [https://www.lpi.usra.edu/publications/books/lunar_sourcebook/pdf/Chapter04.pdf tr.88 và Hình 4.22 tr.93] và [https://www.lpi.usra.edu/publications/books/lunar_sourcebook/pdf/Chapter07.pdf tr.286]</ref> Bên dưới lớp đất mặt tán mịn là lớp các mảnh vỡ lớn văng ra từ các vụ va chạm và đá móng nứt gãy dày từ vài đến vài chục kilomet.<ref name="LunarSourceBook-92">[[#Heikenetal1991|Heiken, Vaniman và French, 1991]], [https://www.lpi.usra.edu/publications/books/lunar_sourcebook/pdf/Chapter04.pdf tr.92 và Hình 4.22 tr.93]</ref> Bản thân lớp đất mặt cũng thường phân chia thành hai địa tầng: tầng trên nằm ngay ở bề mặt, dày cỡ vài đến vài chục xăngtimét, chứa các hạt đã được trộn đều, và tầng dưới có các lớp khác nhau chưa được trộn lẫn, hình thành từ các sự kiện va chạm khác nhau trong quá khứ.<ref name="LunarSourceBook-337">[[#Heikenetal1991|Heiken, Vaniman và French, 1991]], [https://www.lpi.usra.edu/publications/books/lunar_sourcebook/pdf/Chapter07.pdf tr.337]</ref> |
− | + | Tốc độ sản sinh các hố va chạm, trong khoảng 3 tỷ năm trở lại, là vào khoảng một hố đường kính 1[[kilomét|km]] cho mỗi 200 nghìn năm, một hố đường kính 10km trong mỗi vài triệu năm, và khoảng một đến hai hố đường kính 100km trong mỗi tỷ năm.<ref name="tốc độ sinh hố">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-3-impact-craters tr.319]</ref> Từ khoảng gần 4 tỷ năm về trước, tốc độ sản sinh các hố va chạm cao hơn gấp nhiều lần.<ref name="tốc độ sinh hố"/> Nghiên cứu về tuổi đo bằng phóng xạ của đá nóng chảy do va chạm, thu thập từ các hố va chạm trong [[chương trình Apollo]], gợi ý về sự kiện [[biến cố mặt trăng]] diễn ra khoảng 3,9 tỉ năm trước, với sự xuất hiện nhiều bất thường các tiểu hành tinh va chạm với các thiên thể ở vòng trong của Hệ mặt trời,<ref>Cohen, Swindle và Kring, ''[https://science.sciencemag.org/content/290/5497/1754 Support for the Lunar Cataclysm Hypothesis from Lunar Meteorite Impact Melt Ages]'', Science, 1 tháng 12 năm 2000, số 290, quyển 5497, tr.1754-1756, [[DOI]]: [https://doi.org/10.1126/science.290.5497.1754 10.1126/science.290.5497.1754]</ref> mặc dù có nghi vấn về giả thuyết này.<ref>Hartmann, Quantin và Mangold, ''[https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0019103506003150 Possible long-term decline in impact rates: 2. Lunar impact-melt data regarding impact history]'', [[tạp chí Icarus]], 2007, số 186, quyển 1, tr.11–23, [[DOI]] [https://doi.org/10.1016/j.icarus.2006.09.009 10.1016/j.icarus.2006.09.009], [[Bibcode]] 2007Icar..186...11H</ref> | |
− | Việc so sánh những hình ảnh do ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]'' chụp cho thấy tốc độ sản sinh hố hiện tại nhanh hơn đáng kể ước tính trước đây, đặc biệt là với các hố nhỏ có kích cỡ trên chục mét.<ref name=" | + | Việc so sánh những hình ảnh do ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]'' chụp cho thấy tốc độ sản sinh hố hiện tại nhanh hơn đáng kể ước tính trước đây, đặc biệt là với các hố va chạm nhỏ có kích cỡ trên chục mét.<ref name="Speyere1">[[#Speyerer|Speyerer và các tác giả khác, 2016]], phần tóm tắt</ref> Khi mỗi vụ va chạm xảy ra, những mảnh vật liệu nóng chảy hoặc bốc hơi văng ra ngoại biên với tốc độ cao, và chính chúng lại rơi xuống bề mặt.<ref>[[#Speyerer|Speyerer và các tác giả khác, 2016]], tr.216-217 và phần tóm tắt</ref> Cơ chế này được cho là làm khuấy động hai xăngtimét lớp đất mặt trên cùng, ở thang thời gian 81.000 năm,{{efn|name=timescale}} nhanh hơn một trăm lần so với các mô hình lý thuyết trước đây.<ref name="Speyere1"/> |
− | Các vụ va chạm lớn nhỏ | + | Các vụ va chạm lớn và nhỏ đều làm bào mòn dần bề mặt Mặt trăng, khiến cho các núi non trên Mặt trăng có bề mặt nhẵn trơn, chứ không có các đỉnh nhọn lởm chởm như một số núi trẻ trên Trái đất.<ref name="highland">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-2-the-lunar-surface tr.311]</ref> |
− | |||
− | |||
====Các xoáy Mặt trăng==== | ====Các xoáy Mặt trăng==== | ||
{{Main|Xoáy Mặt trăng}} | {{Main|Xoáy Mặt trăng}} | ||
− | Các xoáy Mặt trăng là các vùng có đặc điểm địa | + | Các xoáy Mặt trăng là các vùng có đặc điểm địa lý kỳ dị nằm rải rác khắp bề mặt của Mặt trăng.<ref name="swirl">Garrick-Bethell, Head và Pieters, ''[https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0019103510004550 Spectral properties, magnetic fields, and dust transport at lunar swirls]'', tạp chí Icarus, số 212, quyển 2, tr.480-492, tháng 4 năm 2011, [[DOI]]: [https://doi.org/10.1016/j.icarus.2010.11.036 10.1016/j.icarus.2010.11.036], [[Bibcode]]: [https://ui.adsabs.harvard.edu/abs/2011Icar..212..480G/abstract 2011Icar..212..480G]</ref> Chúng có suất phản chiếu cao hơn, có đặc điểm quang học của bề mặt mới hình thành gần đây và thường có các vùng tối nằm uốn lượn xen kẽ giữa các vùng hình xoáy sáng màu.<ref name="swirl"/> Tất cả các xoáy đều ứng với vùng từ trường mạnh hơn,<ref name="swirl"/> tuy nhiên không phải mọi vùng bất thường từ trường đều có xoáy.<ref name="swirl"/> |
− | |||
− | |||
− | === | + | </div><div class="mid1"> |
− | + | [[File:Moon Dedal crater-crop.jpg|thumb|none|Vùng cao cổ đại của Mặt trăng với nhiều hố va chạm, chụp bởi các nhà du hành vũ trụ Apollo 11, NASA.<ref name="highland"/>]] | |
+ | [[File:Tốc độ sinh hố va chạm ở Mặt trăng.webp|thumb|none|Tốc độ sinh hố va chạm ở Mặt trăng theo thời gian.<ref name="nguồn"/>]] | ||
+ | [[File:Reiner gamma-crop.jpg|thumb|none|Xoáy Mặt trăng ở [[Reiner Gamma]].<ref name="swirl"/> ]] | ||
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- khoang 5 --> | |
− | + | <div class="mid"><div class="mid1"> | |
+ | [[File:LRO Peers into Permanent Shadows.ogg|thumb|none|Video thể hiện các vùng tối vĩnh cửu trên Mặt trăng, xây dựng dựa trên dữ liệu từ Cao độ kế Laser của ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]''.<ref>Mazarico và các tác giả khác, ''[https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0019103510004203 Illumination conditions of the lunar polar regions using LOLA topography]'', tạp chí Icarus, 2011, số 211, quyển 2, tr.1066-1081, [[DOI]] [https://doi.org/10.1016/j.icarus.2010.10.030 10.1016/j.icarus.2010.10.030]</ref>]] | ||
+ | [[File:The image shows the distribution of surface ice at the Moon's south pole (left) and north pole (right).webp|thumb|none|Phân bổ nước đá ở các cực Mặt trăng; bên trái là cực nam, bên phải là cực bắc.<ref name="ShuaiLi"/>]] | ||
+ | </div><div class="mid2"> | ||
− | + | ====Hiện diện của nước==== | |
+ | {{main |Nước trên Mặt Trăng}} | ||
+ | Nước lỏng không tồn tại trên bề mặt Mặt trăng.<ref name="silicateMoon"/><ref name="Watson1961">Watson, Murray và Brown, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/abs/10.1029/JZ066i009p03033 The behavior of volatiles on the lunar surface]'', Journal of Geophysical Research, tháng 9 năm 1961, số 66, quyển 9, tr.3033-3045, [[DOI]] [https://doi.org/10.1029/JZ066i009p03033 10.1029/JZ066i009p03033]</ref> Trong điều kiện ở bề mặt Mặt trăng, nước sẽ bị [[phân ly quang học]] thành các chất khác khi bị chiếu xạ [[cực tím]] từ [[Mặt trời]].<ref name="DeSimone1"/><ref name="DeSimone2">DeSimone và Orlando, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/pdfdirect/10.1002/2013JE004598 Photodissociation of water and O(<sup>3</sup>PJ) formation on a lunar impact melt breccia]'', Journal of Geophysical Research: Planet, số 119, tr.894–904, [[DOI]] [https://doi.org/10.1002/2013JE004598 10.1002/2013JE004598]</ref> Ngay cả nước ngậm trong đất đá cũng bị [[giải hấp]] bởi tia cực tím của Mặt trời.<ref name="DeSimone1">DeSimone và Orlando, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/pdfdirect/10.1002/2013JE004599 Mechanisms and cross sections for water desorption from a lunar impact melt brecciaa]'', Journal of Geophysical Research: Planet, số 119, tr.884–893, [[DOI]] [https://doi.org/10.1002/2013JE004599 10.1002/2013JE004599]</ref> Tuy nhiên, từ những năm 1960, đã có giả thuyết về sự tồn tại của nước đá ở các hố va chạm lạnh lẽo và luôn bị khuất trong bóng tối ở hai cực.<ref name="Watson1961"/> Trục quay của Mặt trăng đã ổn định trong vài tỷ năm trở lại đây,<ref>William Ward, ''[https://science.sciencemag.org/content/189/4200/377 Past Orientation of the Lunar Spin Axis]'', [[tạp chí Science]], 1 tháng 8 năm 1975, số 189, quyển 4200, tr.377–379, [[DOI]] [https://doi.org/10.1126/science.189.4200.377 10.1126/science.189.4200.377], [[pmid]] 17840827, [[bibcode]] 1975Sci...189..377W, [[s2cid]] 21185695</ref><ref>Walker & Zahnle, ''[https://deepblue.lib.umich.edu/bitstream/handle/2027.42/62576/320600a0.pdf Lunar nodal tide and distance to the Moon during the Precambrian]'', tạp chí Nature, 17 tháng 4 năm 1986, số 320, tr.600–602, [[Bibcode]] 1986Natur.320..600W, [[DOI]] [https://doi.org/10.1038/320600a0 10.1038/320600a0], [[hdl]] 2027.42/62576, [[PMID]] 11540876, [[S2CID]] 4350312</ref> và ở hai cực có những hố không nhận được ánh sáng Mặt trời trong suốt thời gian này, có thể chứa nước đá được mang đến bởi các [[sao chổi]], [[gió Mặt trời]] hoặc thoát ra từ các tầng đá bên dưới.<ref name="Margot1999" /> Các mô phỏng trên máy tính năm 2003 gợi ý có khoảng 14.000 kilomét vuông diện tích Mặt trăng có thể nằm trong bóng tối vĩnh cửu.<ref name="bussey2003">Ben Bussey và các tác giả khác, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1029/2002GL016180 Permanent shadow in simple craters near the lunar poles]'', Geophysical Research Letters, 2003, số 30, quyển 9, [[DOI]] [https://doi.org/10.1029/2002GL016180 10.1029/2002GL016180]</ref> Việc có được lượng nước đáng kể trên Mặt trăng ảnh hưởng quan trọng đến các kế hoạch [[định cư trên Mặt trăng]] của con người, do việc vận chuyển nước từ Trái đất lên Mặt trăng sẽ có thể quá tốn kém.<ref name="seedhouse2009" /> | ||
− | + | Sự tồn tại của nước trên bề mặt Mặt trăng đã được khẳng định qua các quan sát gần đây.<ref name="silicateMoon" /> Năm 1998, phổ kế neutron trên tàu vũ trụ ''[[Lunar Prospector]]'' cho thấy dấu hiệu hydro trong nước đá ở khoảng 40 xăngtimét lớp đất mặt của các hố tối vĩnh cửu gần cực.<ref name="Feldman1998" /> Các hạt dung nham núi lửa được mang về từ Mặt trăng cũng đã cho thấy lượng nước nhỏ ở bên trong.<ref name="Saal2008" /> Tồn tại nước ở dạng liên kết hóa học trong đá Mặt trăng.<ref name="silicateMoon"/> Tàu vũ trụ ''[[Chandrayaan-1]]'' năm 2008 đã phát hiện sự tồn tại của nước ở cả các bề mặt được chiếu sáng bởi Mặt trời, bằng phổ kế mang tên [[Máy vẽ Bản đồ Khoáng vật học Mặt trăng]] (''M3''), khi đo các vạch hấp thụ của [[hydroxyl]] và/hoặc nước.<ref name="Pieters2009" /> Năm 2009, ''[[LCROSS]]'' đã đưa một tên lửa hết nhiên liệu đâm xuống vùng tối vĩnh cửu trong hố va chạm Cabeus gần cực, và đã phát hiện khoảng 155 ± 12 kg nước ở trong luồng khói bụi bốc lên từ vụ va chạm.<ref name="Colaprete2010" /> | |
− | [[ | + | Năm 2011, 615 đến 1410 ppm nước trong [[bao thể nóng chảy]] của mẫu đá chứa dung nham cổ đại ở Mặt trăng đã được tìm thấy, cho thấy một phần lõi của Mặt trăng có hàm lượng nước tương đương với lớp phủ trên của Trái đất.<ref name="hauri" /> Việc phân tích lại dữ liệu phổ phản xạ của máy đo ''M3'' vào năm 2018 đã khẳng định sự tồn tại của nước đá trong vòng vĩ độ 20° ở cả hai cực.<ref name="ShuaiLi">Shuai Li và các tác giả khác, ''[https://www.pnas.org/content/115/36/8907 Direct evidence of surface exposed water ice in the lunar polar regions]'', Proceedings of the National Academy of Sciences, tháng 8 năm 2018, số 115, quyển 36, tr.8907–8912, [[DOI]] [https://doi.org/10.1073/pnas.1802345115 10.1073/pnas.1802345115], [[pmid]] 30126996, [[pmc]] 6130389, [[Bibcode]] 2018PNAS..115.8907L</ref> Dữ liệu cho thấy ánh sáng phản xạ đặc trưng của nước đá, khác hẳn so với ánh sáng từ hydroxyl, nước ở thể khác, hay các bề mặt phản xạ khác.<ref name="ShuaiLi"/> Nước đá có nhiều hơn ở cực Nam, tại các khu vực tồn tại lâu dài nhất trong bóng tối.<ref name="ShuaiLi"/> [[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]] xác nhận sự tồn tại của các hố tối vĩnh cửu rất lạnh này, với các ảnh chụp nhờ ánh sáng của các sao.<ref name="silicateMoon"/> Tổng lượng nước ở các hố này vào khoảng hàng trăm tỷ tấn.<ref name="silicateMoon"/> |
− | + | Cuối năm 2020, các nhà thiên văn phát hiện [[phân tử]] [[nước]] ở phần bề mặt được chiếu sáng của Mặt trăng bằng thiết bị [[SOFIA]].<ref name="NA-20201026">Honniball và các tác giả khác, ''[https://www.nature.com/articles/s41550-020-01222-x Molecular water detected on the sunlit Moon by SOFIA]'', [[Nature Astronomy]], 2021, số 5, tr.121–127, [[DOI]] [https://doi.org/10.1038/s41550-020-01222-x 10.1038/s41550-020-01222-x]</ref> Những khe hở nhỏ khuất tối trong đất đá, ở cả vùng đất được chiếu sáng không quá xa cực, được cho là có thể bảo quản nước và chiếm tới khoảng 10–20% diện tích tối vĩnh cửu của Mặt trăng.<ref name="NA-20201026poh">Hayne và các tác giả khác, ''[https://www.nature.com/articles/s41550-020-1198-9 Micro cold traps on the Moon]'', [[Nature Astronomy]], 2021, số 5, tr.169–175, [[DOI]] [https://doi.org/10.1038/s41550-020-1198-9 10.1038/s41550-020-1198-9]</ref><ref name="NA-20201026"/> | |
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- khoang 6 --> | |
− | + | <div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2"> | |
===Trường hấp dẫn=== | ===Trường hấp dẫn=== | ||
+ | [[Trường hấp dẫn]] của Mặt trăng đã được đo từ những năm 1960 thông qua ảnh hưởng lên quỹ đạo của các tàu không gian gần Mặt trăng, với gia tốc của các tàu được xác định nhờ [[hiệu ứng Doppler|dịch chuyển Doppler]] của sóng vô tuyến liên lạc giữa tàu và Trái đất.<ref name="muller1968">Muller và Sjogren, ''[https://science.sciencemag.org/content/161/3842/680 Mascons: lunar mass concentrations]'', [[tạp chí Science]], 1968, số 161, quyển 3842.tr.680–684, [[DOI]] [https://doi.org/10.1126/science.161.3842.680 10.1126/science.161.3842.680], [[pmid]] 17801458, [[Bibcode]] 1968Sci...161..680M, [[s2cid]] 40110502</ref> Tàu ''[[Lunar Prospector]]'' đã vẽ bản đồ trọng trường ở nửa gần vào những năm 1998-1999.<ref name="Prospector"/> Năm 2013, bản đồ trường hấp dẫn cho toàn bộ bề mặt Mặt trăng đã được thiết lập chi tiết bởi cặp tàu quỹ đạo [[GRAIL]].<ref name="grail"/> [[Gia tốc trọng trường]] của Mặt trăng có những [[vùng tập trung khối lượng|vùng cực đại địa phương]] ở tại một số bồn địa va chạm khổng lồ, một phần gây ra bởi mật độ khối lượng lớn của các dòng dung nham bazan biển lấp đầy những bồn địa đó.<ref name="muller1968"/><ref name="grail"/><ref>Richard Kerr, ''[https://science.sciencemag.org/content/340/6129/138.1 The Mystery of Our Moon's Gravitational Bumps Solved?]'', [[tạp chí Science]], 12 tháng 4 năm 2013, số 340, quyển 6129, tr.138–139, [[DOI]] [https://doi.org/10.1126/science.340.6129.138-a 10.1126/science.340.6129.138-a], [[pmid]] 23580504</ref><ref name="Prospector"/> Tuy vậy, chỉ riêng dòng dung nham không thể giải thích tất cả dấu hiệu trọng lực và một số điểm tập trung trọng trường không nằm gần khu vực có hoạt động núi lửa ở biển Mặt trăng.<ref name="Prospector">Konopliv và các tác giả khác, ''[https://web.archive.org/web/20041113045200/http://techreports.jpl.nasa.gov/2000/00-1301.pdf Recent gravity models as a result of the Lunar Prospector mission]'', [[tạp chí Icarus]], 2001, số 50, quyển 1, tr.1–18, [[DOI]] [https://doi.org/10.1006/icar.2000.6573 10.1006/icar.2000.6573], [[Bibcode]] 2001Icar..150....1K, [[citeseerx]] 10.1.1.18.1930</ref> | ||
− | + | [[Gia tốc trọng trường]] trung bình trên bề mặt Mặt trăng là 1,63 m/s<sup>2</sup>, khoảng một phần sáu so với gia tốc trọng trường Trái đất.<ref name="mt2"/> Một bộ đồ phi hành gia [[Apollo 11]] với hệ thống cung cấp dưỡng khí tổng cộng 91,3 kg<ref name="apollosuit">Thomas và McMann, ''[https://books.google.com.vn/books?id=cdO2-4szcdgC US Spacesuits]'', Praxis Publishing, Chichester 2006, [https://books.google.com.vn/books?id=cdO2-4szcdgC&&pg=PA362 tr.362], [[ISBN]] 0-387-27919-9</ref> sẽ chỉ tạo cảm giác nặng giống như khoảng 15 kg trên Trái đất. [[Tốc độ thoát]] khỏi Mặt trăng (tốc độ vũ trụ cấp 2) chỉ là 2,38 km/s so với 11,2 km/s ở Trái đất.<ref name="mt2"/> | |
− | |||
− | |||
− | |||
− | [[Gia tốc trọng trường]] trung bình trên bề mặt Mặt trăng là 1,63 m/s<sup>2</sup>, | ||
===Từ trường=== | ===Từ trường=== | ||
− | + | Mặt trăng có một [[từ trường]] ngoài với cường độ hầu hết dưới 0,2 [[nanotesla]], chưa bằng một phần một trăm ngàn [[từ trường Trái đất]].<ref name= "Mighani2020">S. Mighani và các tác giả khác, ''[https://doi.org/10.1126/sciadv.aax0883 The end of the lunar dynamo]'', tạp chí Science Advances, 2020, số 6, quyển 1, tr.eaax0883, [[DOI]] 10.1126/sciadv.aax0883, [[pmid]] 31911941, [[pmc]] 6938704, [[Bibcode]] 2020SciA....6..883M</ref> Hiện tại Mặt trăng không có từ trường lưỡng cực toàn cầu mà chỉ có lớp vỏ đã từ hóa, có thể là hệ quả của thời kỳ lịch sử khi vẫn còn tồn tại một dynamo hoạt động ở quy mô toàn cầu.<ref name="GB2009" /><ref name= "Mighani2020"/> Khoảng 4,25 đến 3,56 tỉ năm trước từ trường Mặt trăng có khả năng mạnh gần bằng từ trường Trái đất ngày nay.<ref name= "Mighani2020" /> Trường dynamo thời đầu này có thể đã kéo dài đến cách đây khoảng 1,92 đến 0,80 tỉ năm, nhờ các dòng đối lưu hoạt động khi lõi Mặt trăng kết tinh.<ref name= "Mighani2020" /> Trên lý thuyết, một số vùng từ hóa còn sót lại có thể được gây ra bởi từ trường thoáng qua của những đám mây plasma giãn nở trong những vụ va chạm lớn.<ref name="HH1991"/> Khi những đám mây này xuất hiện ở các vụ va chạm lớn, Mặt trăng vẫn đang có một nền từ trường đáng kể.<ref name="HH1991"/> Giả thuyết này được hỗ trợ bởi vị trí từ hóa mạnh nhất trên vỏ nằm gần [[điểm đối chân]] của những bồn địa va chạm lớn.<ref name="HH1991">Hood và Huang, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/abs/10.1029/91JB00308 Formation of magnetic anomalies antipodal to lunar impact basins: Two-dimensional model calculations]'', [[Journal of Geophysical Research]], 1991, số 96, quyển B6, tr.9837–9846, [[DOI]] [https://doi.org/10.1029/91JB00308 10.1029/91JB00308], [[Bibcode]] 1991JGR....96.9837H</ref> | |
− | |||
− | |||
− | Mặt trăng có một [[từ trường]] ngoài với cường độ | ||
===Khí quyển=== | ===Khí quyển=== | ||
− | Mặt trăng có khí quyển rất loãng đến nỗi các hạt khí gần như không va chạm với nhau, giống [[tầng ngoài khí quyển]] hành tinh,<ref name="Stern1999"/> với tổng khối lượng từ | + | Mặt trăng có khí quyển rất loãng đến nỗi các hạt khí gần như không va chạm với nhau, giống [[tầng ngoài khí quyển]] hành tinh,<ref name="Stern1999"/> với tổng khối lượng được ước lượng là từ chưa đến 10 tấn<ref name="Globus">Ruth Globus, biên tập bởi Richard D. Johnson và Charles Holbrow, ''[http://large.stanford.edu/courses/2016/ph240/martelaro2/docs/nasa-sp-413.pdf Space Settlements: A Design Study]'', Chương 5, Phụ lục J: ''Impact Upon Lunar Atmosphere'', xuất bản bởi NASA, 1977, tr.113, [[ISBN]] 978-0825460142, [[LCCN]] 76600068</ref> đến khoảng 30 tấn.<ref name="Crotts2008"/> Các thiết bị của các tàu đổ bộ Apollo đo được mật độ hạt khí quyển khoảng 10<sup>7</sup> hạt/[[xăngtimét khối|cm<sup>3</sup>]] vào ban ngày và cỡ 10<sup>5</sup> hạt/cm<sup>3</sup> vào ban đêm ở bề mặt Mặt trăng, gần như [[chân không]] so với khí quyển Trái đất (10<sup>19</sup> hạt/cm<sup>3</sup>).<ref name="Mendillo1999">Michael Mendillo, ''[https://link.springer.com/article/10.1023/A:1017032419247 The Atmosphere Of The Moon]'', tạp chí [[Earth, Moon, and Planets]], 1999, số 85, tr.271–277, [[DOI]] [https://doi.org/10.1023/A:1017032419247 10.1023/A:1017032419247]</ref><ref name="Stern1999">Alan Stern, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1029/1999RG900005 The lunar atmosphere: History, status, current problems, and context]'', [[Reviews of Geophysics]], số 37, quyển 4, tháng 11 năm 1999, tr.453-491, [[DOI]] [https://doi.org/10.1029/1999RG900005 10.1029/1999RG900005], [[Bibcode]] 1999RvGeo..37..453S, [[citeseerx]] 10.1.1.21.9994</ref> Khí quyển bao gồm các chất khí [[nhả khí|thoát ra từ đất đá]]<ref name="Lawson2005"/><ref name="Crotts2008">Arlin Crotts, ''[http://www.astro.columbia.edu/~arlin/TLP/paper1.pdf Lunar Outgassing, Transient Phenomena and The Return to The Moon, I: Existing Data]'', [[The Astrophysical Journal]], 2008, số 687, quyển 1, tr.692–705, [[Bibcode]] 2008ApJ...687..692C, [[DOI]] [https://doi.org/10.1086/591634 10.1086/591634], [[arxiv]] 0706.3949, [[s2cid]] 16821394</ref> và khí sinh ra từ hoạt động [[phún xạ]] do gió mặt trời và bụi vũ trụ bắn phá thổ nhưỡng Mặt trăng.<ref name="L06" /><ref name="Mendillo1999"/> Các nguyên tố được phát hiện có [[natri]] và [[kali]] sinh ra do phún xạ và giải hấp nhiệt (cũng có trong khí quyển Sao thủy và Io); [[helium-4]] và [[neon]] chủ yếu từ gió mặt trời; [[argon-40]], [[radon-222]] và các đồng vị [[poloni]] được tạo ra bởi giải hấp nhiệt hoặc thoát khí sau khi hình thành từ [[phân rã phóng xạ]] trong lớp vỏ và lớp phủ.<ref name="Stern1999" /><ref name="Lawson2005">Lawson và các tác giả khác, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1029/2005JE002433 Recent outgassing from the lunar surface: the Lunar Prospector alpha particle spectrometer]'', [[Journal of Geophysical Research]], số 110, quyển E9, tr.1029, [[DOI]] [https://doi.org/10.1029/2005JE002433 10.1029/2005JE002433], [[Bibcode]] 2005JGRE..11009009L</ref><ref name="Benna2015">Benna và các tác giả khác, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/2015GL064120 Variability of helium, neon, and argon in the lunar exosphere as observed by the LADEE NMS instrument]'', [[Geophysical Research Letters]], 28 tháng 5 năm 2015, số 42, quyển 10, tr.3723-3729, [[DOI]] [https://doi.org/10.1002/2015GL064120 10.1002/2015GL064120]</ref> Tổng mật độ của các nguyên tố trên vẫn còn nhỏ hơn nhiều mật độ khí quyển Mặt trăng, do đó các nhà khoa học vẫn đang tìm kiếm sự hiện diện của những phân tử và nguyên tử khác ở khí quyển, đặc biệt là các chất mà có thể được sinh ra từ lớp đất mặt.<ref name="Stern1999" /> ''[[Chandrayaan-1]]'' đã phát hiện hơi nước với nồng độ thay đổi theo vĩ độ, nhiều nhất tại khoảng 60–70 độ.<ref name="Sridharan2010" /> Hơi nước có thể được sinh ra từ [[sự thăng hoa]] nước đá ở [[lớp đất mặt]].<ref name="Sridharan2010" /> Những khí này quay lại lớp đất mặt do trọng lực của Mặt Trăng hoặc biến mất vào không gian do áp lực bức xạ mặt trời hoặc nếu chúng bị ion hóa thì bị thổi bay bởi từ trường gió mặt trời.<ref name="Stern1999" /><ref name="Mendillo1999"/> |
− | |||
====Cát bụi==== | ====Cát bụi==== | ||
+ | Có một đám mây [[bụi Mặt trăng|bụi]] bất đối xứng bao quanh Mặt trăng, được tạo ra do hoạt động của các hạt bụi sao chổi.<ref name="Horányi2015"/> Ước chừng khoảng 0,1 đến 0,6 [[picô]][[gam]] bụi sao chổi bay vào mỗi mét vuông bề mặt vùng xích đạo Mặt trăng mỗi giây, với tốc độ khoảng 20 kilômét trên giây.<ref name="Horányi2015"/> Các hạt này va đập lên bề mặt và làm bụi ở bề mặt Mặt trăng bắn lên, với tốc độ đại diện khoảng vài trăm mét trên giây, rồi rơi trở lại bề mặt.<ref name="Horányi2015"/> Trung bình, lớp bụi bay lơ lửng trên bề mặt Mặt trăng có tổng khối lượng khoảng 120 kilogam, dày hàng trăm kilomét.<ref name="Horányi2015"/> Các phép đo bụi đã được thực hiện bởi Thí nghiệm Bụi Mặt trăng (LDEX) của [[LADEE]], trong khoảng 6 tháng với độ cao từ gần bề mặt đến trên 200 km.<ref name="Horányi2015"/> LDEX đo được trung bình có một hạt bụi cỡ 0,3 micromét trong mỗi phút.<ref name="Horányi2015"/> Số lượng hạt bụi tăng lên vào các đợt có [[mưa sao băng]] [[mưa sao băng Geminid|Geminid]], [[mưa sao băng Quadrantid|Quadrantid]], [[mưa sao băng Taurid|Taurid]] và [[mưa sao băng Omicron Centaurid|Omicron Centaurid]], khi Trái đất và Mặt trăng đi ngang qua những đám tàn tích sao chổi.<ref name="Horányi2015"/> Đám mây bụi của Mặt trăng bất đối xứng, có mật độ cao hơn ở đường biên giữa nửa ban ngày và nửa ban đêm của Mặt trăng.<ref name="Horányi2015">Horányi và các tác giả khác, ''[https://www.nature.com/articles/nature14479 A permanent, asymmetric dust cloud around the Moon]'', [[tạp chí Nature]], 18 tháng 6 năm 2015, số 522, quyển 7556, tr.324–326, [[DOI]] [https://doi.org/10.1038/nature14479 10.1038/nature14479], [[Bibcode]] 2015Natur.522..324H, [[pmid]] 26085272, [[s2cid]] 4453018</ref> | ||
− | + | Các nhà du hành vũ trụ đặt chân lên Mặt trăng trong [[chương trình Apollo]] đã chứng kiến những quầng sáng gần đường chân trời trước lúc bình minh, một hiện tượng cũng được quan sát bởi một số vệ tinh và tàu đổ bộ, có thể được gây ra bởi lớp bụi ở trên cao hoặc do các khí natri và kali của khí quyển.<ref name="Stern1999"/> | |
− | |||
− | |||
− | |||
− | Các nhà du hành vũ trụ đặt chân lên Mặt trăng trong [[chương trình Apollo]] đã chứng kiến những quầng sáng gần đường chân trời trước lúc bình minh, một hiện tượng cũng được quan sát bởi một số vệ tinh và tàu đổ bộ | ||
− | ==== | + | ====Khí quyển dày hơn trong quá khứ==== |
− | Năm 2017, một nghiên cứu dựa trên mô hình phun trào dung nham theo thời gian cho thấy | + | Năm 2017, một nghiên cứu dựa trên mô hình phun trào dung nham theo thời gian cho thấy một khí quyển khá dày của Mặt trăng trong khoảng thời gian dài cỡ 70 triệu năm, giữa 3 và 4 tỷ năm trước.<ref name="Needham2017"/> Khí quyển này chứa các khí sinh ra bởi các vụ phun trào núi lửa Mặt trăng và có [[áp suất]] khoảng gấp rưỡi so với khí quyển [[Sao hỏa]] ngày nay.<ref name="Needham2017"/> Bầu khí quyển cổ đại này đã bị mất dần vào không gian chủ yếu do chuyển động nhiệt của các hạt khí với tốc độ đạt trên [[tốc độ vũ trụ cấp 2]].<ref name="Needham2017">Needham và Kring, ''[https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0012821X17304971 Lunar volcanism produced a transient atmosphere around the ancient Moon]'', [[Earth and Planetary Science Letters]], 15 tháng 11 năm 2017, số 478, tr.175-178, [[DOI]] [https://doi.org/10.1016/j.epsl.2017.09.002 10.1016/j.epsl.2017.09.002]</ref> |
===Chuyển động và mùa=== | ===Chuyển động và mùa=== | ||
− | Mặt trăng tự quay quanh trục với chu kỳ phụ thuộc vào hệ quy chiếu: so với nền sao ở xa, chu kỳ này là [[chu kỳ sao]],<ref name=" | + | Mặt trăng tự quay quanh trục với chu kỳ phụ thuộc vào hệ quy chiếu: so với nền sao ở xa, chu kỳ này là [[chu kỳ sao]],<ref name="TDBKTVH46">[[#TDBKTVH|Phạm Viết Trinh và các tác giả khác, 1999]], tr.46</ref><ref name="days">Gerard và Stefan, ''[https://books.google.com/books?id=hy-7CgAAQBAJ&pg=PA24 Time in Powers of Ten: Natural Phenomena and Their Timescales]'', nhà xuất bản World Scientific, 12 tháng 5 năm 2014, tr.24, [[ISBN]] 9789814494939</ref> 27,3 ngày Trái đất,<ref name="Habibullin1974">Habibullin, Gurshtein & Sanovich, ''[http://adsabs.harvard.edu/full/1974Moon...11...29H On the problem of lunar time]'', tạp chí [[The Moon]], 1974, số 11, tr.29–34, [[DOI]] [https://doi.org/10.1007/BF01877791 10.1007/BF01877791]</ref><ref name="poulet2013"/> còn so với Mặt trời thì chu kỳ này là [[chu kỳ giao hội]],<ref name="TDBKTVH45">[[#TDBKTVH|Phạm Viết Trinh và các tác giả khác, 1999]], tr.45</ref><ref name="days"/> 29,5 ngày Trái đất.<ref name="poulet2013">Poulet và các tác giả khác, ''[https://arc.aiaa.org/doi/10.2514/6.2013-5398 Greenhouse Modules and Regenerative Life-Support Systems for Space]'', AIAA SPACE 2013 Conference and Exposition, [[DOI]] [https://doi.org/10.2514/6.2013-5398 10.2514/6.2013-5398]</ref> Đối với quan sát viên đứng yên trên bề mặt Mặt trăng, Mặt trời mọc và lặn theo [[ngày Mặt trăng|chu kỳ]] đúng bằng chu kỳ giao hội.<ref name="days"/> Mặt trăng quay quanh Trái đất và bị [[khóa thủy triều]] so với Trái đất,<ref name="Garrick-Bethell"/><ref name="Wieczorek2009"> Wieczorek và Le Feuvre, ''[https://hal.archives-ouvertes.fr/hal-00517248/document Did a large impact reorient the Moon?]'', Icarus, Elsevier, 2009, số 200, quyển 2, tr.358-366, [[DOI]] [https://doi.org/10.1016/j.icarus.2008.12.017 10.1016/j.icarus.2008.12.017], [[hal]] 00517248f</ref> khiến cho chu kỳ sao của chuyển động tự quay của Mặt trăng đúng bằng chu kỳ quỹ đạo của Mặt trăng quanh Trái đất,<ref name="Kopal10">[[#Kopal|Kopal, 2012]], [https://books.google.com.vn/books?id=wrPvCAAAQBAJ&pg=PA10 tr.10]</ref><ref name="Wieczorek2009"/> và chu kỳ giao hội tự quay cũng bằng chu kỳ giao hội quỹ đạo (còn gọi là "tháng giao hội").<ref name="tháng">[[#TDBKTVH|Phạm Viết Trinh và các tác giả khác, 1999]], tr.331</ref> Chu kỳ giao hội quỹ đạo cũng là chu kỳ [[pha Mặt trăng]] khi quan sát từ Trái đất (còn gọi là "tuần trăng").<ref name='chu kỳ'/><ref name="tháng"/> |
− | [[ | + | [[Độ nghiêng trục quay]] của Mặt trăng so với [[hoàng đạo]] chỉ là 1,54°,<ref name="Paige2010">Paige và các tác giả khác, ''[https://link.springer.com/content/pdf/10.1007/s11214-009-9529-2.pdf The Lunar Reconnaissance Orbiter Diviner Lunar Radiometer Experiment]'', tạp chí Space Science Reviews, 2010, số 150, tr.125–160, [[DOI]] [https://doi.org/10.1007/s11214-009-9529-2 10.1007/s11214-009-9529-2]</ref> nhỏ hơn nhiều so với 23,5° của Trái đất.<ref>[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/4-2-the-seasons tr.108]</ref> Do đó bức xạ Mặt trời lên Mặt trăng cũng ít thay đổi theo mùa hơn, ngoại trừ tại vùng gần cực, nơi mà yếu tố địa hình và yếu tố mùa đều có ảnh hưởng.<ref name="Paige2010"/> |
− | [[ | + | Năm 2005, một phân tích về các ảnh chụp bởi tàu vũ trụ ''[[Clementine (tàu vũ trụ)|Clementine]]'' cho thấy các khu vực nhiều núi non ở vành hố va chạm [[Peary (hố va chạm)|Peary]] tại cực bắc có thể được chiếu sáng trong toàn bộ cả [[ngày Mặt trăng]], tạo ra những [[đỉnh núi sáng vĩnh cửu]].<ref name="Bussey2005">Bussey và các tác giả khác, ''[https://www.nature.com/articles/434842a Constant illumination at the lunar north pole]'', Nature, 2005, số 434, tr.842, [[DOI]] [https://doi.org/10.1038/434842a 10.1038/434842a]</ref> Các nghiên cứu sau này, từ 2005 đến 2013, cho rằng vùng rìa Peary có thể bị che khuất vào mùa đông, tuy nhiên xác nhận nhiều địa điểm ở vùng này và rìa hố va chạm khác gần hai cực có tỷ lệ nhận sáng từ 80% đến trên 90% trung bình năm, bao gồm rìa hố [[Shackleton (hố va chạm)|Shackleton]] gần cực nam.<ref name="Speyerer2013">Speyerer và Robinson, ''[https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0019103512004174?via%3Dihub Persistently illuminated regions at the lunar poles: Ideal sites for future exploration]'', Icarus, 2013, số 222, quyển 1, tr.122-136, [[DOI]] [https://doi.org/10.1016/j.icarus.2012.10.010 10.1016/j.icarus.2012.10.010]</ref> Tương tự, có nhiều khu vực nằm mãi mãi trong bóng tối ở đáy của những hố va chạm gần cực,<ref name="bussey2003"/><ref name="Speyerer2013"/> và các "[[hố tối vĩnh cửu]]" này cực lạnh.<ref name="Paige2010"/> |
− | + | Tuy có thể tính được nhiệt độ trung bình bề mặt của Mặt trăng, nhưng nhiệt độ thực tế ở từng địa điểm có thể lệch so với mức trung bình hàng chục độ K, tùy theo điều kiện địa hình (độ dốc, bóng râm, kiến trúc [[tán xạ]] ánh sáng và nhiệt), độ [[phản xạ]] sáng và [[bức xạ]] [[hồng ngoại]] của bề mặt địa phương, và tính chất nhiệt ([[nhiệt dung]], [[độ dẫn nhiệt]]) của khu vực.<ref name="Paige2010"/> Do thiếu khí quyển hay thủy quyển để ổn nhiệt, nhiệt độ bề mặt thay đổi mạnh trong ngày của Mặt trăng.<ref name="đất mặt">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-2-the-lunar-surface tr.314]</ref><ref name="Paige2010"/> Vào giữa trưa, nhiệt độ của đất đá màu sẫm có thể lên trên 100°C; còn trong ban đêm (kéo dài khoảng hai tuần, tương đương với thời lượng ban ngày của Mặt trăng), nhiệt độ đất xốp giảm xuống khoảng -180°C.<ref name="Bussey2005"/><ref name="đất mặt"/> Nơi có nhiệt độ ổn định và không quá lạnh là các đỉnh núi sáng vĩnh cửu gần cực, khoảng -50±10°C, được cho là phù hợp để định cư vì dễ tiếp cận năng lượng Mặt trời và nguồn nước đá ở các hố tối vĩnh cửu gần đó.<ref name="Bussey2005"/> | |
+ | </div><div class="mid1"> | ||
+ | [[File:GRAIL's gravity map of the moon.jpg|thumb|none|Bản đồ trọng lực bề mặt Mặt trăng của [[GRAIL]].<ref name="grail">Maria Zuber và các tác giả khác, ''[https://science.sciencemag.org/content/339/6120/668.abstract Gravity Field of the Moon from the Gravity Recovery and Interior Laboratory (GRAIL) Mission]'', tạp chí Science, 8 tháng 2 năm 2013, số 339, quyển 6120, tr.668-671, [[DOI]]: [https://doi.org/10.1126/science.1231507 10.1126/science.1231507]</ref> Vùng màu đỏ là trọng trường mạnh, màu xanh là trọng trường yếu hơn.<ref name="grail"/>]] | ||
+ | [[image:Moon ER magnetic field-vi.jpg|thumb|none|Tổng cường độ từ trường ở bề mặt Mặt trăng, theo kết quả thí nghiệm phản xạ kế điện tử ''Lunar Prospector''.<ref name="Mitchell2008">Mitchell và các tác giả khác, ''[https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0019103507005829 Global mapping of lunar crustal magnetic fields by Lunar Prospector]'', tạp chí Icarus, 2008, số 194, quyển 2, tr.401–409, [[DOI]] [https://doi.org/10.1016/j.icarus.2007.10.027 10.1016/j.icarus.2007.10.027]</ref>]] | ||
+ | [[File:Artist’s concept of NASA's Lunar Atmosphere and Dust Environment Explorer.jpg|thumb|none|Minh họa nghệ thuật cho vệ tinh [[LADEE]] đo bụi Mặt trăng, bay gần bề mặt vào hoàng hôn, với quầng sáng gây ra bởi tán xạ của tầng bụi.<ref>D’Ortenzio và các tác giả khác, ''[https://ieeexplore.ieee.org/abstract/document/7118961 Operating LADEE: Mission architecture, challenges, anomalies, and successes]'', 2015 IEEE Aerospace Conference, [[DOI]] [https://doi.org/10.1109/aero.2015.7118961 10.1109/aero.2015.7118961]</ref>]] | ||
+ | [[File:SMART-1 view of Shackleton crater at lunar South Pole ESA218796.jpg|thumb|none|Hố [[Shackleton (hố va chạm)|Shackleton]] với rìa có các [[đỉnh sáng vĩnh cửu]] và đáy là [[hố tối vĩnh cửu]].<ref name="SpudisEtal2008">Spudis và các tác giả khác, ''[https://agupubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1029/2008GL034468 Geology of Shackleton Crater and the south pole of the Moon]'', Geophysical Research Letters, tháng 7 năm 2008, số 35, quyển 14, bài số L14201, [[DOI]] [https://doi.org/10.1029/2008GL034468 10.1029/2008GL034468]</ref><ref name="Speyerer2013"/>]] | ||
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- khoang 7 --> | |
− | + | <div class="mid3"> | |
==Hệ Trái đất - Mặt trăng== | ==Hệ Trái đất - Mặt trăng== | ||
− | |||
[[File:Earth-moon-to-scale.svg|center|1280px|Mô hình thu nhỏ của Hệ Trái đất - Mặt trăng: kích thước và khoảng cách trung bình theo đúng tỷ lệ.]] | [[File:Earth-moon-to-scale.svg|center|1280px|Mô hình thu nhỏ của Hệ Trái đất - Mặt trăng: kích thước và khoảng cách trung bình theo đúng tỷ lệ.]] | ||
− | + | <small>Mô hình thu nhỏ của Hệ Trái đất - Mặt trăng: kích thước và khoảng cách trung bình theo đúng tỷ lệ.<ref name="tour"/></small> | |
[[File:Moon distance range to scale vi.svg|center|1280px|Khoảng cách và kích thước góc Mặt trăng thay đổi theo chuyển động trên quỹ đạo, từ cận điểm gần nhất sang viễn điểm xa nhất.]] | [[File:Moon distance range to scale vi.svg|center|1280px|Khoảng cách và kích thước góc Mặt trăng thay đổi theo chuyển động trên quỹ đạo, từ cận điểm gần nhất sang viễn điểm xa nhất.]] | ||
− | + | <small>Khoảng cách và kích thước góc Mặt trăng thay đổi theo chuyển động quanh Trái đất, từ cận điểm gần nhất sang viễn điểm xa nhất.<ref name="distance_size">[[#Kopal|Kopal, 2012]], [https://books.google.com.vn/books?id=wrPvCAAAQBAJ&pg=PA3 tr.3-5]</ref><ref name="Cox2000_p308">[[#Cox2000|Cox, 2000]], [https://books.google.com.vn/books?id=w8PK2XFLLH8C&pg=PA308 tr.308-309]</ref><ref>Murphy, ''[https://tmurphy.physics.ucsd.edu/papers/rop-llr.pdf Lunar laser ranging: the millimeter challenge]'', Reports on Progress in Physics, 2013, số 76, quyển 7, bài số 076901, [[arXiv]] 1309.6294. [[Bibcode]] 2013RPPh...76g6901M, [[DOI]] [https://doi.org/10.1088/0034-4885/76/7/076901 10.1088/0034-4885/76/7/076901], [[PMID]] 23764926, [[S2CID]] 15744316</ref><ref name="Meeus1986">Jean Meeus, ''[http://adsabs.harvard.edu/pdf/1986LAstr.100..571M Les périgées et les apogées de la Lune]'', tạp chí L'Astronomie, tháng 12 năm 1986, số 100, tr.571-574, [[Bibcode]] [https://ui.adsabs.harvard.edu/abs/1986LAstr.100..571M/abstract 1986LAstr.100..571M]</ref>{{efn|name=angular size}}</small> | |
− | |||
===Quỹ đạo=== | ===Quỹ đạo=== | ||
− | + | Hệ Mặt trăng và Trái đất quay quanh khối tâm nằm ở dưới bề mặt Trái đất khoảng 1.700 km (khoảng một phần tư bán kính Trái đất), theo các quỹ đạo gần giống hình elip có độ lệch tâm nhỏ. So với nền các ngôi sao ở xa, hệ này quay hết đúng một vòng trong [[chu kỳ quỹ đạo]] (hay "tháng vũ trụ", "tháng sao") là 27,3 ngày.<ref name="mt1"/>{{efn |name=orbpd}} Do khối tâm của hệ chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt trời, nên để Mặt trăng quay trở lại cùng một [[pha Mặt trăng|pha]], cần khoảng thời gian lâu hơn là [[chu kỳ giao hội]] quỹ đạo (hay "tuần trăng") 29,5 ngày{{efn |name=synpd}}.<ref name="mt1"/> Nếu nhìn từ cực bắc, hệ Mặt trăng-Trái đất quay theo chiều ngược kim đồng hồ, trùng chiều quay trên quỹ đạo của các hành tinh và vệ tinh tự nhiên khác trong Hệ Mặt trời.<ref name="mt1"/> Không giống với hầu hết các vệ tinh tự nhiên khác, [[mặt phẳng quỹ đạo]] của Mặt trăng, trong quan sát từ Trái đất còn gọi là [[mặt phẳng bạch đạo]]<ref name="nt">[[#TDBKTVH|Phạm Viết Trinh và các tác giả khác, 1999]], tr.253</ref>, nằm gần với [[mặt phẳng hoàng đạo]] hơn là [[mặt phẳng xích đạo]] của hành tinh mà nó quay quanh. | |
− | Hệ Mặt trăng và Trái đất quay quanh khối tâm nằm ở dưới bề mặt Trái đất khoảng 1.700 km (khoảng một phần tư bán kính Trái đất), theo các quỹ đạo gần giống hình elip có độ lệch tâm nhỏ. | ||
− | |||
[[File:Moon phase no text.png|center|1280px|Các pha của Mặt trăng.]] | [[File:Moon phase no text.png|center|1280px|Các pha của Mặt trăng.]] | ||
− | + | <small>Các [[pha Mặt trăng]]: [[trăng tròn]] ([[rằm]]) ở giữa, khi Mặt trăng ở đối diện Mặt trời qua Trái đất; [[trăng non]], ở ngoài cùng hai bên, khi Mặt trăng ở cùng phía Mặt trời; trạng thái trung gian là [[trăng khuyết]]. Diện tích chiếu sáng của Mặt trăng, quan sát từ Trái đất, xấp xỉ bằng sin<sup>2</sup>(''e''/2), với ''e'' là góc giữa Mặt trăng và Mặt trời. Do Trái đất chuyển động quanh Mặt trời, từ trái qua phải trên hình, để Mặt trăng quay trở lại cùng một pha, cần khoảng thời gian là [[chu kỳ giao hội]] quỹ đạo, lâu hơn so với [[chu kỳ quỹ đạo]]; với chênh lệch thể hiện bằng cung màu xanh nõn chuối ở vị trí ngoài cùng bên phải của Trái đất và Mặt trăng trên hình.</small> | |
− | Quỹ đạo của Mặt trăng bị [[nhiễu loạn (thiên văn học)|gây nhiễu]] bởi Mặt trời | + | Quỹ đạo của Mặt trăng bị [[nhiễu loạn (thiên văn học)|gây nhiễu]] bởi Mặt trời và Trái đất theo nhiều kiểu nhiễu nhỏ nhưng phức tạp và mang tính tương tác. Ví dụ, mặt phẳng quỹ đạo của Mặt trăng [[tiến động]] theo [[chu kỳ đình biến Mặt trăng|chu kỳ]] 18,61 năm,<ref>{{cite journal |authors=Haigh, I. D.; Eliot, M.; Pattiaratchi, C. |year=2011 |title=Global influences of the 18.61 year nodal cycle and 8.85 year cycle of lunar perigee on high tidal levels |journal=J. Geophys. Res. |volume=116 |issue=C6 |pages=C06025 |doi=10.1029/2010JC006645 |bibcode=2011JGRC..116.6025H |url=https://api.research-repository.uwa.edu.au/files/3380567/A0059.pdf |access-date=24 September 2019 |archive-date=12 December 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20191212170314/https://api.research-repository.uwa.edu.au/files/3380567/A0059.pdf |url-status=live }}</ref> và ảnh hưởng đến các khía cạnh khác của chuyển động, thể hiện ở các công thức toán học trong [[các định luật Cassini]].<ref name="Beletskii2" /> Ví dụ khác là, do ảnh hưởng của Mặt trời, độ lệch tâm quỹ đạo của Mặt trăng thay đổi theo chu kỳ 206 ngày, khiến cho cận điểm và viễn điểm quỹ đạo của Mặt trăng cũng biến động theo chu kỳ này. |
− | + | [[File: Moon distance with full & new.png|center|1280px|Khoảng cách từ tâm Trái đất đến Mặt trăng biến đổi theo chu kỳ quỹ đạo 27,3 ngày, chồng lên chu kỳ thay đổi của độ lệch tâm quỹ đạo 206 ngày.]] | |
− | [[File: | + | <small>Khoảng cách từ tâm Trái đất đến Mặt trăng biến đổi theo chu kỳ quỹ đạo 27,3 ngày, chồng lên chu kỳ thay đổi của độ lệch tâm quỹ đạo 206 ngày.</small><!-- TODO: việt hóa, SVG hóa --> |
− | |||
===Tương quan kích thước=== | ===Tương quan kích thước=== | ||
+ | Xét tương quan với Trái đất, Mặt trăng là một vệ tinh tự nhiên lớn lạ thường: nó có đường kính bằng hơn một phần tư và khối lượng bằng 1/81 Trái đất.<ref name="worldbook" /> Mặt trăng là vệ tinh lớn nhất trong Hệ Mặt trời nếu so tương quan với kích cỡ hành tinh của chúng, dù vậy [[Charon]] có khối lượng bằng 1/9 khối lượng hành tinh lùn [[Pluto]].<ref>{{cite web |url=http://www.planetary.org/explore/topics/pluto/ |title=Space Topics: Pluto and Charon |publisher=[[The Planetary Society]] |accessdate=6 April 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120218223842/http://www.planetary.org/explore/topics/pluto/ |archivedate=18 February 2012}}</ref> Mặt trăng chiếm tới 80% mômen động lượng của hệ Trái đất - Mặt trăng, và khiến Trái đất quay quanh khối tâm Trái đất-Mặt trăng một lần một tháng thiên văn với tốc độ bằng 1/81 Mặt trăng hay khoảng 12,5 [[mét trên giây|m/s]]. Chuyển động này chồng lên chuyển động quay của Trái đất quanh Mặt trời với tốc độ lớn hơn nhiều khoảng 30 km/s. | ||
+ | </div> | ||
− | + | <!-- khoang 8 --> | |
− | |||
− | <!-- khoang 8 -- | ||
+ | <div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2"> | ||
===Thủy triều=== | ===Thủy triều=== | ||
− | + | Theo định luật vạn vật hấp dẫn, lực hấp dẫn giữa hai vật thể giảm dần theo bình phương khoảng cách giữa chúng. Do vậy, phần bề mặt Trái đất nằm gần Mặt trăng hơn chịu lực hút từ Mặt trăng mạnh hơn một chút so với phần nằm xa Mặt trăng. Chênh lệch lực hút này tạo ra [[lực thủy triều]]. Lực thủy triều tác động lên cả đại dương và lớp vỏ đất đá của Trái đất. | |
− | Theo | ||
− | |||
− | |||
− | + | Lực thủy triều có hiệu ứng rõ rệt nhất là làm đại dương có hình ellipsoid với hai "bướu", một bướu nằm gần Mặt trăng, và bướu kia nằm đối diện. Khi Trái đất tự quay trong đại dương hình ellipsoid này, đại dương sẽ dâng lên và hạ xuống so với một điểm trên bề mặt đất đá của Trái đất, tạo ra hiện tượng [[thủy triều]] đại dương.<ref name="Lambeck1977" /> Trong vòng khoảng 24 giờ, có hai lần thủy triều dâng cao và hai lần thủy triều hạ thấp.<ref name="Lambeck1977" /> Chính xác hơn, thủy triều dâng cao sau mỗi 12 tiếng 25 phút, với 25 phút cộng thêm vào là do Mặt trăng, và do đó các bướu đại dương, cũng quay cùng chiều với Trái đất ở tốc độ chậm hơn. Mặt trời cũng gây ra hiện tượng thủy triều trên Trái đất, nhưng lực thủy triều của Mặt trời chỉ bằng 40% so với Mặt trăng. Tổng hợp tác động của lực thủy triều Mặt trăng và Mặt trời làm thay đổi [[phạm vi thủy triều]] với chu kỳ tuần hoàn khoảng hai tuần.<ref name="Lambeck1977" /> Nếu Trái đất không có lục địa, chỉ toàn đại dương, thủy triều sẽ dễ tiên đoán, với phạm vi thủy triều khoảng một mét. Tuy nhiên, trên thực tế, phạm vi thủy triều phụ thuộc nhiều yếu tố: lực ma sát giữa đại dương với đáy biển, [[quán tính]] của khối đại dương, địa hình các bồn trũng đại dương nông dần ở gần bờ, và sự luân chuyển các khối nước biển giữa các bồn trũng đại dương.<ref>{{cite journal |last=Le Provost |first=C. |author2=Bennett, A.F. |author3=Cartwright, D.E. |date=1995 |title=Ocean Tides for and from TOPEX/POSEIDON |pages=639–642 |journal=[[Science (journal)|Science]] |pmid=17745840 |volume=267 |issue=5198 |bibcode=1995Sci...267..639L |doi=10.1126/science.267.5198.639|s2cid=13584636 }}</ref> | |
− | + | Lực thủy triều cũng gây ra các "bướu" ở phần lõi và vỏ đất đá của Trái đất. Tuy nhiên, khác với đại dương, nơi mà lực thủy triều gây ra chuyển động của các khối chất lỏng, chuyển động của phần lõi và vỏ đất đá của Trái đất dưới tác động của lực thủy triều mang tính chất đàn hồi và dẻo. Tương tác đàn hồi này tạo ra [[mô men lực]] chống lại chuyển động tự quay của Trái đất. Mô men lực này làm giảm dần [[mô men động lượng]] và [[động năng]] quay của Trái đất, làm chậm dần chuyển động tự quay của Trái đất.<ref name="Lambeck1977" /><ref name="touma1994" /> Do [[bảo toàn mô men động lượng]] trong hệ Trái đất - Mặt trăng, phần mô men động lượng mất đi ở chuyển động tự quay của Trái đất được chuyển hóa sang mô men động lượng của Mặt trăng, làm quỹ đạo Mặt trăng tăng dần độ cao với tốc độ quỹ đạo giảm dần. Hiệu ứng này mang tên [[gia tốc thủy triều]], làm tăng dần khoảng cách giữa Trái đất và Mặt trăng.<ref name="touma1994" /> [[Thí nghiệm đo khoảng cách Mặt trăng]] bằng cách chiếu [[laser]] lên các tấm [[hồi phản]] được chương trình Appolo lắp đặt trên bề mặt Mặt trăng cho thấy khoảng cách tới Mặt trăng tăng với tốc độ 38 mm mỗi năm<ref>{{cite journal |last=Chapront |first=J. |author2=Chapront-Touzé, M. |author3=Francou, G. |date=2002 |title=A new determination of lunar orbital parameters, precession constant and tidal acceleration from LLR measurements |journal=[[Astronomy and Astrophysics]] |volume=387 |issue=2 |pages=700–709 |doi=10.1051/0004-6361:20020420 |bibcode=2002A&A...387..700C |s2cid=55131241 |url=http://pdfs.semanticscholar.org/d5ac/4307c52565ac12a075b283b52e07165b60ed.pdf |access-date=12 April 2020 |archive-date=12 April 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200412142547/http://pdfs.semanticscholar.org/d5ac/4307c52565ac12a075b283b52e07165b60ed.pdf |url-status=live }}</ref> (cỡ tốc độ mọc của móng tay người).<ref>{{cite news |url=https://www.bbc.co.uk/news/science-environment-12311119 |title=Why the Moon is getting further away from Earth |newspaper=BBC News |date=1 February 2011 |accessdate=18 September 2015 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150925185706/http://www.bbc.co.uk/news/science-environment-12311119 |archivedate=25 September 2015}}</ref> | |
+ | Các [[đồng hồ nguyên tử]] cũng cho thấy ngày Trái đất dài hơn với tốc độ 15 [[micro giây]] mỗi năm,<ref>{{cite web |last=Ray |first=R. |date=15 May 2001 |url=http://bowie.gsfc.nasa.gov/ggfc/tides/intro.html |title=Ocean Tides and the Earth's Rotation |publisher=[[IERS Special Bureau for Tides]] |accessdate=17 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100327084125/http://bowie.gsfc.nasa.gov/ggfc/tides/intro.html |archivedate=27 March 2010 }}</ref> làm tăng dần tần suất [[Giờ Phối hợp Quốc tế|UTC]] phải điều chỉnh bằng [[giây nhuận]]. | ||
− | + | Nếu quá trình này tiếp tục diễn ra, chu kỳ tự quay của Trái đất sẽ dài ra đến khi bằng với chu kỳ quỹ đạo của chuyển động quay quanh nhau của hệ Trái đất - Mặt trăng, tạo ra khóa thủy triều ở cả hai thiên thể. Khi đó Mặt trăng sẽ đứng yên tại một kinh tuyến, như một [[vệ tinh địa tĩnh]], giống như trường hợp của Pluto và Charon hiện nay. Tuy nhiên, trong tương lai, Mặt trời sẽ trở thành một [[sao đỏ khổng lồ]] và sẽ nuốt chửng hệ Trái đất - Mặt trăng trước khi hiện tượng khóa thủy triều ở cả hai thiên thể này xảy ra.<ref>{{cite book |author=Murray, C.D. |author2=Dermott, Stanley F. |title=Solar System Dynamics |date=1999 |publisher=[[Cambridge University Press]] |isbn=978-0-521-57295-8 |page=184}}</ref><ref>{{cite book |last=Dickinson |first=Terence |authorlink=Terence Dickinson |title=From the Big Bang to Planet X |date=1993 |publisher=[[Camden House]] |location=Camden East, Ontario |isbn=978-0-921820-71-0 |pages=79–81}} | |
+ | </ref> | ||
− | [[ | + | Mặt trăng cũng chịu tác động của lực thủy triều gây ra bởi Trái đất và Mặt trời. Phạm vi thủy triều trên Mặt trăng là 10 cm và biến đổi theo chu kỳ 27 ngày, với hai thành phần: thành phần theo phương cố định gây bởi Trái đất, vì Mặt trăng đã bị khóa thủy triều trong [[quỹ đạo đồng bộ]], và thành phần theo phương biến đổi gây bởi Mặt trời.<ref name="touma1994"/> Thành phần gây bởi Trái đất là do sự [[bình động]] của Mặt trăng, vì quỹ đạo của Mặt trăng có [[độ lệch tâm quỹ đạo|độ lệch tâm]]. Nếu quỹ đạo của Mặt trăng tròn hoàn hảo thì chỉ có thành phần lực thủy triều gây ra bởi Mặt trời.<ref name="touma1994" /> Ứng suất tích lũy từ các lực thủy triều gây ra các đợt [[động đất Mặt trăng]]. Động đất Mặt trăng ít xảy ra hơn và có cường độ yếu hơn so với động đất trên Trái đất. Tuy vậy động đất Mặt trăng có thể diễn ra lâu hơn đáng kể so với trên Trái đất, kéo dài tới gần một giờ đồng hồ, do không có khối nước lỏng làm tiêu hao và dập tắt các dao động địa chấn. Khám phá ra động đất Mặt trăng, bởi các [[địa chấn kế]] mà [[chương trình Apollo]] đặt trên Mặt trăng từ những năm 1969 đến 1972, đã từng gây ngạc nhiên cho giới khoa học.<ref>{{cite journal |last1=Latham |first1=Gary |date=1972 |last2=Ewing |first2=Maurice |last3=Dorman |first3=James |last4=Lammlein |first4=David |last5=Press |first5=Frank |last6=Toksőz |first6=Naft |last7=Sutton |first7=George |last8=Duennebier |first8=Fred |last9=Nakamura |first9=Yosio |title=Moonquakes and lunar tectonism |journal=[[Earth, Moon, and Planets]] |volume=4 |issue=3–4 |pages=373–382 |doi=10.1007/BF00562004 |bibcode=1972Moon....4..373L|s2cid=120692155 }}</ref> |
− | + | </div><div class="mid1"> | |
+ | [[File:CNX UPhysics 13 06 TidalForce.png|thumb|none|Tổng hợp các lực hấp dẫn của Mặt trăng và lực ly tâm trong hệ quy chiếu gắn với Trái đất tạo nên các lực thủy triều được minh họa như trên hình.]] | ||
+ | [[File:Lunar_libration_with_phase.ogv|thumb|none|Hiện tượng [[bình động]] của Mặt trăng gây ra chênh lệch lực hấp dẫn từ Trái Đất, tạo hiệu ứng thủy triều bởi Trái đất cho Mặt trăng.]] | ||
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- khoang 9 --> | |
− | < | + | <div class="mid"><div class="mid1"> |
+ | [[File:Upside-down Moon view from Southern hemisphere.webp|thumb|none|Nhìn từ bán cầu bắc, cực bắc Mặt trăng ở phía trên. Nhìn từ bán cầu nam, Mặt trăng sẽ lộn ngược với cực bắc ở quay xuống dưới.]] | ||
+ | [[File:Sun-Moon apparent sizes (min-max quartered).jpg|thumb|none|So sánh kích thước biểu kiến của Mặt trăng và Mặt trời ở cận điểm và viễn điểm. Bên trái là Mặt trời, bên phải là Mặt trăng. Bên dưới là ở cận điểm, bên trên là ở viễn điểm. Mặt trăng ở cận điểm trông lớn hơn 14% so với ở viễn điểm và lớn hơn Mặt trời.]] | ||
+ | </div><div class="mid2"> | ||
=== Diện mạo nhìn từ Trái đất=== | === Diện mạo nhìn từ Trái đất=== | ||
− | + | Mặt trăng chuyển động đồng bộ khi quay quanh Trái đất, thời gian nó quay quanh trục gần tương đương thời gian quay quanh Trái đất. Điều này dẫn đến việc Mặt trăng luôn luôn duy trì gần như một mặt hướng về Trái đất. Tuy nhiên bởi hiệu ứng bình động, từ Trái đất thực tế có thể quan sát khoảng 59% bề mặt Mặt trăng. Nửa đối diện Trái đất được gọi là [[nửa gần Mặt trăng|nửa gần]] còn nửa kia là [[nửa xa Mặt trăng|nửa xa]]. Nửa xa thường bị gọi không chính xác là "mặt tối" nhưng thực tế nó được soi sáng thường xuyên như nửa gần cứ 29,5 ngày Trái đất một lần. Nửa gần tối vào kỳ [[trăng non]].<ref>{{cite web |title=Dark Side of the Moon |author=Phil Plait |publisher=[[Bad Astronomy]]: Misconceptions |url=http://www.badastronomy.com/bad/misc/dark_side.html |accessdate=15 February 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100412192834/http://www.badastronomy.com/bad/misc/dark_side.html |archivedate=12 April 2010|author-link=Phil Plait }}</ref> | |
− | |||
− | |||
− | Mặt trăng | + | Mặt trăng từng tự quay quanh trục của nó với tốc độ nhanh hơn nhưng vào thời đầu lịch sử tốc độ này chậm dần lại và Mặt trăng trở nên bị [[khóa thủy triều]] để hướng một mặt về Trái đất. Nguyên nhân là do [[lực thủy triều]] mà Trái đất gây ra làm biến dạng Mặt trăng liên tục nếu nó vẫn còn quay so với phương nối đến Trái đất và tạo ra hiệu ứng [[ma sát]] gây tiêu hao năng lượng tự quay của Mặt trăng.<ref>{{cite journal |last=Alexander |first=M.E. |title=The Weak Friction Approximation and Tidal Evolution in Close Binary Systems |journal=[[Astrophysics and Space Science]] |date=1973 |volume=23 |issue=2 |pages=459–508 |bibcode=1973Ap&SS..23..459A |doi=10.1007/BF00645172|s2cid=122918899 }}</ref> Qua thời gian, năng lượng quay của Mặt trăng quanh trục của nó biến mất để chuyển hóa thành nhiệt năng cho đến khi không còn chuyển động quay của Mặt trăng so với phương nối đến Trái đất. Vào năm 2016, các nhà khoa học hành tinh sử dụng dữ liệu thu thập bởi vệ tinh ''[[Lunar Prospector]]'' từ năm 1998 và phát hiện hai vùng giàu hydro (khả năng năng cao từng là các vùng có nước đá) trên hai mặt đối diện của Mặt trăng. Có thể hai mảng này là hai cực của Mặt trăng cách đây hàng tỉ năm trước khi nó bị khóa thủy triều với Trái đất.<ref>{{cite news |title=Moon used to spin 'on different axis' |publisher=BBC |url=https://www.bbc.com/news/science-environment-35883576 |accessdate=23 March 2016 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160323203442/http://www.bbc.com/news/science-environment-35883576 |archivedate=23 March 2016 |work=BBC News |date=23 March 2016}}</ref> |
− | + | Mặt trăng có [[suất phản chiếu]] thấp khác thường, chỉ [[phản xạ khuếch tán]] mạnh hơn [[nhựa đường]] mòn một chút. Mặc dù vậy Mặt trăng là vật thể sáng thứ hai trên bầu trời sau Mặt trời,<ref name="worldbook" /> điều này một phần do sự tăng cường độ sáng của [[hiệu ứng xung đối]]. Mặt trăng tại pha phần tư chỉ sáng bằng một phần mười trăng tròn chứ không phải một nửa.<ref name="Moon" /> Ngoài ra, sự [[bất biến màu]] trong [[hệ thống thị giác]] hiệu chỉnh quan hệ giữa màu sắc của một vật thể và môi trường xung quanh nó, và bởi bầu trời xung quanh tương đối tối nên mắt người cảm nhận Mặt trăng là vật thể sáng khi nó được Mặt trời chiếu rọi. Phần ngoài rìa trăng tròn có vẻ sáng như phần ở gần tâm, không có [[hiệu ứng rìa tối]], bởi vì [[đất Mặt trăng]] [[hồi phản]] ánh sáng về phía Mặt trời nhiều hơn những hướng khác. Mặt trăng trông lớn hơn khi gần đường chân trời nhưng đây hoàn toàn là hiệu ứng tâm lý gọi là [[ảo ảnh mặt trăng]] được mô tả lần đầu vào thế kỷ 7 trước CN.<ref>{{cite book |last=Hershenson |first=Maurice |title=The Moon illusion |date=1989 |publisher=[[Routledge]] |isbn=978-0-8058-0121-7 |page=5}}</ref> Trăng tròn trên bầu trời có [[đường kính góc]] trung bình khoảng 0,52° và kích cỡ biểu kiến gần tương đương Mặt trời. | |
− | [[ | + | Độ cao lớn nhất của Mặt trăng tại [[trung thiên]] thay đổi theo [[pha mặt trăng|pha]] và thời gian trong năm. Trăng tròn cao nhất trên bầu trời vào mùa đông đối với cả hai bán cầu. Sự định hướng của hình ảnh Mặt trăng nói chung, thể hiện rõ hơn với trăng lưỡi liềm, còn phụ thuộc vào vĩ độ của địa điểm quan sát. Người ở bán cầu nam nhìn hình Mặt trăng lộn ngược so với người ở bán cầu bắc của Trái đất. Một người quan sát ở miền [[nhiệt đới]] có thể thấy [[trăng ướt|trăng lưỡi liềm hình mặt cười]].<ref>{{cite web |url=http://curious.astro.cornell.edu/our-solar-system/46-our-solar-system/the-moon/observing-the-moon/124-is-the-moon-seen-as-a-crescent-and-not-a-boat-all-over-the-world-is-the-same-phase-of-the-moon-visible-from-the-northern-and-southern-hemispheres-advanced |publisher=[[Curious About Astronomy]] |title=Is the Moon seen as a crescent (and not a "boat") all over the world? |date=18 October 2002 |first=K. |last=Spekkens |accessdate=28 September 2015 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20151016011356/http://curious.astro.cornell.edu/our-solar-system/46-our-solar-system/the-moon/observing-the-moon/124-is-the-moon-seen-as-a-crescent-and-not-a-boat-all-over-the-world-is-the-same-phase-of-the-moon-visible-from-the-northern-and-southern-hemispheres-advanced |archivedate=16 October 2015}}</ref> Tại hai cực Bắc và Nam, Mặt trăng mọc trên bầu trời liên tục trong gần hai tuần, rồi biến mất liên tục trong gần hai tuần, rồi lặp lại như vậy, theo chu kỳ 27,3 ngày. [[Động vật phù du]] ở [[vùng Bắc Cực]] sử dụng ánh sáng Mặt trăng trong những tháng mà Mặt trời nằm phía dưới đường chân trời.<ref>{{cite web |title=Moonlight helps plankton escape predators during Arctic winters |work=[[New Scientist]] |date=16 January 2016 |url=https://www.newscientist.com/article/mg22930562-500-moonlight-helps-plankton-escape-predators-during-arctic-winters/ |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160130112225/https://www.newscientist.com/article/mg22930562-500-moonlight-helps-plankton-escape-predators-during-arctic-winters/ |archivedate=30 January 2016}}</ref> |
− | Khoảng cách giữa Mặt trăng và Trái đất thay đổi từ khoảng 356.400 km tại [[củng điểm|cận điểm]] | + | Khoảng cách giữa Mặt trăng và Trái đất thay đổi từ khoảng 356.400 km tại [[củng điểm|cận điểm]] đến 406.700 km tại [[củng điểm|viễn điểm]]. Vào ngày 14 tháng 11 năm 2016, Mặt trăng tại [[pha đầy|pha trăng tròn]] ở gần Trái đất nhất kể từ năm 1948, 14% gần hơn vị trí xa nhất của nó ở viễn điểm.<ref>{{cite web |url=http://www.space.com/34515-supermoon-guide.html |title=Supermoon November 2016 |date=13 November 2016 |accessdate=14 November 2016 |publisher=Space.com |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20161114220725/http://www.space.com/34515-supermoon-guide.html |archivedate=14 November 2016}}</ref> Mặt trăng dịp này, gọi là [[siêu trăng]], vừa ở gần Trái đất nhất và vừa trùng với một giờ trăng tròn, và nó sáng hơn 30% so với khi ở khoảng cách xa nhất do đường kính góc lớn hơn 14% và 1,14<sup>2</sup> ≈ 1,30.<ref>{{cite web |title=Super Full Moon |date=16 March 2011 |author=Tony Phillips |publisher=NASA |accessdate=19 March 2011 |url=https://science.nasa.gov/science-news/science-at-nasa/2011/16mar_supermoon/ |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120507035348/https://science.nasa.gov/science-news/science-at-nasa/2011/16mar_supermoon/ |archivedate=7 May 2012 |df=}}</ref><ref>{{cite news |title=Full moon tonight is as close as it gets |date=18 March 2011 |author=Richard K. De Atley |newspaper=[[The Press-Enterprise]] |accessdate=19 March 2011 |url=http://www.pe.com/localnews/stories/PE_News_Local_D_moon19.23a6364.html |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110322161600/http://www.pe.com/localnews/stories/PE_News_Local_D_moon19.23a6364.html |archivedate=22 March 2011}}</ref><ref>{{cite news |url=https://www.theguardian.com/science/2011/mar/19/super-moon-closest-point-years |title='Super moon' to reach closest point for almost 20 years |newspaper=The Guardian |date=19 March 2011 |accessdate=19 March 2011 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131225175506/http://www.theguardian.com/science/2011/mar/19/super-moon-closest-point-years |archivedate=25 December 2013}}</ref> Mắt người cảm nhận thay đổi độ sáng ít hơn so với mức thay đổi cường độ sáng thực tế, theo công thức dưới đây:<ref> |
+ | {{cite web |last=Georgia State University, Dept. of Physics (Astronomy) |title=Perceived Brightness |url=http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/vision/bright.html |work=Brightnes and Night/Day Sensitivity |publisher=[[Georgia State University]] |accessdate=25 January 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140221094605/http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/vision/bright.html |archivedate=21 February 2014}}</ref><ref> | ||
+ | {{cite web |last=Lutron |title=Measured light vs. perceived light |url=http://www.lutron.com/TechnicalDocumentLibrary/Measured_vs_Perceived.pdf |work=From IES Lighting Handbook 2000, 27-4 |publisher=[[Lutron]] |accessdate=25 January 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130205204351/http://www.lutron.com/TechnicalDocumentLibrary/Measured_vs_Perceived.pdf |archivedate=5 February 2013}}</ref> | ||
+ | :<math>R_H\%=100 \times \sqrt{R_R\% \over 100}</math> | ||
+ | Ở đây, ''R''<sub>''H''</sub> là mức thay đổi độ sáng cảm nhận bởi mắt người, còn ''R''<sub>''R''</sub> là thay đổi cường độ sáng thực tế. Khi cường độ thực tế thay đổi 130%, độ sáng cảm nhận thay đổi 114%. Như vậy, Mặt trăng ở một pha tại cận điểm sẽ được cảm nhận sáng hơn tối đa 14% so với Mặt trăng ở cùng pha đó tại viễn điểm.<ref> | ||
+ | {{cite web |last=Walker |first=John |title=Inconstant Moon |url=http://www.fourmilab.ch/earthview/moon_ap_per.html |work=Earth and Moon Viewer |publisher=[[Fourmilab]] |accessdate=23 January 2014 |location=Fourth paragraph of "How Bright the Moonlight" |date=May 1997 |quote=14% [...] due to the logarithmic response of the human eye. |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131214123836/https://www.fourmilab.ch/earthview/moon_ap_per.html |archivedate=14 December 2013}}</ref> | ||
− | + | Tồn tại tranh cãi từ trước về việc liệu các đặc điểm trên bề mặt Mặt trăng có thay đổi qua thời gian hay không. Ngày nay, nhiều khẳng định như vậy bị cho là hão huyền và là kết quả từ việc quan sát dưới những điều kiện ánh sáng khác nhau, tầm nhìn thiên văn kém, hay những bản vẽ không phù hợp. Tuy nhiên, sự thoát khí thi thoảng diễn ra và có thể là nguyên nhân của một tỉ lệ nhỏ hiện tượng thoáng qua được báo cáo. Gần đây, có gợi ý rằng một vùng bề mặt Mặt trăng đường kính khoảng 3 km bị điều chỉnh bởi một sự kiện giải phóng khí cách đây khoảng một triệu năm.<ref>{{cite journal |url=http://www.psrd.hawaii.edu/Nov06/MoonGas.html |last=Taylor |first=G.J. |title=Recent Gas Escape from the Moon |page=110 |journal=Planetary Science Research Discoveries |date=8 November 2006 |accessdate=4 April 2007 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070304055515/http://www.psrd.hawaii.edu/Nov06/MoonGas.html |archivedate=4 March 2007 |bibcode=2006psrd.reptE.110T }}</ref><ref>{{cite journal |last=Schultz |first=P.H. |author2=Staid, M.I. |author3=Pieters, C.M. |date=2006 |title=Lunar activity from recent gas release |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |volume=444 |pages=184–186 |doi=10.1038/nature05303 |pmid=17093445 |issue=7116 |bibcode=2006Natur.444..184S|s2cid=7679109 }}</ref> | |
− | Cũng như Mặt trời, hình dạng Mặt trăng có thể bị ảnh hưởng bởi [[khí quyển Trái đất]]. | + | Cũng như Mặt trời, hình dạng Mặt trăng có thể bị ảnh hưởng bởi [[khí quyển Trái đất]]. Hiệu ứng quang học phổ biến là [[hào quang]] 22° hình thành khi ánh sáng Mặt trăng [[khúc xạ]] qua những [[tinh thể băng]] trong những đám [[mây ti tầng]] cao và quầng sáng nhỏ hơn khi Mặt trăng được quan sát qua mây mỏng.<ref>{{cite web |url=http://ww2010.atmos.uiuc.edu/%28Gh%29/guides/mtr/opt/ice/halo/22.rxml |title=22 Degree Halo: a ring of light 22 degrees from the sun or moon |publisher=Department of Atmospheric Sciences, [[University of Illinois at Urbana–Champaign]] |accessdate=13 April 2010 |archive-date=5 April 2010 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100405070654/http://ww2010.atmos.uiuc.edu/(Gh)/guides/mtr/opt/ice/halo/22.rxml |url-status=live }}</ref> |
+ | </div></div> | ||
− | <!-- khoang 10 -- | + | <!-- khoang 10 --> |
+ | <div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2"> | ||
=== Thiên thực === | === Thiên thực === | ||
− | [[ | + | [[Thiên thực]] xảy ra khi Trái đất che ánh sáng Mặt trời đến Mặt trăng hoặc khi Mặt trăng che ánh sáng Mặt trời đến một phần Trái đất - lúc đó Mặt trời, Trái đất, Mặt trăng đều nằm trên một đường thẳng, gọi là [[sóc vọng]]. [[Nhật thực]] là lúc Mặt trăng chắn ánh sáng Mặt trời đến một phần Trái đất, diễn ra vào một số kỳ [[trăng non]] khi Mặt trăng nằm giữa Mặt trời và Trái đất. Ngược lại, [[nguyệt thực]] là lúc Trái đất chắn ánh sáng Mặt trời đến Mặt trăng, diễn ra vào một số kỳ [[trăng tròn]] khi Trái đất nằm giữa Mặt trời và Mặt trăng. Quỹ đạo Mặt trăng quanh Trái đất (bạch đạo) nghiêng khoảng 5,145° (5° 9') so với quỹ đạo của Trái đất quanh Mặt trời (hoàng đạo), do đó thiên thực không xảy ra tại mọi dịp trăng non và trăng tròn.<ref name="nt"/> Để thiên thực diễn ra thì Mặt trăng phải ở gần giao cắt của hai mặt phẳng quỹ đạo.<ref name="eclipse0" /> Sự tái lặp của nhật thực và nguyệt thực được mô tả bằng [[saros]], với chu kỳ xấp xỉ 18 năm một lần.<ref>{{cite web |url=http://sunearth.gsfc.nasa.gov/eclipse/SEsaros/SEsaros.html |last=Espenak |first=F. |title=Saros Cycle |publisher=NASA |accessdate=17 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://archive.today/20120524183445/sunearth.gsfc.nasa.gov/eclipse/SEsaros/SEsaros.html |archivedate=24 May 2012}}</ref> |
− | [[ | ||
− | + | Kích cỡ biểu kiến của Mặt trăng gần bằng Mặt trời và đều vào cỡ hơn nửa độ. Mặt trời lớn hơn Mặt trăng nhiều nhưng do ở cách xa Trái đất hơn hẳn nên nó có kích cỡ biểu kiến tương đồng với Mặt trăng ở gần và bé hơn nhiều. Sự thay đổi trong kích cỡ biểu kiến do quỹ đạo không tròn, xảy ra trong những chu kỳ khác nhau, dẫn đến hai dạng nhật thực là [[nhật thực toàn phần|toàn phần]] (Mặt trăng trông to hơn Mặt trời) và [[nhật thực hình khuyên|hình khuyên]] (Mặt trăng trông nhỏ hơn Mặt trời).<ref>{{cite web |first=F. |last=Espenak |date=2000 |url=http://www.mreclipse.com/Special/SEprimer.html |title=Solar Eclipses for Beginners |publisher=MrEclip]] |accessdate=17 March 2010 |archive-date=24 May 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150524172606/http://www.mreclipse.com/Special/SEprimer.html |url-status=dead }}</ref> | |
− | + | Trong nhật thực toàn phần, chóp bóng tối nhất đằng sau Mặt trăng in lên một vùng nhỏ ở bề mặt Trái đất.<ref name='eclipse'/><ref name="TDBKTVH253"/> Những người ở trong vùng bóng tối này sẽ thấy đĩa Mặt trời bị che phủ hoàn toàn và [[quầng mặt trời]] trở nên có thể quan sát bằng mắt thường.<ref name='eclipse'/> Một số hành tinh và những ngôi sao sáng nhất cũng có thể xuất hiện trên bầu trời trong nhật thực toàn phần.<ref name='eclipse'/> Khoảng 3000 km xung quanh vùng bóng tối là vùng bán dạ; những người ở vùng bán dạ thấy Mặt trời bị che khuất một phần bởi Mặt trăng.<ref name='eclipse'/><ref name="TDBKTVH253"/> Do chuyển động của Trái đất và Mặt trăng trên quỹ đạo mà vết của chóp bóng tối, và cả vùng bán dạ, sẽ di chuyển về phía đông với tốc độ khoảng 1500 [[kilômét|km]]/[[giờ|h]].<ref name='eclipse'>[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/4-7-eclipses-of-the-sun-and-moon tr.131-133]</ref><ref name="TDBKTVH253">[[#TDBKTVH|Phạm Viết Trinh và các tác giả khác, 1999]], tr.253</ref> Do vậy, hiện tượng nhật thực toàn phần, đối với một người quan sát đứng yên trên mặt đất, chỉ kéo dài không quá 7 phút.<ref name='eclipse'/> Trong quãng thời gian kéo dài khoảng một giờ đồng hồ trước và sau khi diễn ra nhật thực toàn phần, người quan sát có thể chứng kiến nhật thực một phần.<ref name='eclipse'/> | |
− | + | Khoảng cách giữa Mặt trăng và Trái đất gia tăng rất chậm qua thời gian,<ref name="Lambeck1977" /> nên đường kính góc của Mặt trăng đang giảm chậm. Thêm nữa, do đang trong quá trình tiến hóa thành [[sao khổng lồ đỏ]], kích cỡ và đường kính biểu kiến của Mặt trời trên bầu trời đang tăng chậm. Sự kết hợp của hai thay đổi này đồng nghĩa rằng hàng trăm triệu năm trước, Mặt trăng luôn luôn che phủ hoàn toàn Mặt trời trong nhật thực và không có nhật thực hình khuyên. Tương tự như thế, hàng trăm triệu năm sau, Mặt trăng sẽ không còn có thể che phủ hoàn toàn Mặt trời được nữa và nhật thực toàn phần cũng không còn.<ref name=fourmilab>{{cite web |last=Walker |first=John |url=http://www.fourmilab.ch/images/peri_apo/ |title=Moon near Perigee, Earth near Aphelion |publisher=[[Fourmilab]] |date=10 July 2004 |accessdate=25 December 2013 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131208153430/http://www.fourmilab.ch/images/peri_apo/ |archivedate=8 December 2013}}</ref> | |
− | + | Khác với nhật thực, trong nguyệt thực, chóp bóng tối đằng sau Trái đất có thể bao phủ tới 4 lần Mặt trăng.<ref name='eclipse'/> Khi Mặt trăng không nằm hoàn toàn trong bóng tối của Trái đất, nguyệt thực một phần có thể được quan sát.<ref name='eclipse'/> Vì bóng tối của Trái đất là lớn so với Mặt trăng, nên nguyệt thực toàn phần kéo dài lâu hơn so với nhật thực toàn phần.<ref name='eclipse'/> Khoảng 20 phút trước khi Mặt trăng đi vào bóng tối Trái đất, Mặt trăng [[trăng tròn|tròn đầy]] bị mờ dần đi, do Trái đất che bớt ánh sáng rọi đến nó.<ref name='eclipse'/> Khi Mặt trăng di chuyển trên quỹ đạo bắt đầu vào bóng tối Trái đất, hình dạng tròn của bóng tối Trái đất bắt đầu in lên bề mặt của Mặt trăng.<ref name='eclipse'/> Khi đã nằm hoàn toàn trong bóng tối của Trái đất, Mặt trăng vẫn có thể được nhìn thấy khá tối với màu hơi đỏ, được rọi sáng bởi ánh sáng Mặt trời đi cong qua [[khí quyển]] Trái đất.<ref name='eclipse'/> Nguyệt thực toàn phần có thể kéo dài đến một tiếng 40 phút, còn khoảng thời gian nguyệt thực một phần, trước và sau nguyệt thực toàn phần, có thể kéo dài khoảng 1 tiếng đồng hồ.<ref name='eclipse'/> Nguyệt thực toàn phần có thể được quan sát bởi tất cả mọi người ở nửa Trái đất quay về phía Mặt trăng, trái ngược với nhật thực toàn phần chỉ dành số ít nằm trong vệt đi qua của chóp bóng tối Mặt trăng.<ref name='eclipse'/> | |
− | [[File:Geometry of a | + | Do Mặt trăng liên tục chắn khung cảnh bầu trời một diện tích tròn rộng nửa độ,<ref>{{cite magazine |title=The Square Degree as a Unit of Celestial Area |author=Guthrie, D.V. |date=1947 |magazine=[[Popular Astronomy (US magazine)|Popular Astronomy]] |volume=55 |pages=200–203 |bibcode=1947PA.....55..200G}}</ref> hiện tượng [[che khuất]] xảy ra khi một hành tinh hay ngôi sao sáng đi qua phía sau Mặt trăng và bị che mất. Chiếu theo khái niệm này thì nhật thực là sự che khuất Mặt trời. Vì Mặt trăng ở khá gần Trái đất, mỗi vùng trên Trái đất có thể quan sát sự che khuất của các sao ở các thời điểm khác nhau và theo cách khác nhau, tương tự như khác biệt giữa các vùng đất trong quan sát nhật thực. Việc quỹ đạo Mặt trăng [[tiến động]] cũng khiến các ngôi sao bị che khuất mỗi năm một khác.<ref>{{cite web |url=http://occsec.wellington.net.nz/total/totoccs.htm |title=Total Lunar Occultations |publisher=[[Royal Astronomical Society of New Zealand]] |accessdate=17 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100223022627/http://occsec.wellington.net.nz/total/totoccs.htm |archivedate=23 February 2010}}</ref> |
+ | </div><div class="mid1"> | ||
+ | [[File:Geometry of a Total Solar Eclipse vi.svg|thumb|none|Sơ đồ minh họa nhật thực toàn phần]] | ||
+ | [[File:Solar_eclipse_1999_4_NR.jpg|thumb|none|Nhìn từ Trái đất, Mặt trăng và Mặt trời tỏ ra cùng kích cỡ trong nhật thực toàn phần năm 1999]] | ||
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- khoang 11 --> | |
− | + | <div class="mid"><div class="mid1"> | |
− | + | [[File:Galileo's sketches of the moon (cropped).png|thumb|none|Bản vẽ Mặt trăng của [[Galileo Galilei]] trong cuốn sách ''[[Sidereus Nuncius]]'' (1609)]] | |
− | + | [[File:Moon by Johannes hevelius 1645.PNG|thumb|none|Bản đồ Mặt trăng trong cuốn ''[[Selenographia]]'' (1647) vẽ bởi [[Johannes Hevelius]]. Đây là một trong những bản đồ đầu tiên có thể hiện các vùng lộ ra bởi hiện tượng [[bình động]].]] | |
+ | </div><div class="mid2"> | ||
==Khám phá== | ==Khám phá== | ||
− | ===Trước thời du hành vũ trụ=== | + | ===Trước thời kỳ du hành vũ trụ=== |
− | Một trong các hình vẽ cổ của con người về Mặt trăng có thể là hình khắc trên đá vào 5000 năm trước ở | + | Một trong các hình vẽ cổ của con người về Mặt trăng có thể là hình khắc trên đá vào 5000 năm trước mang tên ''Orthostat 47'' ở [[Knowth]], Ireland.<ref name="Knowth">P. J. Stooke, ''[http://adsabs.harvard.edu/full/1994JHA....25...39S Neolithic Lunar Maps at Knowth and Baltinglass, Ireland]'', Tạp chí Journal for the History of Astronomy, 1994, tr.39-55, [[Bibcode]] 1994JHA....25...39S</ref> |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | < | + | Tìm hiểu về các chu kỳ liên quan đến Mặt trăng là một phần của hoạt động thiên văn học thời kỳ đầu. Vào thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên, [[thiên văn học Babylon|các nhà thiên văn Babylon]] đã ghi chép chu kỳ [[saros]] khoảng 18 năm của [[nguyệt thực]],<ref>{{cite journal |doi=10.2307/1006543 |title=Saros Cycle Dates and Related Babylonian Astronomical Texts |first1=A. |last1=Aaboe |first2=J.P. |last2=Britton |first3=J.A. |last3=Henderson |first4=Otto |last4=Neugebauer |authorlink4=Otto Neugebauer |first5=A.J. |last5=Sachs |journal=[[Transactions of the American Philosophical Society]] |volume=81 |issue=6 |pages=1–75 |date=1991 |quote=One comprises what we have called "Saros Cycle Texts", which give the months of eclipse possibilities arranged in consistent cycles of 223 months (or 18 years). |jstor=1006543}}</ref> và [[thiên văn học Ấn Độ|các nhà thiên văn Ấn Độ]] đã mô tả cự giác hàng tháng của Mặt trăng.<ref name="Sarma-Ast-Ind" /> [[thiên văn học Trung Quốc|Nhà thiên văn học Trung Quốc]] [[Thạch Thân]], vào thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên, đã hướng dẫn cách tiên đoán nhật thực và nguyệt thực.<ref name=Needham1986/>{{rp|page=411}} Tiếp theo đó là việc hình thành các hiểu biết về hình dạng của Mặt trăng và cơ chế tạo nên [[ánh sáng Mặt trăng]]. Nhà triết học [[Hy Lạp cổ đại]] [[Anaxagoras]] {{nowrap|(428 trước CN)}} cho rằng cả Mặt trời và Mặt trăng đều là những tảng đá hình cầu lớn, và Mặt trăng phản chiếu lại ánh sáng từ Mặt trời.<ref>{{cite web |last=O'Connor |first=J.J. |author2=Robertson, E.F. |date=February 1999 |url=http://www-history.mcs.st-andrews.ac.uk/Biographies/Anaxagoras.html |title=Anaxagoras of Clazomenae |publisher=[[University of St Andrews]] |accessdate=12 April 2007 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120112072236/http://www-history.mcs.st-andrews.ac.uk/Biographies/Anaxagoras.html |archivedate=12 January 2012}}</ref><ref name=Needham1986/>{{rp|page=227}} Người Trung Quốc vào thời [[nhà Hán]] đã tin rằng Mặt trăng có nguồn năng lượng gọi là ''[[khí (triết học)|khí]]'', nhưng họ cũng có lý thuyết cho rằng ánh sáng của Mặt trăng chỉ là phản xạ từ Mặt trời, và [[Kinh Phong]] (78–37 TCN) đã ghi nhận hình dạng cầu của Mặt trăng.<ref name=Needham1986/>{{rp|pages=413–414}} Năm 499, nhà thiên văn Ấn Độ [[Aryabhata]] ghi chép trong cuốn sách ''[[Aryabhatiya]]'' của ông rằng nguồn gốc tạo nên ánh trăng là sự phản chiếu ánh sáng Mặt trời.<ref>{{cite web |url=http://www-history.mcs.st-andrews.ac.uk/Biographies/Aryabhata_I.html |title=Aryabhata the Elder |last1=Robertson |first1=E.F. |date=November 2000 |publisher=School of Mathematics and Statistics, [[Đại học Thánh Andrews]] |accessdate=15 April 2010 |location=Scotland |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150711055702/http://www-history.mcs.st-andrews.ac.uk/Biographies/Aryabhata_I.html |archivedate=11 July 2015}}</ref> Nhà thiên văn học và vật lý học [[Alhazen]] (965–1039) phát hiện ra rằng Mặt trăng không phản xạ giống như một cái gương, mà phản xạ khuếch tán về mọi hướng.<ref>{{cite book |location=Detroit |date=2008 |publisher=[[Charles Scribner's Sons]] |title=Dictionary of Scientific Biography |chapter=Ibn Al-Haytham, Abū ʿAlī Al-Ḥasan Ibn Al-Ḥasan |author=A.I. Sabra |pages=189–210, at 195}}</ref> [[Trầm Quát]] (1031–1095) vào đời [[nhà Tống]] đã ẩn dụ về các pha trăng rằm và trăng non, so sánh chúng với hình tượng quả cầu bạc có một nửa sơn bột trắng, sẽ có hình lưỡi liềm nếu nhìn từ bên cạnh.<ref name=Needham1986/>{{rp|pages=415–416}} |
− | + | Trong tác phẩm [[Về Vũ trụ]] của [[Aristoteles]] (384–322 TCN), Mặt trăng đánh dấu biên giới giữa các quả cầu của các nguyên tố biến đổi (đất, nước, khí và lửa), và các sao bất tử của [[ête (nguyên tố cổ điển)|ê te]], theo lý thuyết [[vật lý Aristoteles]].<ref>{{cite book |last=Lewis |first=C.S. |authorlink=C. S. Lewis |title=The Discarded Image |url=https://archive.org/details/discardedimagein0000lewi |url-access=registration |date=1964 |publisher=[[Cambridge University Press]] |location=Cambridge |isbn=978-0-521-47735-2 |page=[https://archive.org/details/discardedimagein0000lewi/page/108 108] |access-date=11 November 2019 |archive-date=17 June 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200617181455/https://archive.org/details/discardedimagein0000lewi |url-status=live }}</ref> Tuy nhiên, trong thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, [[Sélefkos Seleukos]] đã nhận định [[thủy triều]] gây ra bởi sức hút của Mặt trăng, và độ cao của thủy triều phụ thuộc vào vị trí Mặt trăng so với [[Mặt trời]].<ref>{{cite journal |first=Bartel Leendert |last=van der Waerden |authorlink=Bartel Leendert van der Waerden |date=1987 |title=The Heliocentric System in Greek, Persian and Hindu Astronomy |journal=[[Annals of the New York Academy of Sciences]] |volume=500 |issue=1 |pages=1–569 |pmid=3296915 |bibcode=1987NYASA.500....1A |doi=10.1111/j.1749-6632.1987.tb37193.x}}</ref> Trong cùng thời gian này, [[Arístarkhos xứ Sámios]] đã tính ra kích thước Mặt trăng và khoảng cách từ Mặt trăng đến Trái đất vào cỡ 20 lần [[bán kính]] Trái đất. Các kết quả đo này đã được cải thiện độ chính xác lên nhiều bởi [[Claudius Ptolemaeus]] (90–168): khoảng cách đến Mặt trăng vào cỡ 59 lần bán kính Trái đất và đường kính Mặt trăng vào cỡ 0,292 đường kính Trái đất, rất sát với các con số đã biết hiện nay, là 60 và 0,273.<ref>{{cite book |last=Evans |first=James |title=The History and Practice of Ancient Astronomy |date=1998 |publisher=[[Oxford University Press]] |location=Oxford & New York |isbn=978-0-19-509539-5 |pages=71, 386}}</ref> [[Arkhimídis]] (287–212 TCN) đã thiết kế một mô hình vũ trụ có thể tính toán chuyển động của Mặt trăng và các vật thể khác trong Hệ Mặt trời.<ref>{{cite news |url=https://www.nytimes.com/2008/07/31/science/31computer.html?hp |work=The New York Times |title=Discovering How Greeks Computed in 100 B.C. |date=31 July 2008 |accessdate=9 March 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131204053238/http://www.nytimes.com/2008/07/31/science/31computer.html?hp |archivedate=4 December 2013}}</ref> | |
− | Trong | ||
− | ==== | + | Trong [[Thời kỳ Trung cổ]], trước khi có kính viễn vọng, Mặt trăng ngày càng được chấp nhận là có hình dạng hình cầu, mặc dù nhiều người tin rằng hình cầu này "nhẵn hoàn hảo".<ref>{{cite web |last=Van Helden |first=A. |date=1995 |url=http://galileo.rice.edu/sci/observations/moon.html |title=The Moon |publisher=[[Dự án Galileo]] |accessdate=12 April 2007 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20040623085326/http://galileo.rice.edu/sci/observations/Moon.html |archivedate=23 June 2004}}</ref> |
− | [[ | + | Năm 1609, [[Galileo Galilei]] đã vẽ những bức vẽ đầu tiên về hình ảnh Mặt trăng quan sát qua kính viễn vọng, trong quyển sách ''[[Sidereus Nuncius]]'' của ông, và ghi chép rằng thiên thể này không nhẵn mà có các núi non và các hố. [[Thomas Harriot]] cũng đã vẽ những bức vẽ tương tự sớm hơn vài tháng, nhưng không xuất bản các bức vẽ này. Việc vẽ bản đồ Mặt trăng được phát triển tiếp trong thế kỷ 17, dựa vào quan sát từ kính viễn vọng. Các nỗ lực của [[Giovanni Battista Riccioli]] và [[Francesco Maria Grimaldi]] đã tạo ra hệ thống đặt tên các đặc điểm Mặt trăng được sử dụng rộng rãi ngày nay, trong đó các biển mang các tên [[tiếng Latinh|Latinh]] thể hiện các khái niệm trừu tượng và thời tiết, còn các hố va chạm được đặt tên theo các nhà khoa học lớn đã khuất.<ref>Ewen A. Whitaker, ''[https://books.google.com/books?id=aV1i27jDYL8C Mapping and Naming the Moon: A History of Lunar Cartography and Nomenclature], Nhà xuất bản Đại học Cambridge, 2003, ISBN 978-0-521-54414-6</ref> [[Wilhelm Beer]] và [[Johann Heinrich Mädler]] những năm 1834–36 đã xây dựng bản đồ ''Mappa Selenographica'' và xuất bản vào năm 1837 cuốn sách ''Der Mond''. Các công trình này chứa những nghiên cứu [[lượng giác]] chính xác đầu tiên về các đặc điểm của Mặt trăng, bao gồm chiều cao của trên một nghìn ngọn núi, với độ chính xác gần tương đương với nghiên cứu địa lý trên Trái đất.<ref>{{cite journal |last=Consolmagno |first=Guy J. |date=1996 |title=Astronomy, Science Fiction and Popular Culture: 1277 to 2001 (And beyond) |journal=[[Leonardo (journal)|Leonardo]] |volume=29 |issue=2 |pages=127–132 |jstor=1576348 |doi=10.2307/1576348|s2cid=41861791 }}</ref> Các hố trên Mặt trăng, lần đầu được ghi chép bởi Galileo, đã từng được cho là các miệng [[núi lửa]] cho đến những năm 1870, khi [[Richard Proctor]] đề xuất rằng chúng được tạo ra bởi các vụ va chạm.<ref name="worldbook" /> Quan điểm này được nhà địa chất thực nghiệm [[Grove Karl Gilbert]] đồng tình vào năm 1892, và tiếp tục được củng cố qua các nghiên cứu so sánh thực hiện từ các năm 1920 đến các năm 1940,<ref name="Hall1977" /> hình thành nên một nhánh nghiên cứu về địa tầng học Mặt trăng, một nhánh mới của [[địa chất thiên văn]] phát triển vào những năm 1950.<ref name="worldbook" /> |
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- khoang 12 --> | |
− | + | <div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2"> | |
− | [[Luna | + | ===1958-1970=== |
+ | Trong thời gian từ 1958, năm khởi động [[chương trình Luna]] của [[Liên Xô]], đến những năm 1970, năm kết thúc của [[chương trình Apollo]] và cả chương trình Luna, cuộc [[Chạy đua Vũ trụ]] giữa Liên Xô và Mỹ đã làm tăng đáng kể mối quan tâm về khám phá Mặt trăng. Khi cuộc đua này kết thúc, cả Mỹ và Liên Xô đã nắm được các công nghệ tên lửa đẩy cần thiết, và các quốc gia này sau đó chỉ còn gửi các tàu thăm dò không người lái bay qua hoặc hạ cánh hay đâm xuống Mặt trăng. | ||
+ | ==== Hoạt động của Liên Xô ==== | ||
+ | Sau ba nhiệm vụ không tên thất bại năm 1958, tàu không gian từ [[chương trình Luna]] của Liên Xô đã lần đầu tiên hoàn thành những mục tiêu sau: vật thể nhân tạo đầu tiên thoát khỏi trọng lực Trái đất và đi qua gần Mặt trăng là [[Luna 1]], vật thể nhân tạo đầu tiên va chạm bề mặt Mặt trăng là [[Luna 2]], và những bức ảnh đầu tiên về nửa xa của Mặt trăng mà bình thường ẩn dạng được chụp bởi [[Luna 3]], tất cả đều vào năm 1959.<ref>{{cite web |url=http://www.russianspaceweb.com/spacecraft_planetary_lunar.html |first=Anatoly |last=Zak |date=2009 |title=Russia's unmanned missions toward the Moon |accessdate=20 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100414115710/http://www.russianspaceweb.com/spacecraft_planetary_lunar.html |archivedate=14 April 2010}}</ref> | ||
− | ==== | + | Tàu không gian đầu tiên đổ bộ nhẹ nhàng lên Mặt trăng thành công là [[Luna 9]] và phương tiện không người lái đầu tiên đi vào quỹ đạo quanh Mặt trăng là [[Luna 10]], cả hai vào năm 1966.<ref name="worldbook" /> Các mẫu đất và đá được đem về Trái đất bởi ba nhiệm vụ trả về mẫu vật ([[Luna 16]] năm 1970, [[Luna 20]] năm 1972, và [[Luna]] 24 năm 1976) với tổng khối lượng 0,3 kg.<ref>{{cite web |url=http://curator.jsc.nasa.gov/lunar/index.cfm |title=Rocks and Soils from the Moon |publisher=NASA |accessdate=6 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100527085532/http://curator.jsc.nasa.gov/lunar/index.cfm |archivedate=27 May 2010}}</ref> Hai cỗ máy thám trắc tiên phong trong [[chương trình Lunokhod]] của Liên Xô đã đặt chân lên Mặt trăng vào các năm 1970 và 1973. |
− | [[ | + | ====Hoạt động của Hoa Kỳ==== |
+ | Năm 1961, Tổng thống Hoa Kỳ [[John F. Kennedy]] cam kết sẽ đưa con người lên Mặt trăng trước khi thập kỷ 1960 kết thúc. Cùng năm, [[NASA]] đã đưa một loạt tàu thăm dò không người lái lên Mặt trăng để tìm hiểu về bề mặt và chuẩn bị cho nhiệm vụ đưa người lên đây. [[Chương trình Ranger]] của [[Phòng thí nghiệm Sức đẩy Phản lực]] đã cho những ảnh chụp cận cảnh đầu tiên; [[chương trình Tàu quỹ đạo Mặt trăng]] đã vẽ bản đồ toàn bộ bề mặt; [[chương trình Surveyor]] đã đưa tàu đổ bộ [[Surveyor 1]] lên Mặt trăng sau ''Luna 9'' khoảng 4 tháng. [[Chương trình Apollo]] với các tàu có người lái được thực hiện song song. Sau một loạt thử nghiệm với các tàu Apollo không người lái và có người lái trên quỹ đạo quanh Trái đất, năm 1968 [[Apollo 8]] đã lần đầu tiên đưa người bay trên quỹ đạo quanh Mặt trăng. Năm 1969 là thời kỳ đỉnh cao của Cuộc chạy đua Vũ trụ với việc lần đầu con người đặt chân lên Mặt trăng nhờ các tàu Apollo.<ref name="CNN" /> | ||
− | + | [[Neil Armstrong]], phi hành gia của [[Apollo 11]], đã trở thành người đầu tiên bước chân trên Mặt trăng, vào hồi 02:56 UTC ngày 21 tháng 7 năm 1969.<ref>{{cite web |url=https://history.nasa.gov/ap11ann/ap11events.html |title=Record of Lunar Events, 24 July 1969 |work=Apollo 11 30th anniversary |publisher=NASA |accessdate=13 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100408213454/http://history.nasa.gov/ap11ann/ap11events.html |archivedate=8 April 2010}}</ref> Sự kiện này đã được truyền hình trực tiếp và ước chừng có khoảng 500 triệu người trên toàn cầu đã xem.<ref>{{cite web |title=Manned Space Chronology: Apollo_11 |url=http://www.spaceline.org/flightchron/apollo11.html |publisher=Spaceline.org |accessdate=6 February 2008 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080214213826/http://www.spaceline.org/flightchron/apollo11.html |archivedate=14 February 2008 }}</ref><ref>{{cite web |title=Apollo Anniversary: Moon Landing "Inspired World" |url=http://news.nationalgeographic.com/news/2004/07/0714_040714_moonlanding.html |work=National Geographic |accessdate=6 February 2008 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080209140059/http://news.nationalgeographic.com/news/2004/07/0714_040714_moonlanding.html |archivedate=9 February 2008}}</ref> Các tàu Apollo đã mang về 380,05 kg đất đá Mặt trăng trong 2196 mẫu vật.<ref>{{cite book |last=Orloff |first=Richard W. |title=Apollo by the Numbers: A Statistical Reference |url=https://history.nasa.gov/SP-4029/SP-4029.htm |chapter=Extravehicular Activity |chapterurl=https://history.nasa.gov/SP-4029/Apollo_18-30_Extravehicular_Activity.htm |accessdate=1 August 2013 |series=The NASA History Series |origyear=First published 2000 |date=September 2004 |work=NASA History Division, Office of Policy and Plans |publisher=NASA |location=Washington, DC |isbn=978-0-16-050631-4 |lccn=00061677 |id=NASA SP-2000-4029 |ref=Orloff |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130606114042/http://history.nasa.gov/SP-4029/SP-4029.htm |archivedate=6 June 2013}}</ref> | |
− | + | Các tàu Apollo cũng đã lắp đặt nhiều thiết bị thí nghiệm trên Mặt trăng, gồm các đầu dò dòng nhiệt, [[địa chấn kế]], [[từ kế]], tại các vị trí đổ bộ của [[Apollo 12]], [[Apollo 14|14]], [[Apollo 15|15]], [[Apollo 16|16]] và [[Apollo 17|17]]. Dữ liệu từ các thiết bị này được truyền trực tiếp về Trái đất, cho đến năm 1977, khi chi phí thực hiện bị cắt giảm.<ref>{{cite press release |title=NASA news release 77-47 page 242 |date=1 September 1977 |url=http://www.nasa.gov/centers/johnson/pdf/83129main_1977.pdf |accessdate=16 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110604114817/http://www.nasa.gov/centers/johnson/pdf/83129main_1977.pdf |archivedate=4 June 2011}}</ref><ref>{{cite news |url=http://www.ast.cam.ac.uk/~ipswich/Miscellaneous/Archived_spaceflight_news.htm |accessdate=29 August 2007 |title=NASA Turns A Deaf Ear To The Moon |date=1977 |publisher=OASI Newsletters Archive |last=Appleton |first=James |author2=Radley, Charles |author3=Deans, John |author4=Harvey, Simon |author5=Burt, Paul |author6=Haxell, Michael |author7=Adams, Roy |author8=Spooner N. |author9=Brieske, Wayne |archiveurl=https://web.archive.org/web/20071210143103/http://www.ast.cam.ac.uk/~ipswich/Miscellaneous/Archived_spaceflight_news.htm |archivedate=10 December 2007 |url-status=dead}}</ref> Tuy nhiên [[thí nghiệm đo khoảng cách laser Mặt trăng]] chỉ dùng các thiết bị thụ động là các tấm gương hồi phản, nên vẫn được tiếp tục cho đến ngày nay. Việc đo khoảng cách vẫn thường xuyên được thực hiện bởi các tia laser phát ra từ các trạm ở Trái đất, với độ chính xác cỡ vài xentimét. Dữ liệu khoảng cách vẫn đang được dùng cho nhiều mục đích nghiên cứu, bao gồm việc xác định giới hạn kích thước lõi Mặt trăng.<ref>{{cite journal |last1=Dickey |first1=J. |date=1994 |title=Lunar laser ranging: a continuing legacy of the Apollo program |journal=[[Science (journal)|Science]] |volume=265 |pages=482–490 |doi=10.1126/science.265.5171.482 |pmid=17781305 |issue=5171 |bibcode=1994Sci...265..482D |display-authors=1 |last2=Bender |first2=P.L. |last3=Faller |first3=J.E. |last4=Newhall |first4=X X |last5=Ricklefs |first5=R.L. |last6=Ries |first6=J.G. |last7=Shelus |first7=P.J. |last8=Veillet |first8=C. |last9=Whipple |first9=A. L. |s2cid=10157934 |url=https://semanticscholar.org/paper/a56093f91d52af6b78d602fd84e064d0f357f96b |access-date=2 December 2019 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021910/https://www.semanticscholar.org/paper/Lunar-Laser-Ranging%3A-A-Continuing-Legacy-of-the-Dickey-Bender/a56093f91d52af6b78d602fd84e064d0f357f96b |url-status=live }}</ref> | |
− | + | Apollo 17 năm 1972 là chuyến bay cuối cùng của chương trình Apollo, trong đó có sự tham gia lần đầu của một nhà khoa học địa chất, Jack Schmitt, trong số các phi hành gia.<ref name="mission">[[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/9-1-general-properties-of-the-moon tr.305-308]</ref> | |
+ | </div><div class="mid1"> | ||
+ | [[File:Luna 3 moon.jpg|thumb|none|Hình ảnh đầu tiên trong lịch sử về nửa xa của Mặt trăng do [[Luna 3]] chụp, 7 tháng 10 năm 1959]] | ||
+ | [[File:Apollo AS11-40-5868.jpg|thumb|none|[[Buzz Aldrin]] đang rời khỏi [[Mô đu Mặt trăng Đại bàng|Mô đun Mặt trăng ''Đại bàng'']] trong chuyến đi [[Apollo 11]] (1969) để trở thành người thứ hai đặt chân lên Mặt trăng]] | ||
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- khoang 13 --> | |
− | < | + | <div class="mid"><div class="mid1"> |
+ | [[File:Once SMART-1 has been captured by the Moon's gravity, it begins to work its way closer to the lunar surface ESA234908.gif|thumb|none|''[[SMART-1]]'' bay quay Mặt trăng theo quỹ đạo thấp dần với [[sức đẩy ion|động cơ ion]].]] | ||
+ | [[File:Yutu-2.jpg|thumb|none|Ảnh chụp xe tự hành ''Ngọc Thố 2'' từ tàu đổ bộ ''[[Thường Nga 4]]'' tại nửa xa của Mặt trăng.]] | ||
+ | </div><div class="mid2"> | ||
===Thập kỷ 1970 đến nay=== | ===Thập kỷ 1970 đến nay=== | ||
+ | Từ thập niên 1970, mối quan tâm trong thám hiểm vũ trụ bắt đầu hướng về các khu vực khác trong Hệ Mặt trời. Trong nhiều năm, Mặt trăng không được chú ý, cho đến khi hoạt động vũ trụ dần được quốc tế hóa. | ||
− | [[ | + | Từ những năm 1990, có thêm nhiều quốc gia tham gia khai phá trực tiếp Mặt trăng. Năm 1990, Nhật Bản là quốc gia thứ ba đưa tàu vũ trụ bay quanh Mặt trăng, tàu ''[[Hiten]]''. Con tàu này thả ra một đầu dò quỹ đạo mang tên ''Hagoromo'', nhưng bộ phận truyền tín hiệu của đầu dò bị hỏng và ngăn cản việc khai thác chuyến thám hiểm này cho mục đích khoa học.<ref>{{cite web |title=Hiten-Hagomoro |publisher=NASA |url=http://solarsystem.nasa.gov/missions/profile.cfm?MCode=Hiten&Display=ReadMore |accessdate=29 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110614115823/http://solarsystem.nasa.gov/missions/profile.cfm?MCode=Hiten&Display=ReadMore |archivedate=14 June 2011}}</ref> Năm 1994, Hoa Kỳ đưa tàu ''[[Clementine (tàu vũ trụ)|Clementine]]'' vào quỹ đạo Mặt trăng. Tàu Clementine đã vẽ bản đồ địa hình gần như toàn cầu đầu tiên cho Mặt trăng và chụp [[ảnh đa phổ]] toàn cầu đầu tiên cho bề mặt Mặt trăng.<ref>{{cite web |title=Clementine information |publisher=NASA |date=1994 |url=http://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/cleminfo.html |accessdate=29 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100925095846/http://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/cleminfo.html |archivedate=25 September 2010}}</ref> Tiếp đó, vào năm 1998, tàu ''[[Lunar Prospector]]'' của Hoa Kỳ đã phát hiện dư lượng hydro ở hai cực, có thể được sinh ra bởi nước đá ở các hố chìm trong bóng tối.<ref>{{cite web |title=Lunar Prospector: Neutron Spectrometer |publisher=NASA |url=http://lunar.arc.nasa.gov/results/neutron.htm |date=2001 |accessdate=29 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100527105801/http://lunar.arc.nasa.gov/results/neutron.htm |archivedate=27 May 2010}}</ref> |
− | |||
− | + | Tàu ''[[SMART-1]]'' của Liên minh Châu Âu, tàu vũ trụ thứ hai sử dụng [[sức đẩy ion]], đã hoạt động trên quỹ đạo Mặt trăng từ ngày 15 tháng 11 năm 2004 cho đến khi được cho đâm xuống bề mặt vào ngày 3 tháng 9 năm 2006. Chuyến thám hiểm này đã cung cấp những kết quả chi tiết đầu tiên về các thành phần hóa học của bề mặt Mặt trăng.<ref>{{cite web |url=http://www.esa.int/SPECIALS/SMART-1/SEMSDE1A6BD_0.html |title=SMART-1 factsheet |date=26 February 2007 |publisher=[[Cơ quan Vũ trụ châu Âu]] |accessdate=29 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100323044139/http://www.esa.int/SPECIALS/SMART-1/SEMSDE1A6BD_0.html |archivedate=23 March 2010}}</ref> | |
− | + | [[Chương trình Thám hiểm Mặt trăng của Trung Quốc]] bắt đầu với tàu ''[[Thường Nga 1]]''. Thường Nga 1 đã bay quanh Mặt trăng từ ngày 5 tháng 11 năm 2007, thu thập bản đồ ảnh chụp toàn bộ Mặt trăng, và sau đó được điều khiển để đâm xuống thiên thể này ngày 1 tháng 3 năm 2009.<ref name="xinhua_20090301" /> ''[[Thường Nga 2]]'', được phóng vào tháng 10 năm 2010, đã đến Mặt trăng nhanh hơn, vẽ bản đồ Mặt trăng ở độ phân giải cao hơn trong vòng 8 tháng, sau đó đi đến [[điểm Lagrange]] L2 của hệ Trái đất-Mặt trời, rồi bay qua tiểu hành tinh [[4179 Toutatis]] ngày 13 tháng 12 năm 2012, và cuối cùng là đi vào khoảng không vũ trụ. Ngày 14 tháng 12 năm 2013, ''[[Thường Nga 3]]'' đã đưa một [[tàu đổ bộ]] lên bề mặt Mặt trăng. Tàu đổ bộ này sau đó thả ra một [[xe tự hành Mặt trăng]] có tên ''[[Ngọc Thố]]'' (玉兔). ''[[Thường Nga 4]]'' cũng là một tàu mang theo xe tự hành đã được phóng vào năm 2019, trở thành tàu vũ trụ đầu tiên hạ cánh ở nửa xa của Mặt trăng. ''[[Thường Nga 5]]'' đã đáp xuống Mặt Trăng vào ngày 1 tháng 12 năm 2020 theo giờ Việt Nam và sau đó, vào ngày 16 tháng 12 năm 2020, đã mang về Trái đất mẫu vật của Mặt trăng.{{cần chú thích}} | |
− | ''[[ | + | Từ ngày 4 tháng 10 năm 2007 đến ngày 10 tháng 6 năm 2009, tàu quỹ đạo ''[[SELENE|Kaguya]]'' của [[Cơ quan Thám hiểm Hàng không Vũ trụ Nhật Bản]] cùng với 2 vệ tinh nhân tạo nhỏ đi kèm để trung chuyển tín hiệu, đã thu thập các dữ liệu địa vật lý và ghi lại video độ phân giải cao đầu tiên ở bên ngoài quỹ đạo Trái đất.<ref>{{cite web |url=http://www.selene.jaxa.jp/en/profile/index.htm |title=KAGUYA Mission Profile |publisher=[[JAXA]] |accessdate=13 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100328223338/http://www.selene.jaxa.jp/en/profile/index.htm |archivedate=28 March 2010}}</ref><ref>{{cite web |url=http://www.jaxa.jp/press/2007/11/20071107_kaguya_e.html |title=KAGUYA (SELENE) World's First Image Taking of the Moon by HDTV |date=7 November 2007 |publisher=[[Japan Aerospace Exploration Agency]] (JAXA) and [[Japan Broadcasting Corporation]] (NHK) |accessdate=13 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100316190341/http://www.jaxa.jp/press/2007/11/20071107_kaguya_e.html |archivedate=16 March 2010}}</ref> |
− | + | Nhiệm vụ khám phá Mặt trăng đầu tiên của Ấn Độ đã được thực hiện bởi tàu ''[[Chandrayaan-1]]'', bay quanh thiên thể này từ ngày 8 tháng 11 năm 2008 cho đến khi bị mất tín hiệu ngày 27 tháng 8 năm 2009. ''Chandrayaan-1'' đã cung cấp các bản đồ có độ phân giải cao về hóa học, khoáng vật học và quang-địa chất của bề mặt Mặt trăng, và đã xác nhận sự tồn tại của nước trên Mặt trăng.<ref>{{cite web |url=http://www.isro.org/Chandrayaan/htmls/mission_sequence.htm |title=Mission Sequence |date=17 November 2008 |publisher=[[Indian Space Research Organisation]] |accessdate=13 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100706225136/http://www.isro.org/chandrayaan/htmls/mission_sequence.htm |archivedate=6 July 2010}}</ref> [[Tổ chức Nghiên cứu Không gian Ấn Độ]] đã lên kế hoạch cho tàu ''[[Chandrayaan-2]]'' vào năm 2013, dự định mang theo các xe tự hành của Nga.<ref>{{cite web |url=http://www.isro.org/scripts/futureprogramme.aspx#Space |title=Indian Space Research Organisation: Future Program |publisher=[[Indian Space Research Organisation]] |accessdate=13 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20101125163045/http://isro.org/scripts/futureprogramme.aspx#Space |archivedate=25 November 2010}}</ref><ref>{{cite web |url=http://isro.org/pressrelease/Nov14_2007.htm |title=India and Russia Sign an Agreement on Chandrayaan-2 |date=14 November 2007 |publisher=[[Indian Space Research Organisation]] |accessdate=13 April 2010 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20071217203828/http://isro.org/pressrelease/Nov14_2007.htm |archivedate=17 December 2007}}</ref> Tuy nhiên thất bại của dự án ''[[Fobos-Grunt]]'' của Nga đã làm ngày phóng lùi đến 22 tháng 7 năm 2019. Tàu đổ bộ ''Vikram'' của ''Chandrayaan-2'' đã cố gắng hạ cánh đến khu vực gần nam cực của Mặt trăng vào ngày 6 tháng 9 năm 2019, nhưng bị mất tín hiệu sau khi di chuyển được 2,1 km. | |
− | + | Ngày 18 tháng 6 năm 2009, Hoa Kỳ phóng cùng lúc ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]'' và thiết bị va chạm ''[[LCROSS]]''. ''LCROSS'' đã tạo ra một va chạm ở hố [[Cabeus (hố va chạm)|Cabeus]] ngày 9 tháng 10 năm 2009,<ref>{{cite web |url=http://lcross.arc.nasa.gov/observation.htm |title=Lunar CRater Observation and Sensing Satellite (LCROSS): Strategy & Astronomer Observation Campaign |date=October 2009 |publisher=NASA |accessdate=13 April 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120101191735/http://lcross.arc.nasa.gov/observation.htm |archivedate=1 January 2012}}</ref> còn ''Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng'' hiện nay vẫn đang hoạt động, đo [[cao độ]] chính xác và chụp ảnh độ phân giải cao. Cặp tàu [[GRAIL]] của NASA đã bắt đầu bay quanh Mặt trăng từ ngày 1 tháng 1 năm 2012,<ref>{{cite news |url=https://phys.org/news/2011-12-twin-probes-circle-moon-gravity.html |title=Twin probes to circle moon to study gravity field |last=Chang |first=Alicia |work=[[Phys.org]] |agency=[[Associated Press]] |date=26 December 2011 |accessdate=22 July 2018 |archive-date=22 July 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180722155828/https://phys.org/news/2011-12-twin-probes-circle-moon-gravity.html |url-status=live }}</ref> để nghiên cứu cấu trúc bên trong của Mặt trăng. Ngày 6 tháng 10 năm 2013, tàu thăm dò ''[[LADEE]]'' của NASA đã đi vào quỹ đạo Mặt trăng, nghiên cứu [[tầng ngoài khí quyển]] Mặt trăng. | |
− | + | Nga đã lên kế hoạch cho các dự án ''Luna'' trong tương lai, từ ''[[Luna 25]]'' đến ''[[Luna 31]]''. ''Luna 25'', còn gọi là ''[[Luna-Glob]]'', dự kiến sẽ có một tàu đổ bộ không người lái mang theo một bộ địa chấn kế và một tàu quỹ đạo được thiết kế dựa trên tàu ''[[Fobos-Grunt]]'' đến Sao Hỏa đã từng thất bại.<ref>{{cite magazine |url=http://www.aviationnow.com/avnow/news/channel_awst_story.jsp?id=news/aw060506p2.xml |title=Russia Plans Ambitious Robotic Lunar Mission |last=Covault |first=C. |magazine=[[Aviation Week]] |date=4 June 2006 |accessdate=12 April 2007 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20060612215659/http://www.aviationnow.com/avnow/news/channel_awst_story.jsp?id=news%2Faw060506p2.xml |archivedate=12 June 2006}}</ref> Hoa Kỳ cũng đã công bố [[chương trình Artemis]], với mục tiêu "đưa người phụ nữ đầu tiên và người đàn ông tiếp theo" lên Mặt trăng, đặc biệt là vùng cực nam, vào năm 2024. | |
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- khoang 14 --> | |
− | + | <div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2"> | |
− | |||
− | |||
===Hoạt động tư nhân=== | ===Hoạt động tư nhân=== | ||
− | Ngoài các dự án của các quốc gia, cũng có các kế hoạch tư nhân để thám hiểm và khai thác Mặt trăng. | + | Ngoài các dự án của các quốc gia, cũng có các kế hoạch tư nhân để thám hiểm và khai thác Mặt trăng. |
− | + | [[Giải thưởng Mặt trăng X của Google]], công bố ngày 13 tháng 9 năm 2007, trao thưởng 20 triệu đô la Mỹ cho bất cứ tư nhân nào đưa được xe tự hành lên thiên thể này theo một số tiêu chí trước tháng 3 năm 2018.<ref>{{cite web |title=About the Google Lunar X Prize |publisher=[[X-Prize Foundation]] |url=http://www.googlelunarxprize.org/lunar/about-the-prize |date=2010 |accessdate=24 March 2010 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100228024532/http://www.googlelunarxprize.org/lunar/about-the-prize |archivedate=28 February 2010 |url-status=dead}}</ref>Tuy nhiên, vào tháng 1 năm 2018, giải thưởng đã được tuyên bố là không có ai đạt được do không có đội dự thi nào kịp hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn.<ref>{{Cite news |url=https://lunar.xprize.org/news/blog/important-update-google-lunar-xprize |title=An Important Update From Google Lunar XPRIZE |date=23 January 2018 |work=Google Lunar XPRIZE |access-date=12 May 2018 |archive-date=24 January 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180124043226/https://lunar.xprize.org/news/blog/important-update-google-lunar-xprize |url-status=dead }}</ref> | |
− | + | [[Công ty Năng lượng Shackleton]] đã công bố một chương trình hoạt động tại cực nam của Mặt trăng để thu hoạch nước và cung cấp cho các [[Kho chứa Thuốc phóng]] của họ.<ref>{{cite web |title=Mining the Moon's Water: Q&A with Shackleton Energy's Bill Stone |publisher=[[Space News]] |last=Wall |first=Mike |date=14 January 2011 |url=http://www.spacenews.com/10619-mining-moon-water-bill-stone-110114.html}}</ref> Tuy nhiên công ty đã không huy động được đủ vốn để hoạt động. | |
− | [[File:NASA Selects First Commercial Moon Landing Services for Artemis Program (47974872533).jpg|thumb| | + | Tháng 8 năm 2016, công ty khởi nghiệp Moon Express đã được chính phủ Hoa Kỳ cấp phép thực hiện chương trình đổ bộ lên Mặt trăng.<ref name=":0">{{Cite news |url=https://www.space.com/33632-moon-express-private-lunar-landing-approval.html |title=Moon Express Approved for Private Lunar Landing in 2017, a Space First |work=Space.com |access-date=13 July 2017 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170712211615/https://www.space.com/33632-moon-express-private-lunar-landing-approval.html |archivedate=12 July 2017 }}</ref> Ngày 28 tháng 2 năm 2018, [[SpaceX]], [[Vodafone]], [[Nokia]] và [[Audi]] công bố hợp tác trong việc xây dựng mạng [[4G]] trên Mặt trăng để truyền hình trực tiếp về Trái đất.<ref>{{Cite web |url=http://www.theweek.co.uk/91979/spacex-to-help-vodafone-and-nokia-install-first-4g-signal-on-the-moon |title=SpaceX to help Vodafone and Nokia install first 4G signal on the Moon {{!}} The Week UK<!-- Bot generated title --> |access-date=28 February 2018 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021927/https://www.theweek.co.uk/91979/spacex-to-help-vodafone-and-nokia-install-first-4g-signal-on-the-moon |url-status=live }}</ref> Ngày 29 tháng 11 năm 2018 NASA mở thầu cho các công ty tư nhân thực hiện việc đưa các gói thiết bị nhỏ lên Mặt trăng, trong chương trình [[Dịch vụ Vận tải Mặt trăng Thương mại]] mà nay là một phần của [[chương trình Artemis]].<ref>{{cite news |last1=Chang |first1=Kenneth |title=NASA's Return to the Moon to Start With Private Companies' Spacecraft |url=https://www.nytimes.com/2018/11/29/science/nasa-moon-landers.html |newspaper=[[The New York Times]] |publisher=[[The New York Times Company]] |accessdate=29 November 2018 |language=English |date=29 November 2018 |archive-date=1 December 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20181201011041/https://www.nytimes.com/2018/11/29/science/nasa-moon-landers.html |url-status=live }}</ref> |
+ | </div><div class="mid1"> | ||
+ | [[File:NASA Selects First Commercial Moon Landing Services for Artemis Program (47974872533).jpg|thumb|none|Mô hình của ba tàu đổ bộ của các nhà thầu tư nhân được chọn cho [[chương trình Artemis]]. Từ trái qua phải: ''Peregrine'' của [[Astrobotic Technology]], ''[[Nova-C]]'' của [[Intuitive Machines]] và ''Z-01'' của [[OrbitBeyond]].]] | ||
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- khoang 15 --> | |
− | + | <div class="mid"><div class="mid1"> | |
+ | [[File:ALSEP_AS17-134-20500.jpg|thumb|none|Các vật dụng bị để lại trên Mặt trăng, sau hoạt động của [[Gói Thí nghiệm Bề mặt Mặt trăng của Apollo]]]] | ||
+ | </div><div class="mid2"> | ||
− | + | ==Sự hiện diện của con người== | |
− | + | Hoạt động của con người trên Mặt trăng đã để lại các vật dụng tại đây. Trong số đó, có một số được lắp đặt có chủ đích, như các tác phẩm nghệ thuật ''[[Bảo tàng Mặt trăng]]'', các [[thông điệp thiện chí Apollo 11]], các [[tấm thẻ Mặt trăng]], bảng tưởng niệm ''[[Nhà du hành đã Ngã xuống]]''. | |
− | |||
− | < | + | Một số thiết bị vẫn còn đang trong quá trình sử dụng. Một số tàu quỹ đạo vẫn đang hoạt động trên quỹ đạo Mặt trăng, như ''[[Tàu quỹ đạo Trinh sát Mặt trăng]]''. Một số tàu đổ bộ và xe tự hành vẫn đang được vận hành như các thiết bị của ''[[Thường Nga 3]]'', với ''Kính viễn vọng Cực tím Mặt trăng'',<ref>{{cite website|url=https://www.space.com/china-change-3-moon-lander-lasts-7-years|author=Andrew Jones|title=China's Chang'e 3 lunar lander still going strong after 7 years on the moon|date=23 September 2020|accessdate=16 November 2020}}</ref> của ''[[Thường Nga 4]]'' và ''[[Thường Nga 5]]''. |
− | == | + | Mặt trăng được coi là một địa điểm lý tưởng để lắp đặt nhiều loại kính viễn vọng.<ref>{{cite web |last=Takahashi |first=Yuki |title=Mission Design for Setting up an Optical Telescope on the Moon |publisher=[[California Institute of Technology]] |date=September 1999 |url=http://www.ugcs.caltech.edu/~yukimoon/MoonTelescope/ |accessdate=27 March 2011 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20151106142659/http://www.ugcs.caltech.edu/~yukimoon/MoonTelescope/ |archivedate=6 November 2015 |df=}}</ref> Nó không quá xa Trái đất, nên không đòi hỏi chi phí quá lớn trong vận chuyển, lắp đặt và liên lạc. Các ảnh chụp quang học sẽ không bị [[nhiễu ảnh khí quyển|gây nhiễu]] do rối loạn trong khí quyển, vì Mặt trăng hầu như không có khí quyển. Một số hố ở gần các cực nằm trong bóng tối vĩnh cửu và rất lạnh nên phù hợp cho [[kính viễn vọng hồng ngoại]] vốn nhạy cảm với nhiễu hồng ngoại từ vật thể nhiệt độ thường. [[Kính viễn vọng vô tuyến]] ở nửa xa của Mặt trăng cũng được che chắn khỏi nhiễu sóng vô tuyến từ nhiều nguồn phát ra ở Trái đất.<ref>{{cite web |last=Chandler |first=David |title=MIT to lead development of new telescopes on moon |work=MIT News |date=15 February 2008 |url=http://web.mit.edu/newsoffice/2008/moonscope-0215.html |accessdate=27 March 2011 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090304062601/http://web.mit.edu/newsoffice/2008/moonscope-0215.html |archivedate=4 March 2009}}</ref> [[Đất Mặt trăng]], tuy có thể gây ra vấn đề cho các bộ phận chuyển động của các [[kính viễn vọng]], có thể được trộn với các [[ống nano carbon]] và [[epoxy]] để tạo thành vật liệu xây dựng cho các công trình kính viễn vọng đạt đường kính tới 50 mét.<ref>{{cite web |last=Naeye |first=Robert |title=NASA Scientists Pioneer Method for Making Giant Lunar Telescopes |publisher=[[Goddard Space Flight Center]] |date=6 April 2008 |url=http://www.nasa.gov/centers/goddard/news/topstory/2008/lunar_telescopes.html |accessdate=27 March 2011 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20101222142443/http://www.nasa.gov/centers/goddard/news/topstory/2008/lunar_telescopes.html |archivedate=22 December 2010}}</ref> [[Kính viễn vọng thiên đỉnh]] trên Mặt trăng có thể được tạo ra dễ dàng với [[muối lỏng]].<ref>{{cite web |last=Bell |first=Trudy |title=Liquid Mirror Telescopes on the Moon |work=Science News |publisher=NASA |date=9 October 2008 |url=https://science.nasa.gov/science-news/science-at-nasa/2008/09oct_liquidmirror/ |accessdate=27 March 2011 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110323081215/http://science.nasa.gov/science-news/science-at-nasa/2008/09oct_liquidmirror/ |archivedate=23 March 2011 }}</ref> Lớp đất mặt mịn chứa nhiều silica có thể được dùng để chế tạo gương và các dụng cụ thủy tinh.<ref name="glass"/> |
− | [[ | + | Đã có những kế hoạch để tiến đến cho phép con người [[định cư trên Mặt trăng]]. Dự án ''[[Cổng Mặt trăng]]'' thuộc [[chương trình Artemis]] là một trong các nỗ lực đang được triển khai cho mục đích này. Tuy con người đã từng có mặt được vài ngày trên Mặt trăng, có các thử thách cho cuộc sống lâu dài tại đây. Bụi Mặt trăng có thể dính vào quần áo và bị mang theo vào khu vực sinh hoạt. Bụi này đã từng được nếm và ngửi bởi một số nhà du hành vũ trụ ở chương trình Apollo, với tên gọi "hương vị Apollo", được cảm nhận giống thuốc súng.<ref>Elizabeth Straughan, ''[https://journals.sagepub.com/doi/abs/10.1177/1474474014530963 The smell of the Moon]'', Tạp chí Cultural Geographies, 2015, số 22, quyển 3, tr.409–426, [[DOI]] [https://doi.org/10.1177/1474474014530963 10.1177/1474474014530963]</ref><ref name="Aroma"/> Bụi mịn có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe.<ref name="Aroma">{{cite web|url=https://www.space.com/moon-dust-problem-lunar-exploration.html|title=Moon Dust Could Be a Problem for Future Lunar Explorers|author=Leonard David|date=21 October 2019|accessdate=26 November 2020}}</ref> |
− | + | Năm 2019, ít nhất một hạt giống đã nảy mầm trong một thí nghiệm mang theo sự sống từ Trái đất của tàu đổ bộ ''[[Thường Nga 4]]'' có tên gọi ''Hệ Vi Sinh thái Mặt trăng''.<ref name="Seeds">{{cite web|url=https://www.scmp.com/news/china/science/article/2182111/chinese-lunar-landers-cotton-seeds-lead-way-plant-life-germinates|title=Chinese lunar lander's cotton seeds spring to life on far side of the moon|last1=Zheng|first1=William|date=15 January 2019|website=South China Morning Post|accessdate=26 November 2020}}</ref> | |
− | + | Mặc dù ''[[chương trình Luna]]'' đã cắm các cờ của [[Liên Xô]] trên Mặt trăng, và các nhà du hành vũ trụ [[Chương trình Apollo|Apollo]] cũng đã cắm những lá cờ Hoa Kỳ, chưa có quốc gia nào tuyên bố sở hữu lãnh thổ trên Mặt trăng.<ref name="unoosa_q6" /> Nga, Trung Quốc, Ấn Độ và Hoa Kỳ đã ký [[Hiệp ước Ngoại Không gian]] năm 1967,<ref name="unoosa_q4" /> định nghĩa Mặt trăng và toàn bộ không gian ngoài Trái đất là "[[di sản chung của nhân loại]]".<ref name="unoosa_q6" /> Hiệp ước này giới hạn việc khai thác Mặt trăng vào mục đích hòa bình, nghiêm cấm hoạt động quân sự và [[vũ khí hủy diệt hàng loạt]].<ref name="unoosa_q5" /> [[Hiệp ước Mặt trăng]] năm 1979 ngăn cản các quốc gia đơn phương khai thác tài nguyên Mặt trăng. Tuy nhiên đến tháng 11 năm 2016, mới chỉ có 18 quốc gia đã phê chuẩn hiệp ước này,<ref name="unoosa_moon" /> trong đó không có quốc gia nào có năng lực tự đưa người lên không gian. Một số cá nhân đã tuyên bố sở hữu bất động sản trên Mặt trăng nhưng không có tuyên bố nào đã được công nhận rộng rãi.<ref name="unoosa_q7" /><ref name="iisl_2004" /><ref name="iisl_2009" /> | |
− | + | </div></div> | |
− | + | <!-- khoang 16 --> | |
− | + | <div class="mid" style="background-color:#f2f2f2;"><div class="mid2"> | |
− | |||
− | |||
==Văn hóa== | ==Văn hóa== | ||
===Thần thoại=== | ===Thần thoại=== | ||
+ | Các vùng có mầu sáng và màu sẫm trên Mặt trăng đã được con người tưởng tượng thành những hình ảnh khác nhau trong các nền văn hóa khác nhau, như [[chú Cuội|chú Cuội và cây đa trên cung trăng]], trong văn hóa dân gian Việt Nam, hay [[thỏ Mặt trăng]], trong văn hóa Trung Hoa và các vùng viễn đông (Hàn Quốc, Nhật Bản), hoặc hình mặt người, hình con trâu. Trong nhiều nền văn hóa cổ và tiền sử, Mặt trăng được nhân cách hóa thành [[thần Mặt trăng|nam thần hoặc nữ thần]], hoặc được coi như hiện tượng [[siêu nhiên]] và thuật [[chiêm tinh]] liên quan đến Mặt trăng vẫn còn được lan truyền đến ngày nay. | ||
− | [[ | + | [[Thần thoại Trung Hoa]] kể về sự tích [[Hằng Nga]] bay lên Mặt trăng và trường sinh cùng [[thỏ Mặt trăng|thỏ ngọc]] tại đây, một trong các sự tích lý giải cho phong tục [[tết Trung Thu]]. [[Thần thoại Ấn Độ]] coi [[Chandra]] là nam thần Mặt trăng. [[Tôn giáo Lưỡng Hà]] của người [[Sumer]] cổ (4500–1900 TCN) tin Mặt trăng là nam thần [[Nanna]],<ref name=Nemet1998>{{citation |last=Nemet-Nejat |first=Karen Rhea |author-link=Karen Rhea Nemet-Nejat |date=1998 |title=Daily Life in Ancient Mesopotamia |publisher=Greenwood |series=Daily Life |isbn=978-0-313-29497-6 |page=[https://archive.org/details/dailylifeinancie00neme/page/203 203] |url=https://archive.org/details/dailylifeinancie00neme |access-date=11 June 2019 |archive-date=16 June 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200616064441/https://archive.org/details/dailylifeinancie00neme/page/203 |url-status=live }}</ref><ref name=BlackGreen1992>{{cite book |last1=Black |first1=Jeremy |first2=Anthony |last2=Green |title=Gods, Demons and Symbols of Ancient Mesopotamia: An Illustrated Dictionary |url=https://books.google.com/books?id=05LXAAAAMAAJ |publisher=The British Museum Press |year=1992 |isbn=978-0-7141-1705-8 |page=135 |access-date=28 October 2017 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021935/https://books.google.com/books?id=05LXAAAAMAAJ&hl=en |url-status=live }}</ref> cha của [[Inanna]], nữ thần [[Sao kim]],<ref name=Nemet1998/><ref name=BlackGreen1992/> và [[Utu]], thần Mặt trời.<ref name=Nemet1998/><ref name=BlackGreen1992/> Trong [[tín ngưỡng Tiền Ấn Âu]], Mặt trăng được nhân cách hóa thành nam thần [[thần Mặt trăng|''*Meh<sub>1</sub>not'']].<ref name=Dexter1984>{{cite journal |last=Dexter |first=Miriam Robbins |title=Proto-Indo-European Sun Maidens and Gods of the Moon |journal=Mankind Quarterly |volume=25 |issue=1 & 2 |date=1984 |pages=137–144}}</ref> Theo [[thần thoại Hy Lạp La Mã cổ đại]], Mặt trời là nam và Mặt trăng là nữ, ứng với [[Helios|Helios/Sol]] và [[Selene|Selene/Luna]];<ref name=Dexter1984/> một đặc trưng văn hóa của vùng phía đông Địa Trung Hải<ref name=Dexter1984/> và dấu vết về nam thần Mặt trăng trong văn hóa Hy Lạp cổ được để lại trong hình tượng [[Menelaus]].<ref name=Dexter1984/> |
− | + | Biểu tượng [[sao và lưỡi liềm]] đã xuất hiện trong văn hóa loài người từ [[thời kỳ đồ đồng]], đại diện cho Mặt trời hoặc Mặt trăng, hoặc Mặt trăng và Sao kim. Biểu tượng này được người Hy Lạp cổ đại dùng cho [[Artemis]] hoặc [[Hekate]],<ref name="Grand Palais">{{chú thích|lang=tiếng Pháp|tác giả=Grand Palais|title=La Lune, du voyage réel aux voyages imaginaires - Guide d'exposition|date=2019|url=https://www.grandpalais.fr/pdf/Livret_FALC_LaLune.pdf}}</ref> và sau này đại diện cho [[Byzantium]].<ref name="Explained">{{cite web|lang=tiếng Anh |title=Explained: The crescent in ‘Islamic’ flags |url=https://indianexpress.com/article/explained/explained-the-crescent-in-islamic-flags-chandrayaan-2-harbhajan-singh-tweet-5848542/ |publisher=The Indian Express |date=2019-07-25 |access-date=2020-11-26}}</ref> Biểu tượng [[lưỡi liềm]] đã được dùng trong văn hóa Lưỡng Hà để đại diện thần Nanna.<ref name=BlackGreen1992/> Trong [[nghệ thuật Hy Lạp cổ đại]], nữ thần [[Selene]] đội trên đầu hình lưỡi liềm xoay ngang giống hai sừng.<ref>{{cite book |last=Zschietzschmann |first=W. |date=2006 |title=Hellas and Rome: The Classical World in Pictures |location=Whitefish, Montana |publisher=Kessinger Publishing |isbn=978-1-4286-5544-7 |page=23 |ref=harv}}</ref><ref>{{cite book |last=Cohen |first=Beth |date=2006 |article=Outline as a Special Technique in Black- and Red-figure Vase-painting |url=https://books.google.com/books?id=YyufPUA_S74C&pg=PA178 |title=The Colors of Clay: Special Techniques in Athenian Vases |location=Los Angeles |publisher=Getty Publications |isbn=978-0-89236-942-3 |pages=178–179 |ref=harv |access-date=28 April 2020 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021937/https://books.google.com/books?id=YyufPUA_S74C&pg=PA178&hl=en |url-status=live }}</ref> Các biểu tượng Mặt trời và Mặt trăng có mặt người được phát triển sau này vào [[thời trung cổ]]. | |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
===Lịch=== | ===Lịch=== | ||
{{chính|Âm lịch}} | {{chính|Âm lịch}} | ||
− | + | Chu kỳ lặp lại của pha Mặt trăng được sử dụng như một công cụ đo thời gian tiện lợi, tạo thành cơ sở cho nhiều hệ thống lịch cổ. Một số [[thanh đếm]] cổ, được làm từ xương vào khoảng 20–30 nghìn năm trước, đã được một số nhà nghiên cứu cho là đánh dấu các pha của Mặt trăng.<ref name="Marshack" /><ref>Brooks, A.S. and Smith, C.C. (1987): "Ishango revisited: new age determinations and cultural interpretations", ''The African Archaeological Review'', 5 : 65–78.</ref><ref>{{cite book |last=Duncan |first=David Ewing |title=The Calendar |date=1998 |publisher=[[Fourth Estate Ltd.]] |isbn=978-1-85702-721-1 |pages=[https://archive.org/details/calendar5000year0000dunc_l8r5/page/10 10–11] |url=https://archive.org/details/calendar5000year0000dunc_l8r5 }}</ref> Ngày nay, chu kỳ lặp lại của [[tháng]], khoảng 30 ngày, gần tương ứng với [[chu kỳ giao hội]] của Mặt trăng. Trong tiếng Hán và các ngôn ngữ Châu Âu, từ biểu thị khái niệm "tháng" có nguồn gốc từ Mặt trăng.<ref name="barnhart-and-germania" /><ref>{{cite book |title=The Oxford Introduction to Proto-Indo-European and the Proto-Indo-European World |series=Oxford Linguistics |author1-first=J.P. |author1-last=Mallory |author2-first=D.Q. |author2-last=Adams |date=2006 |pages=98, 128, 317 |publisher=[[Nhà xuất bản Đại học Oxford]] |isbn=978-0-19-928791-8}}</ref><ref>{{cite book |author=Smith, William George |title=Dictionary of Greek and Roman Biography and Mythology: Oarses-Zygia |url=https://books.google.com/books?id=PJ0YAAAAIAAJ |access-date=29 March 2010 |volume=3 |date=1849 |publisher=[[J. Walton]] |page=768 |archive-date=26 November 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20201126140722/https://books.google.com/books?id=PJ0YAAAAIAAJ |url-status=live }}</ref><ref>{{cite book |author=Estienne, Henri |title=Thesaurus graecae linguae |url=https://books.google.com/books?id=0qQ_AAAAcAAJ |access-date=29 March 2010 |volume=5 |date=1846 |publisher=[[Didot (nhà xuất bản)|Didot]] |page=1001 |archive-date=28 July 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200728014911/https://books.google.com/books?id=0qQ_AAAAcAAJ |url-status=live }}</ref> | |
− | |||
− | Chu kỳ lặp lại của pha Mặt trăng được sử dụng như một công cụ đo thời gian tiện lợi, tạo thành cơ sở cho nhiều hệ thống lịch cổ. | ||
− | Hầu hết các lịch đã xuất hiện trong lịch sử loài người đều dựa trên các chu kỳ chuyển động của | + | Hầu hết các lịch đã xuất hiện trong lịch sử loài người đều là [[âm dương lịch]], dựa trên các chu kỳ chuyển động của cả Mặt trăng và Mặt trời. [[Lịch Hồi giáo]] xuất hiện vào thế kỷ thứ 7 là một ngoại lệ, dựa hoàn toàn vào [[lịch Mặt trăng]]. Theo lịch này, các tháng được xác định bằng việc quan sát ''hilal'', trăng non sớm nhất, ở đường chân trời.<ref>{{cite web |title=Islamic Calendars based on the Calculated First Visibility of the Lunar Crescent |publisher=[[University of Utrecht]] |url=http://www.staff.science.uu.nl/~gent0113/islam/islam_tabcal_hilal.htm |access-date=11 January 2014 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20140111112349/http://www.staff.science.uu.nl/~gent0113/islam/islam_tabcal_hilal.htm |archive-date=11 January 2014}}</ref> |
===Ảnh hưởng tâm sinh lý=== | ===Ảnh hưởng tâm sinh lý=== | ||
− | + | Có những ghi chép chưa được xác nhận bằng lý thuyết khoa học về chu kỳ khoảng 29,5 ngày của Mặt trăng lên hành vi và trạng thái tâm sinh lý của sinh vật trên Trái đất, bao gồm con người. | |
− | |||
− | |||
− | < | + | Trong một số nền văn hóa, Mặt trăng có liên hệ với tính cách điên rồ hoặc phi lý. Nhà triết học [[Aristoteles]] và [[Gaius Plinius Secundus|Pliny cha]] đã cho rằng mặt trăng tròn gây ra sự điên cuồng trong những người nhạy cảm. Họ giải thích là não bộ chứa nhiều nước và bị ảnh hưởng bởi lực thủy triều của Mặt trăng; tuy nhiên theo tính toán hiện đại, lực thủy triều Mặt trăng có tác động vô cùng bé tới con người.<ref name="sciam" /> Có một số người ngày nay vẫn tin là Mặt trăng tròn làm tăng số ca nhập viện vì tâm thần, số ca giết người hoặc tự tử, hay số vụ tai nạn giao thông; tuy nhiên đã có hàng chục nghiên cứu phủ nhận mối liên hệ này.<ref name="sciam" /><ref name="RottonKelly1985" /><ref name="MartensKelly1988" /><ref name="kelly" /><ref name="FosterRoenneberg2008" /> |
− | + | </div><div class="mid1"> | |
− | + | [[File:Tang dynasty bronze mirror with moon goddess and rabbit design, HAA.JPG|thumb|none|Một chiếc gương đồng thời [[nhà Đường]] ở Trung Quốc (618-906) có họa tiết [[Hằng Nga]] và [[thỏ ngọc]] trên cung trăng.]] | |
+ | [[File:Calencatalan.jpeg|thumb|none|Các pha Mặt trăng trong một tờ lịch ở cuốn ''Địa chí Catalunya'' (1375) của Abraham và Jehuda Cresques.]] | ||
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- khoang 17 --> | |
− | <blockquote> | + | <div class="mid"><div class="mid1"> |
+ | [[File:Van Gogh - Starry Night - Google Art Project.jpg|thumb|none|Mặt trăng hiện lên nổi bật trong bức họa ''[[Đêm đầy sao]]'' của [[Vincent van Gogh]]]] | ||
+ | <center><blockquote> | ||
''Trăng vào cửa sổ đòi thơ,''<br/> | ''Trăng vào cửa sổ đòi thơ,''<br/> | ||
− | ''Việc quân đang bận, xin chờ hôm sau | + | ''Việc quân đang bận, xin chờ hôm sau,''<br/> |
''Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu,''<br/> | ''Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu,''<br/> | ||
''Ấy tin thắng trận Liên khu báo về.''<br/> | ''Ấy tin thắng trận Liên khu báo về.''<br/> | ||
<small> | <small> | ||
− | Bản dịch bởi [[Huy Cận]] cho bài | + | Bản dịch bởi [[Huy Cận]] cho bài Báo Tiệp (報捷) của [[Hồ Chí Minh]]</small> |
− | + | </blockquote></center> | |
+ | </div><div class="mid2"> | ||
+ | |||
+ | === Nguồn cảm hứng === | ||
+ | Mặt trăng là nguồn cảm hứng cho nhiều nhà thơ, nhà văn nổi tiếng ở nhiều thời đại, nhiều nền văn hóa. Các nhà thơ Trung Quốc như [[Lý Bạch]], [[Trương Cửu Linh]], [[Đỗ Phủ]], [[Tô Thức]] đều có tác phẩm vịnh nguyệt. Những tác giả Nhật Bản, như [[Myoe]] (1173-1232), [[Dogen]] (1200-1253), cũng có những áng thơ về trăng. Các tác giả Pháp như [[Paul Verlaine]] hay [[Guy de Maupassant]] cũng có thơ và tiểu thuyết về ánh trăng,<ref> {{cite web | lang = tiếng Pháp| title = La Lune à travers les mots des poètes| url = https://www.lanouvellerepublique.fr/indre-et-loire/commune/saint-avertin/la-lune-a-travers-les-mots-des-poetes | publisher = lanouvellerepublique.fr | date = 2019-10-19 | access-date = 2020-11-26}} </ref> trong đó có tác phẩm tiếp tục gây cảm hứng cho âm nhạc của [[Claude Debussy]].<ref>{{cite web | lang = tiếng Pháp | title = Claude Debussy : cinq choses à savoir sur le précurseur de la musique moderne | url = https://www.francetvinfo.fr/culture/musique/classique/claude-debussy-cinq-choses-a-savoir-sur-le-precurseur-de-la-musique-moderne_3386499.html | publisher = Franceinfo | date = 2018-03-24 | access-date = 2020-11-26}}</ref> Nhiều tác giả Việt Nam qua nhiều thời đại cũng viết về trăng. | ||
+ | |||
+ | Mặt trăng cũng là chủ đề của các tiểu thuyết văn học viễn tưởng. Vào thế kỷ thứ 2, [[Lukianos xứ Samosata]] viết tiểu thuyết ''[[Truyện Thật]]'' (''Ἀληθῆ διηγήματα''), kể chuyện những người anh hùng du hành đến Mặt trăng và gặp các cư dân tại đó.<ref name="Seed2019">David Seed, ''[https://www.nature.com/articles/d41586-019-02090-w Moon on the mind: two millennia of lunar literature]'', tạp chí Nature, số 571, quyển 7764, ngày 9 tháng 7 năm 2019, tr.172–173, [[DOI]] 10.1038/d41586-019-02090-w, truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2020</ref> Từ thời [[Phục Hưng]] đến nay, có một số tác phẩm tiêu biểu như ''[[L'Autre monde ou les états et empires de la Lune|Tiếu sử về Đế chế Mặt trăng]]'' của [[Cyrano de Bergerac]], ''[[Từ Trái đất lên Mặt trăng]]'' (1865) và ''[[Bay quanh Mặt trăng ]]'' (1869) của [[Jules Verne]], ''[[Tiên phong lên Mặt Trăng]]'' (1901) của [[H. G. Wells]].<ref name="Seed2019" /> | ||
− | Mặt trăng | + | Sự thể hiện Mặt trăng trên bầu trời xuất hiện phổ biến trong [[hội họa]]. Tại Châu Âu, trăng có vai trò đặc biệt là trong [[chủ nghĩa lãng mạn]] vì sự biến mất của trăng có thể được liên tưởng đến số phận bất hạnh hoặc hành trình từ sự sống đến cái chết.<ref name = "Grand Palais" /> <ref name = "Hey, Moon"> {{cite web | lang = tiếng Anh | title = Hey, Moon: Lunar Art Through the Ages | url = https://www.mutualart.com/Article/Hey--Moon--Lunar-Art-Through-the-Ages/63011EE3CC3CD7D4 | publisher = www.mutualart.com | access-date = 2020-11-26}} </ref> <ref> {{cite web | lang = tiếng Anh | title = The moon in art! Art UK | url = https://artuk.org/discover/stories/the-moon-in-art | publisher = artuk.org | access-date = 2020-11-26}} </ref> |
− | Mặt trăng | + | Trong [[âm nhạc]], Mặt trăng là nguồn cảm hứng cho nhiều sáng tạo. Các ví dụ trong âm nhạc cổ điển Châu Âu là ''[[Sonata ánh trăng]]'' (1802) của [[Ludwig van Beethoven]] (mặc dù tên này được đặt khi nhà soạn nhạc đã mất) hoặc phần ''[[Suite bergamasque|Clair de lune]]'' (1905) trong giao hưởng của [[Claude Debussy]].<ref name="lesinrocks">{{cite web |lang=tiếng Pháp |title=Playlist : On a marché sur la Lune |url=https://www.lesinrocks.com/2019/07/19/musique/musique/playlist-on-a-marche-sur-la-lune/ |publisher=Les Inrockuptibles |date=2019-07-19 |access-date=2020-11-26}}</ref> Các sự kiện khám phá Mặt trăng nổi tiếng cũng đi vào ca nhạc, như ''[[Walking on the Moon]]'' (1979) của [[The Police]], ''[[Man on the Moon]]'' (1992) của [[R.E.M.]] hoặc album ''[[The Dark Side of the Moon]]'' (1973) của [[Pink Floyd]].<ref name="lesinrocks" /> |
− | + | Trong điện ảnh, có các phim viễn tưởng, tài liệu, tiểu sử chính kịch về chủ đề Mặt trăng. Một số ví dụ là ''[[Destination Moon|Đích đến Mặt trăng]]'' (1950) của [[Irving Pichel]], [[First Men in the Moon (phim năm 1964)|''Người đầu tiên trên Mặt trăng'']] (1964) của [[Nathan Juran]]<ref name="telerama">{{cite web |lang=tiếng Pháp |title=La Lune au cinéma, entre fascination, enjeux géopolitiques et désintérêt au profit de lointaines galaxies |url=https://www.telerama.fr/cinema/la-lune-au-cinema,-entre-fascination,-enjeux-geopolitiques-et-desinteret-au-profit-de-lointaines,n6341208.php |publisher=Télérama |access-date=2020-11-26}}</ref>, ''[[Apollo 13 (phim)|Apollo 13]]'' (1995) của [[Ron Howard]], ''[[Mặt trăng (phim)|Mặt trăng]]'' (2009) của [[Duncan Jones (đạo diễn)|Duncan Jones]], ''[[Bước chân đầu tiên]]'' (2018) của [[Damien Chazelle]].<ref name="WilkinsonVox">{{cite web |lang=tiếng Anh |tác giả=Alissa Wilkinson |title=9 terrific movies about landing on the moon, from the sublime to the ridiculous |url=https://www.vox.com/2019/7/17/20696609/moon-landing-movies-apollo-11-streaming |publisher=Vox |date=2019-07-17 |access-date=2020-11-26}}</ref><ref name="Morgenstern2019">{{chú thích|lang=tiếng Anh |tác giả=Joe Morgenstern |title=For the Moon Landing Anniversary, the Best Moon Movies |journal=Wall Street Journal |date=2019-07-15 |issn=0099-9660 |url=https://www.wsj.com/articles/for-the-moon-landing-anniversary-the-best-moon-movies-11563152700 |access-date=2020-11-26 }}</ref> | |
− | + | Trong [[kỳ học]], [[trăng tròn]] xuất hiện trên [[huy hiệu]] và [[cờ]] [[Lào]], [[Mông Cổ]] và [[Palau]].<ref> {{cite web| lang = tiếng Anh | title = Which National Flags Feature The Moon In Their Designs? | url = https://www.worldatlas.com/articles/which-national-flags-feature-the-moon-in-their-designs.html | publisher = WorldAtlas | access-date = 2020-11-26}} </ref> Ngoài ra, [[lưỡi liềm (biểu tượng)|lưỡi liềm]] và [[ngôi sao và lưỡi liềm]] đã trở thành biểu tượng của [[Đế chế Ottoman]], kế thừa Byzantium, và cờ của nhiều quốc gia [[Hồi giáo]], như [[Thổ Nhĩ Kỳ]], [[Tunisia]], [[Algeria]] và [[Pakistan]].<ref name = "Explained"/> <ref> {{cite web| lang = tiếng Anh | title = Crescent Moon Symbol on National Flags | url = https://www.learnreligions.com/crescent-moon-symbol-4122759 | publisher = learnreligions| date = | access-date = 2020-11-26}} </ref><ref name = "Pew Research"> {{cite web| lang = tiếng Anh | title = 64 countries have religious symbols on their national flags | url = https://www.pewresearch.org/fact-tank/2014/11/25/64-countries-have-reliosystem-symbols-on-their-national-flags/ | publisher = Pew Research Center | date = | access-date = 2020-11-26 }} </ref> Hình lưỡi liềm cũng được sử dụng độc lập với [[Hồi giáo]], như ở cờ [[Singapore]]. <ref name = "Pew Research"/> | |
+ | </div></div> | ||
− | + | <!-- kết --> | |
− | + | <div class="bot"> | |
− | == | + | ==Thông tin tham khảo== |
{{Infobox planet | {{Infobox planet | ||
− | | name = | + | | name = Mặt trăng |
− | | symbol = | + | | apsis = gee |
+ | | symbol = [[File:Moon symbol decrescent.svg|19px|Biểu tượng Mặt trăng]] | ||
| image = Lunar_libration_with_phase.ogv | | image = Lunar_libration_with_phase.ogv | ||
| image_alt = Mặt trăng trên bầu trời đêm, quan sát từ Trái đất, theo chu kỳ quay quanh Trái đất, thể hiện các pha và hiện tượng bình động. Bề mặt Mặt trăng có các vùng sáng tối, các đốm màu không đều và các hố va chạm nằm rải rác với các kích thước khác nhau. | | image_alt = Mặt trăng trên bầu trời đêm, quan sát từ Trái đất, theo chu kỳ quay quanh Trái đất, thể hiện các pha và hiện tượng bình động. Bề mặt Mặt trăng có các vùng sáng tối, các đốm màu không đều và các hố va chạm nằm rải rác với các kích thước khác nhau. | ||
− | | caption = Mặt trăng nhìn từ Trái đất, theo chu kỳ quay quanh Trái đất, thể hiện các [[pha Mặt trăng|pha]] và hiện tượng [[bình động]]. | + | | caption = Mặt trăng nhìn từ Trái đất, theo chu kỳ quay quanh Trái đất, thể hiện các [[pha Mặt trăng|pha]] và hiện tượng [[bình động]]. |
| background = #363645 | | background = #363645 | ||
− | | | + | | mpc_name = Trái đất I |
− | | apoapsis = | + | | alt_names = {{hlist |Hằng Nga |{{nowrap|Chị Hằng <small>(văn thơ)</small>}}|{{nowrap|Nguyệt <small>(Hán Việt)</small>}}}} |
− | | semimajor = 384399, | + | | periapsis = {{gaps |362 |600}} km<br />({{gaps |356 |400}}–{{gaps |370 |400}} km) |
− | | eccentricity = 0, | + | | apoapsis = {{gaps |405 |400}} km<br />({{gaps |404 |000}}–{{gaps |406 |700}} km) |
− | | | + | | semimajor = {{val |384399 |u=km}}{{spaces |2}}(0,00257[[đơn vị thiên văn|AU]])<ref name="W06"/> |
− | | | + | | eccentricity = 0,0549<ref name="W06"/> |
− | | | + | | period = {{longitem |class=nowrap |27,321661 ngày<br />{{smaller |(27 ngày 7 giờ 43 phút 11,5 s<ref name="W06"/>)}}}} |
− | | | + | | synodic_period = {{longitem |class=nowrap |29,530589 ngày<br />{{smaller |(29 ngày 12 giờ 44 phút 2,9 s)}}}} |
− | | | + | | avg_speed = 1,022 [[kilômét trên giây|km/s]] |
− | | | + | | inclination = {{nowrap |5,145° so với [[hoàng đạo]]<ref name="Lang2011">{{cite book |last=Lang |first=Kenneth R. |year=2011 |url=https://books.google.com/books?id=S4xDhVCxAQIC&pg=PA184 |title=The Cambridge Guide to the Solar System' |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160101071141/https://books.google.com/books?id=S4xDhVCxAQIC&pg=PA184 |archivedate=1 January 2016 |edition=2nd |publisher=Cambridge University Press |isbn=9781139494175 }}</ref>{{efn|name=inclination}}}} |
− | | | + | | asc_node = {{longitem |Lùi lại một [[quỹ đạo|vòng]] trong 18,61 năm}} |
− | | | + | | arg_peri = {{longitem |Dịch lên một vòng trong 8,85 năm}} |
− | | | + | | satellite_of = [[Trái đất]]{{efn|name=near-Earth asteroids}}<ref name="Morais2002">{{harvnb|Morais và Morbidelli|2002}}</ref> |
− | | | + | | flattening = 0,0012<ref name="NSSDC">{{cite web |last=Williams |first=Dr. David R. |title=Moon Fact Sheet |publisher=NASA/[[National Space Science Data Center]] |url=http://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/factsheet/moonfact.html |date=2 February 2006 |accessdate=31 December 2008 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100323165650/http://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/factsheet/moonfact.html |archivedate=23 March 2010}}</ref> |
− | | | + | | equatorial_radius = {{nowrap |1738,1 [[kilômét|km]]{{spaces |2}}{{smaller |<br />(0,2725 giá trị Trái đất)}}<ref name="NSSDC"/>}} |
− | | | + | | polar_radius = {{nowrap |1736,0 km{{spaces |2}}{{smaller |<br />(0,2731 giá trị Trái đất)}}<ref name="NSSDC"/>}} |
− | | | + | | mean_radius = {{nowrap |1737,4 km{{spaces |2}}{{smaller |<br />(0,2727 giá trị Trái đất)}}<ref name="W06"/><ref name="NSSDC"/><ref>{{cite journal |last1=Smith |first1=David E. |last2=Zuber |first2=Maria T. |last3=Neumann |first3=Gregory A. |last4=Lemoine |first4=Frank G. |title=Topography of the Moon from the Clementine lidar |journal=[[Journal of Geophysical Research]] |date=1 January 1997 |volume=102 |issue=E1 |page=1601 |doi=10.1029/96JE02940 |bibcode=1997JGR...102.1591S |hdl=2060/19980018849 |s2cid=17475023 |hdl-access=free |url=https://semanticscholar.org/paper/9cdbb161f908e6cc4e5c55c4daee9f766743c400 |access-date=2 December 2019 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021909/https://www.semanticscholar.org/paper/Topography-of-the-Moon-from-the-Clementine-lidar-Smith-Zuber/9cdbb161f908e6cc4e5c55c4daee9f766743c400 |url-status=live }}</ref>}} |
− | + | | circumference = {{nowrap |10921 km{{spaces |2}}{{smaller |([[xích đạo]])}}}} | |
− | | | + | | surface_area = {{nowrap |3,793×10<sup>7</sup> km²{{spaces |2}}{{smaller |<br />(0,074 giá trị Trái đất)}}}} |
− | | | + | | volume = {{nowrap |2,1958×10<sup>10</sup> km³{{spaces |2}}{{smaller |<br />(0,020 giá trị Trái đất)<ref name="NSSDC"/>}}}} |
− | | | + | | mass = {{nowrap |7,342×10<sup>22</sup> kg{{spaces |2}}{{smaller |<br />(0,012300 giá trị Trái đất)<ref name="W06"/><ref name="NSSDC"/>}}}}<ref>{{harvnb|Terry|2013|p=226}}</ref> |
− | | | + | | density = 3,344 [[gam trên xentimét khối|g/cm<sup>3</sup>]]<ref name="W06"/><ref name="NSSDC"/><br /><small>0,606 giá trị Trái Đất</small> |
− | + | | surface_grav = {{nowrap |1,62 m/s<sup>2</sup>{{spaces |2}}{{smaller |(0,1654 [[Lực G|g]])<ref name="NSSDC"/>}}}} | |
− | | | + | | moment_of_inertia_factor = 0,3929 ±0,0009<ref name="Williams1996">{{cite journal |last1=Williams |first1=James G. |last2=Newhall |first2=XX |last3=Dickey |first3=Jean O. |title=Lunar moments, tides, orientation, and coordinate frames |journal=[[Planetary and Space Science]] |volume=44 |issue=10 |date=1996 |pages=1077–1080 |doi=10.1016/0032-0633(95)00154-9 |bibcode=1996P&SS...44.1077W}}</ref> |
− | | | + | | escape_velocity= 2,38 km/s |
− | | | + | | sidereal_day = {{nowrap |27,321661 ngày{{spaces |2}}{{smaller |([[khóa thủy triều|đồng bộ]])}}}} |
− | | | + | <!-- Wieczorek et al. 2006 --> |
− | + | | rot_velocity = {{nowrap |4,627 m/s}} | |
− | + | | axial_tilt = {{Unbulleted list |class=nowrap |1,5424° đến [[hoàng đạo]]<!--1.533° according to Conn 2007-->|6,687° đến [[mặt phẳng quỹ đạo]]<ref name="Lang2011"/><!--6.4° according to Grego; <ref name="Grego2005">Grego, Peter, [https://books.google.com/books?id=z6Pgt9xEW9gC&pg=PA48 ''The Moon and How to Observe It''], Springer, 2005</ref> 6,6783° according to Conn. <ref name="Conn2007">Conn, David (2007); ''Lednorf's Dilemma'', AuthorHouse, Bloomington (IN)</ref>-->|24° so với xích đạo Trái đất <ref>{{cite journal |last=Makemson |first=Maud W. |year=1971 |title=Determination of selenographic positions |journal=The Moon |volume=2 |issue=3 |pages=293–308 |doi=10.1007/BF00561882 |bibcode=1971Moon....2..293M |s2cid=119603394 }}</ref>}} | |
+ | | epoch = [[J2000]] | ||
+ | | right_asc_north_pole = | ||
+ | {{plainlist | | ||
+ | * {{RA|17|47|26}} | ||
+ | * 266,86°<ref name="report">{{cite journal |doi=10.1007/s10569-010-9320-4 |title=Report of the IAU Working Group on Cartographic Coordinates and Rotational Elements: 2009 |url=http://astropedia.astrogeology.usgs.gov/alfresco/d/d/workspace/SpacesStore/28fd9e81-1964-44d6-a58b-fbbf61e64e15/WGCCRE2009reprint.pdf |journal=Celestial Mechanics and Dynamical Astronomy |volume=109 |issue=2 |pages=101–135 |year=2010 |last1=Archinal |first1=Brent A. |last2=A'Hearn |first2=Michael F. |last3=Bowell |first3=Edward G. |last4=Conrad |first4=Albert R. |last5=Consolmagno |first5=Guy J. |last6=Courtin |first6=Régis |last7=Fukushima |first7=Toshio |last8=Hestroffer |first8=Daniel |last9=Hilton |first9=James L. |last10=Krasinsky |first10=George A. |last11=Neumann |first11=Gregory A. |last12=Oberst |first12=Jürgen |last13=Seidelmann |first13=P. Kenneth |last14=Stooke |first14=Philip J. |last15=Tholen |first15=David J. |last16=Thomas |first16=Paul C. |last17=Williams |first17=Iwan P. |display-authors=6 |bibcode=2011CeMDA.109..101A |s2cid=189842666 |access-date=24 September 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160304065344/http://astropedia.astrogeology.usgs.gov/alfresco/d/d/workspace/SpacesStore/28fd9e81-1964-44d6-a58b-fbbf61e64e15/WGCCRE2009reprint.pdf |archive-date=4 March 2016 |url-status=dead }} also available {{cite web |title=via usgs.gov |url=http://astropedia.astrogeology.usgs.gov/download/Docs/WGCCRE/WGCCRE2009reprint.pdf |access-date=26 September 2018 |archive-date=27 April 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190427144731/https://astropedia.astrogeology.usgs.gov/download/Docs/WGCCRE/WGCCRE2009reprint.pdf |url-status=live }}</ref> | ||
+ | }} | ||
+ | | declination = 65,64°<ref name="report" /> | ||
+ | | albedo = 0,136 | ||
+ | <ref name="Saari">{{cite journal |doi=10.1364/AO.47.004981 |title=Celestial body irradiance determination from an underfilled satellite radiometer: application to albedo and thermal emission measurements of the Moon using CERES |date=2008 |last1=Matthews |first1=Grant |journal=[[Applied Optics]] |volume=47 |pages=4981–4993 |pmid=18806861 |issue=27 |bibcode=2008ApOpt..47.4981M}}</ref> | ||
| temp_name1 = Xích đạo | | temp_name1 = Xích đạo | ||
− | | min_temp_1 = 100 [[Kelvin|K]] | + | | min_temp_1 = 100 [[Kelvin|K]] |
− | | max_temp_1 = | + | | mean_temp_1 = 220 K |
− | | temp_name2 = | + | | max_temp_1 = 390 K |
− | | min_temp_2 = | + | | temp_name2 = 85°B |
− | | max_temp_2 = | + | | min_temp_2 = |
− | | | + | | mean_temp_2 = 150 K |
− | | | + | | max_temp_2 = 230 K<ref name="Vasavada1999">{{cite journal |author1=A.R. Vasavada |author2=D.A. Paige |author3=S.E. Wood |last-author-amp=yes |journal=[[Icarus (journal)|Icarus]] |title=Near-Surface Temperatures on Mercury and the Moon and the Stability of Polar Ice Deposits |volume=141 |issue=2 |pages=179–193 |bibcode=1999Icar..141..179V |doi=10.1006/icar.1999.6175 |date=1999 |s2cid=37706412 |url=https://semanticscholar.org/paper/5db704a12a87fe5031241fa4078d9c98756b8a59 |access-date=2 December 2019 |archive-date=19 August 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200819021939/https://www.semanticscholar.org/paper/Near-Surface-Temperatures-on-Mercury-and-the-Moon-Vasavada-Paige/5db704a12a87fe5031241fa4078d9c98756b8a59 |url-status=live }}</ref> |
− | | | + | | magnitude = {{Unbulleted list |class=nowrap |−2,5 đến −12,9{{efn |name=maxval}} |−12,74{{spaces |2}}{{smaller |([[trăng tròn]] trung bình)}}<ref name="NSSDC"/>}} |
− | | | + | | angular_size = {{nowrap|29,4-29,9 đến 33,5-34,1 [[phút cung]]{{efn|name=angular size}}}} |
− | | | ||
− | | | ||
− | | | ||
− | | | ||
− | | | ||
− | | | ||
− | | angular_size = 29, | ||
| atmosphere = vi lượng | | atmosphere = vi lượng | ||
− | | | + | | atmosphere_ref = <ref name="L06"/> |
− | | atmosphere_composition = [[Heli|He]] | + | | surface_pressure = {{Unbulleted list |class=nowrap |10{{sup |−7}} [[Pascal (đơn vị)|Pa]] (1 [[bar (đơn vị)|picobar]]){{spaces |2}}{{smaller |(ngày)}} |10{{sup |−10}} Pa (1 femtobar) {{spaces |2}}{{smaller | <br />(đêm)}}{{efn |name=pressure explanation}}}} |
+ | | atmosphere_composition = {{hlist |[[Heli|He]] |[[Argon|Ar]] |[[Neon|Ne]] |[[Natri|Na]] |[[Kali|K]] |[[Hydro|H]] |[[Radon|Rn]]}} | ||
}} | }} | ||
− | |||
=== Chú thích === | === Chú thích === | ||
− | {{ | + | {{notelist |
+ | |notes= | ||
+ | {{efn|name=inclination | ||
+ | |Khoảng từ 18,29° đến 28,58° so với [[xích đạo]] Trái đất.<ref name="W06"/> | ||
+ | }} | ||
+ | {{efn|name=độ sáng | ||
+ | |[[Cấp sao biểu kiến]] trung bình của trăng tròn là khoảng −12,7, so với -26,8 của Mặt trời ([[#Astronomy2016|Fraknoi, Morrison và Wolff, 2016]], [https://openstax.org/books/astronomy/pages/17-1-the-brightness-of-stars tr.597-598]). Trong lịch sử có những sao chổi đã được quan sát với độ sáng cao, ví dụ [[sao chổi 1882b]] đã được quan sát bằng mắt thường vào ban ngày ở cạnh Mặt trời ([[#Comet1882|John Tebbutt, 1904]], tr.133-134), tuy nhiên các hiện tượng này chỉ kéo dài vài giờ đến vài ngày. Trong tương lai, sao đỏ khổng lồ [[Betelgeuse]] sẽ bùng nổ thành [[siêu tân tinh]] với cấp sao biểu kiến gần bằng Mặt trăng, tối đa khoảng -12,4 trong vài tháng ([[#Betelgeuse|Dolan và các tác giả khác, 2017]], tr.7). | ||
+ | }} | ||
+ | {{efn|name=klht | ||
+ | |Các thiên thể có [[khối lượng cỡ hành tinh]] là những thiên thể đủ lớn để trọng lực chiến thắng [[cường độ chịu nén]] của vật liệu cấu tạo nên thiên thể, khiến cho thiên thể ở trạng thái [[cân bằng thủy tĩnh]] và có hình dạng gần với [[hình cầu]] ([[#planet|Basri và Brown, 2006]], tr.196), nhưng cũng không quá lớn để nén vật chất tại tâm đến trạng thái gây ra [[phản ứng nhiệt hạch]] ([[#planet|Basri và Brown, 2006]], tr.199), hình thành nên [[ngôi sao]]. Dải khối lượng của hành tinh, do đó, vào cỡ từ mười phần nghìn khối lượng Trái đất ([[#planet|Basri và Brown, 2006]], tr.199) đến dưới khối lượng [[sao lùn nâu]] khoảng vài chục khối lượng [[Sao mộc]] ([[#planet|Basri và Brown, 2006]], tr.199). | ||
+ | }} | ||
+ | {{efn|name=maxval | ||
+ | |''Giá trị lớn nhất'' được tính cho khoảng cách gần nhất từ Trái đất đến Mặt trăng, 350 600 km, dựa trên số liệu gốc là −12.74 ứng với khoảng cách từ xích đạo đến tâm Mặt trăng là 378 000 km theo tài liệu tra cứu của NASA. ''Giá trị nhỏ nhất'' (ứng với khoảng cách đến [[Mặt trăng mới]]) được tính giống như trên cho khoảng cách xa nhất từ Trái đất đến Mặt trăng, 407 000 km (theo tài liệu tra cứu của NASA) cộng thêm độ sáng do [[Ánh sáng Trái đất|ánh sáng từ Trái đất]] chiếu lên Mặt trăng. Độ sáng do ánh sáng Trái đất gây ra được tính bằng công thức [ [[suất phản chiếu]] của Trái đất × ([[bán kính Trái đất]] / bán kính [[quỹ đạo Mặt trăng]])<sup>2</sup> ] × độ sáng trực tiếp do Mặt trời chiếu vào Mặt trăng tròn. Ở đây, suất phản chiếu của Trái đất {{=}} 0,367; bán kính Trái đất {{=}} (bán kính cực × bán kính xích đạo)<sup>½</sup> {{=}} 6 367 km. | ||
+ | }} | ||
+ | {{efn|name=angular size | ||
+ | |Các giá trị đường kính góc 29,4 phút cung, khi Mặt trăng ở xa nhất, và 33,5 phút cung, khi Mặt trăng ở gần nhất, là các giá trị quan sát giả định từ tâm Trái Đất (hoặc từ điểm quan sát được Mặt trăng mà nằm xa Mặt trăng nhất trên bề mặt Trái đất), tính xấp xỉ theo radian bằng đường kính Mặt trăng (2 lần 1738,2 km theo [[#Cox2000|Cox, 2000]], tr.309) chia cho khoảng cách nối tâm Trái đất và tâm Mặt trăng. Các giá trị đường kính góc 29,9 phút cung, khi Mặt trăng ở xa nhất, và 34,1 phút cung, khi Mặt trăng ở gần nhất, là các giá trị quan sát giả định từ điểm sát Mặt trăng nhất trên bề mặt Trái đất (tại xích đạo, Mặt trăng ở thiên đỉnh), tính xấp xỉ theo radian bằng đường kính Mặt trăng chia cho khoảng cách nối tâm Trái đất và tâm Mặt trăng trừ đi bán kính Trái đất (6376,1 km theo [[#Cox2000|Cox, 2000]], tr.240). Các giá trị này đạt nhỏ nhất (29,4 và 29,9 phút cung) khi khoảng cách nối tâm Trái Đất Mặt Trăng lớn nhất là 406700 km ([[#Cox2000|Cox, 2000]], tr.308), và đạt lớn nhất (33,5 và 34,1 phút cung) khi khoảng cách trên nhỏ nhất là 356400 km ([[#Cox2000|Cox, 2000]], tr.308). | ||
+ | }} | ||
+ | {{efn|name=pressure explanation | ||
+ | |[[#Lucey và các tác giả khác 2006|Lucey và các tác giả khác]] (2006) ghi giá trị 10<sup>7</sup> hạt cm<sup>−3</sup> vào ban ngày và 10<sup>5</sup> hạt cm<sup>−3</sup> vào ban đêm. Với nhiệt độ bề mặt ở xích đạo 390 [[Kelvin|K]] vào ban ngày và 100 K vào ban đêm, [[định luật khí lý tưởng]] cho ra áp suất được ghi ở hộp thông tin: 10<sup>−7</sup> [[Pascal (đơn vị)|Pa]] vào ban ngày và 10<sup>−10</sup> Pa vào ban đêm. | ||
+ | }} | ||
+ | {{efn|name=near-Earth asteroids | ||
+ | |Có một số [[tiểu hành tinh gần Trái đất]], bao gồm [[3753 Cruithne]], [[cùng quỹ đạo]] với Trái đất: quỹ đạo của chúng khiến chúng có những thời gian di chuyển vào gần Trái Đất rồi sau đó lại rời xa ([[#Morais và Morbidelli 2002|Morais và Morbidelli, 2002]]). Chúng là các [[giả vệ tinh]] – chúng không phải vệ tinh tự nhiên của Trái đất do không quay quanh Trái đất. Xem thêm [[các vệ tinh tự nhiên của Trái đất]]. | ||
+ | }} | ||
+ | {{efn|name=Moon vs. Charon | ||
+ | |[[Charon (vệ tinh tự nhiên)|Charon]] có tỷ lệ kích thước so với [[Pluto]] lớn hơn, nhưng Pluto hiện nay không được xếp là hành tinh, mà được xếp loại là [[hành tinh lùn]] ([[#Lowrie 2007|Lowrie, 2007]], tr.5). | ||
+ | }} | ||
+ | {{efn |name=orbpd | ||
+ | |Chính xác hơn, chu kỳ quỹ đạo trung bình, so với nền sao xa, là 27,321661 ngày (27 ngày 07 giờ 43 phút 11,5 giây), và [[chu kỳ quỹ đạo nhiệt đới]] trung bình là 27,321582 ngày (27 ngày 07 giờ 43 phút 04,7 giây) ([[#Supplement1961|''Explanatory Supplement to the Astronomical Ephemeris'', 1961]], tr.107). | ||
+ | }} | ||
+ | {{efn |name=synpd | ||
+ | |Chính xác hơn, chu kỳ giao hội trung bình của Mặt trăng là 29,530589 ngày (29 ngày 12 giờ 44 phút 02,9 giây) ([[#Supplement1961|''Explanatory Supplement to the Astronomical Ephemeris'', 1961]], tr.107). | ||
+ | }} | ||
+ | {{efn|name=theia | ||
+ | |Đặt tên theo nữ thần [[Theia]], trong [[thần thoại Hy Lạp]], là mẹ của nữ thần Mặt trăng [[Selene]]. | ||
+ | }} | ||
+ | {{efn|name=timescale | ||
+ | |Thang thời gian 81 nghìn năm là khoảng thời gian đủ để 99% bề mặt Mặt trăng bị các vụ va chạm mới (chưa từng xuất hiện trước đó 81 nghìn năm) làm xới trộn ít nhất 2 xăngtimét lớp đất mặt trên cùng, bởi chính vật thể va chạm vào và bởi vật liệu văng ra từ vụ va chạm sau đó rơi xuống. ([[#Speyerer1991|Speyerer và các tác giả khác, 2016]], phần 'Modelling splotch accumulation' ở mục 'Method') | ||
+ | }} | ||
+ | }} | ||
− | === | + | === Tham khảo === |
{{reflist|25em|refs= | {{reflist|25em|refs= | ||
− | <ref name=" | + | <ref name="W06">Mark A. Wieczorek, Bradley L. Jolliff và các tác giả khác, ''[https://pdfs.semanticscholar.org/e5f1/f724a35bd9c56ff368b6e8d11fa8971148dd.pdf The constitution and structure of the lunar interior]'', tạp chí [[Reviews in Mineralogy and Geochemistry]], 2006, số 60, quyển 1, tr.221–364, [[DOI]] 10.2138/rmg.2006.60.3, [[Bibcode]] 2006RvMG...60..221W, [[S2cid]] 130734866, ngày truy cập 9 tháng 12 năm 2020</ref> |
+ | |||
+ | <ref name="L06">[[#Lucey và các tác giả khác 2006|Lucey và các tác giả khác]] 2006</ref> | ||
− | <ref name="Binder">A.B. Binder, ''[https://doi.org/10.1007/BF01877794 On the origin of the Moon by rotational fission]'', tạp chí [[The Moon]], 1974, số 11, quyển 2, tr.53–76, [[Bibcode]] 1974Moon...11...53B, DOI 10.1007/BF01877794, [[s2cid]] 122622374</ref> | + | <ref name="Binder">A.B. Binder, ''[https://doi.org/10.1007/BF01877794 On the origin of the Moon by rotational fission]'', tạp chí [[The Moon]], 1974, số 11, quyển 2, tr.53–76, [[Bibcode]] 1974Moon...11...53B, [[DOI]] 10.1007/BF01877794, [[s2cid]] 122622374</ref> |
− | <ref name="BotM">Rick Stroud, ''[https://archive.org/details/bookofmoon0000stro/page/24 The Book of the Moon]'', Nhà xuất bản [[Walken and Company]], 2009, [https://archive.org/details/bookofmoon0000stro/page/24 tr.25], ISBN 978-0-8027-1734-4</ref> | + | <ref name="BotM">Rick Stroud, ''[https://archive.org/details/bookofmoon0000stro/page/24 The Book of the Moon]'', Nhà xuất bản [[Walken and Company]], 2009, [https://archive.org/details/bookofmoon0000stro/page/24 tr.25], ISBN 978-0-8027-1734-4, truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2020</ref> |
− | <ref name="Mitler">H.E. Mitler, ''[https://doi.org/10.1016/0019-1035(75)90102-5 Formation of an iron-poor moon by partial capture, or: Yet another exotic theory of lunar origin]'', [[tạp chí Icarus]], 1975, số 24, quyển 2, tr.256–268, [[Bibcode]] 1975Icar...24..256M, DOI 10.1016/0019-1035(75)90102-5</ref> | + | <ref name="Mitler">H.E. Mitler, ''[https://doi.org/10.1016/0019-1035(75)90102-5 Formation of an iron-poor moon by partial capture, or: Yet another exotic theory of lunar origin]'', [[tạp chí Icarus]], 1975, số 24, quyển 2, tr.256–268, [[Bibcode]] 1975Icar...24..256M, [[DOI]] 10.1016/0019-1035(75)90102-5</ref> |
− | <ref name="Warren1985">Warren, ''[https://doi.org/10.1146/annurev.ea.13.050185.001221 The magma ocean concept and lunar evolution]'', tạp chí [[Annual Review of Earth and Planetary Sciences]], 1985, số 13, quyển 1, tr.201–240, [[Bibcode]] 1985AREPS..13..201W, DOI 10.1146/annurev.ea.13.050185.001221</ref> | + | <ref name="Warren1985">Warren, ''[https://doi.org/10.1146/annurev.ea.13.050185.001221 The magma ocean concept and lunar evolution]'', tạp chí [[Annual Review of Earth and Planetary Sciences]], 1985, số 13, quyển 1, tr.201–240, [[Bibcode]] 1985AREPS..13..201W, [[DOI]] 10.1146/annurev.ea.13.050185.001221</ref> |
− | <ref name="S06">Shearer và các tác giả khác, ''[https://pdfs.semanticscholar.org/7011/7035856f362a55fd592b49e6d35b8fe2c3f9.pdf Thermal and magmatic evolution of the Moon]'', tạp chí [[Reviews in Mineralogy and Geochemistry]], 2006, số 60, quyển 1, tr.365–518, DOI [https://doi.org/10.2138/rmg.2006.60.4 10.2138/rmg.2006.60.4], Bibcode 2006RvMG...60..365S, [[s2cid]] 129184748</ref> | + | <ref name="S06">Shearer và các tác giả khác, ''[https://pdfs.semanticscholar.org/7011/7035856f362a55fd592b49e6d35b8fe2c3f9.pdf Thermal and magmatic evolution of the Moon]'', tạp chí [[Reviews in Mineralogy and Geochemistry]], 2006, số 60, quyển 1, tr.365–518, DOI [https://doi.org/10.2138/rmg.2006.60.4 10.2138/rmg.2006.60.4], Bibcode 2006RvMG...60..365S, [[s2cid]] 129184748, truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021</ref> |
<ref name="Spudis1994">Spudis và các tác giả khác, ''[https://science.sciencemag.org/content/266/5192/1848/tab-pdf Ancient Multiring Basins on the Moon Revealed by Clementine Laser Altimetry]'', [[tạp chí Science]], 1994, số 266, quyển 5192, tr.1848–1851, DOI [https://doi.org/10.1126/science.266.5192.1848 10.1126/science.266.5192.1848], [[Bibcode]] 1994Sci...266.1848S, [[pmid]] 17737079, [[s2cid]] 41861312</ref> | <ref name="Spudis1994">Spudis và các tác giả khác, ''[https://science.sciencemag.org/content/266/5192/1848/tab-pdf Ancient Multiring Basins on the Moon Revealed by Clementine Laser Altimetry]'', [[tạp chí Science]], 1994, số 266, quyển 5192, tr.1848–1851, DOI [https://doi.org/10.1126/science.266.5192.1848 10.1126/science.266.5192.1848], [[Bibcode]] 1994Sci...266.1848S, [[pmid]] 17737079, [[s2cid]] 41861312</ref> | ||
− | <ref name="Hiesinger">Hiesinger và các tác giả khác, ''[https://pdfs.semanticscholar.org/7300/4a464fb36e7552d06d3ea4376e5f1c362dca.pdf Ages and stratigraphy of mare basalts in Oceanus Procellarum, Mare Numbium, Mare Cognitum, and Mare Insularum]'', [[Journal of Geophysical Research]], 2003, số 108, quyển E7, tr.1029, DOI [https://doi.org/10.1029/2002JE001985 10.1029/2002JE001985], [[Bibcode]] 2003JGRE..108.5065H, [[s2cid]] 9570915</ref> | + | <ref name="worldbook">{{cite web |last=Spudis |first=P.D. |date=2004 |url=http://www.nasa.gov/worldbook/moon_worldbook.html |title=Moon |publisher=[[World Book Online Reference Center]], NASA |archive-url=https://web.archive.org/web/20130703162844/http://www.nasa.gov/worldbook/moon_worldbook.html |archive-date=3 July 2013 |accessdate=12 April 2007}}</ref> |
+ | |||
+ | <ref name="Hiesinger">Hiesinger và các tác giả khác, ''[https://pdfs.semanticscholar.org/7300/4a464fb36e7552d06d3ea4376e5f1c362dca.pdf Ages and stratigraphy of mare basalts in Oceanus Procellarum, Mare Numbium, Mare Cognitum, and Mare Insularum]'', [[Journal of Geophysical Research]], 2003, số 108, quyển E7, tr.1029, [[DOI]] [https://doi.org/10.1029/2002JE001985 10.1029/2002JE001985], [[Bibcode]] 2003JGRE..108.5065H, [[s2cid]] 9570915</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="Margot1999">Margot và các tác giả khác, ''[https://science.sciencemag.org/content/284/5420/1658 Topography of the Lunar Poles from Radar Interferometry: A Survey of Cold Trap Locations]'', [[tạp chí Science]], 4 tháng 6 năm 1999, số 284, quyển 5420, tr.1658–1660, [[DOI]] [https://doi.org/10.1126/science.284.5420.1658 10.1126/science.284.5420.1658], [[pmid]] 10356393, [[bibcode]] 1999Sci...284.1658M, [[citeseerx]] 10.1.1.485.312</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="seedhouse2009">Erik Seedhouse, ''[https://books.google.com.vn/books?id=ZJm_i3GS4r4C&pg=PA138 Lunar Outpost: The Challenges of Establishing a Human Settlement on the Moon]'', [[Springer Praxis]], Đức, 2009, tr.138, [[ISBN]] 978-0-387-09746-6</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="Feldman1998">Feldman và các tác giả khác, ''[http://pdfs.semanticscholar.org/4625/8f69766fa764f8615e393c790dc632536e46.pdf Fluxes of Fast and Epithermal Neutrons from Lunar Prospector: Evidence for Water Ice at the Lunar Poles]'', [[tạp chí Science]], 1998, [[pmid]] 9727973, số 281, quyển 5382, tr.1496–1500, [[DOI]] [https://doi.org/10.1126/science.281.5382.1496 10.1126/science.281.5382.1496], [[Bibcode]] 1998Sci...281.1496F, [[s2cid]] 9005608</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="Saal2008">Alberto Saal và các tác giả khác, ''[https://www.nature.com/articles/nature07047#citeas Volatile content of lunar volcanic glasses and the presence of water in the Moon's interior]'', [[tạp chí Nature]], 2008, số 454, quyển 7201, tr.192–195, [[pmid]] 18615079, [[DOI]] [https://doi.org/10.1038/nature07047 10.1038/nature07047], [[Bibcode]] 2008Natur.454..192S, [[s2cid]] 4394004</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="Pieters2009">Pieters và các tác giả khác, ''[https://semanticscholar.org/paper/14abf2a1c10301601e0872e0105b53a4c80d7456 Character and Spatial Distribution of OH/H2O on the Surface of the Moon Seen by M3 on Chandrayaan-1]'', [[tạp chí Science]], 2009, số 326, quyển 5952, tr.568–572, [[DOI]] [https://doi.org/10.1126/science.1178658 10.1126/science.1178658], [[pmid]] 19779151, [[Bibcode]] 2009Sci...326..568P, [[s2cid]] 447133</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="Colaprete2010">Anthony Colaprete và các tác giả khác, ''[https://semanticscholar.org/paper/a7a6b444aee7bfc440aa90aec07543ad869ea426 Detection of Water in the LCROSS Ejecta Plume]'', [[tạp chí Science]], 22 tháng 10 năm 2010, số 330, quyển 6003, tr.463–468, [[pmid]] 20966242, [[DOI]] [https://doi.org/10.1126/science.1186986 10.1126/science.1186986], [[Bibcode]] 2010Sci...330..463C, [[s2cid]] 206525375</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="hauri">Erik Hauri và các tác giả khác, ''[https://semanticscholar.org/paper/f124f4403168c65e082b6bf416eb0f0b7bf501dd High Pre-Eruptive Water Contents Preserved in Lunar Melt Inclusions]'', [[tạp chí Science]], 8 tháng 7 năm 2011, số 333, quyển 6039, tr.213–215, [[DOI]] [https://doi.org/10.1126/science.1204626 10.1126/science.1204626], [[pmid]] 21617039, [[Bibcode]] 2011Sci...333..213H, [[s2cid]] 44437587</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="GB2009">Garrick-Bethell và các tác giả khác, ''[https://semanticscholar.org/paper/915390eff9dc720ff678562111fb4f3c5615cd61 Early Lunar Magnetism]'', [[tạp chí Science]], số 323, quyển 5912, tr.356–359, [[pmid]] 19150839, [[Bibcode]] 2009Sci...323..356G, [[s2cid]] 23227936, [[DOI]] [https://doi.org/10.1126/science.1166804 10.1126/science.1166804]</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="Sridharan2010">Sridharan và các tác giả khác, ''[https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0032063310000693 'Direct' evidence for water (H2O) in the sunlit lunar ambience from CHACE on MIP of Chandrayaan I ]'', [[Planetary and Space Science]], 2010, tr.947–950, số 58, quyển 6, [[DOI]] [https://doi.org/10.1016/j.pss.2010.02.013 10.1016/j.pss.2010.02.013], [[Bibcode]] 2010P&SS...58..947S</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="Beletskii2">{{cite book |author=V V Belet︠s︡kiĭ |title=Essays on the Motion of Celestial Bodies |url=https://books.google.com/books?id=byWZusmVSecC |date=2001 |publisher=[[Birkhäuser]] |isbn=978-3-7643-5866-2 |page=183}}</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="Moon">{{cite web |title=How Bright is the Moon? |author=Luciuk, Mike |url=http://www.asterism.org/tutorials/tut26-1.htm |publisher=[[Amateur Astronomers]] |accessdate=16 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100312092655/http://www.asterism.org/tutorials/tut26-1.htm |archivedate=12 March 2010}}</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="Lambeck1977">{{cite journal |doi=10.1098/rsta.1977.0159 |last=Lambeck |first=K. |date=1977 |title=Tidal Dissipation in the Oceans: Astronomical, Geophysical and Oceanographic Consequences |journal=[[Philosophical Transactions of the Royal Society A]] |volume=287 |issue=1347 |pages=545–594 |bibcode=1977RSPTA.287..545L|s2cid=122853694 }}</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="touma1994">{{cite journal |last=Touma |first=Jihad |author2=Wisdom, Jack |date=1994 |title=Evolution of the Earth-Moon system |journal=[[The Astronomical Journal]] |volume=108 |issue=5 |pages=1943–1961 |doi=10.1086/117209 |bibcode=1994AJ....108.1943T}}</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="eclipse0">{{cite web |last=Thieman |first=J. |author2=Keating, S. |date=2 May 2006 |url=http://eclipse99.nasa.gov/pages/faq.html |title=Eclipse 99, Frequently Asked Questions |publisher=NASA |accessdate=12 April 2007 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070211120127/http://eclipse99.nasa.gov/pages/faq.html |archivedate=11 February 2007}}</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="Sarma-Ast-Ind">{{cite book |last=Sarma |first=K.V. |authorlink=K. V. Sarma |editor=Helaine Selin |editor-link=Helaine Selin |title=Encyclopaedia of the History of Science, Technology, and Medicine in Non-Western Cultures |journal=Encyclopaedia of the History of Science |edition=2 |date=2008 |publisher=[[Springer Science+Business Media|Springer]] |isbn=978-1-4020-4559-2 |pages=317–321 |contribution=Astronomy in India |bibcode=2008ehst.book.....S}}</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="Hall1977">{{cite web |url=https://history.nasa.gov/SP-4210/pages/App_A.htm |title=Appendix A: Lunar Theory Before 1964 |last=Hall |first=R. Cargill |date=1977 |work=NASA History Series. Lunar Impact: A History of Project Ranger. |publisher=[[Scientific and Technical Information Office]], NASA |accessdate=13 April 2010 |location=Washington, DC |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100410085526/http://history.nasa.gov/SP-4210/pages/App_A.htm |archivedate=10 April 2010}}</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="CNN">{{cite news |last=Coren |first=M. |title='Giant leap' opens world of possibility |publisher=CNN |date=26 July 2004 |url=http://edition.cnn.com/2004/TECH/space/07/16/moon.landing/index.html |accessdate=16 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120120133640/http://edition.cnn.com/2004/TECH/space/07/16/moon.landing/index.html |archivedate=20 January 2012}}</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="xinhua_20090301">{{cite news |url=http://www.chinadaily.com.cn/china/2009-03/01/content_7523687.htm |title=China's first lunar probe ends mission |date=1 March 2009<!--19:28--> |publisher=[[Xinhua]] |accessdate=29 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090304124614/http://www.chinadaily.com.cn/china/2009-03/01/content_7523687.htm |archivedate=4 March 2009}}</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="unoosa_q6">{{cite web |url=http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q6 |title=Can any State claim a part of outer space as its own? |publisher=[[United Nations Office for Outer Space Affairs]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100421232450/http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q6 |archivedate=21 April 2010}}</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="unoosa_q4">{{cite web |url=http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q4 |title=How many States have signed and ratified the five international treaties governing outer space? |date=1 January 2006 |publisher=[[United Nations Office for Outer Space Affairs]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100421232450/http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q4 |archivedate=21 April 2010}}</ref> | ||
+ | |||
+ | <ref name="unoosa_q5">{{cite web |url=http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q5 |title=Do the five international treaties regulate military activities in outer space? |publisher=[[United Nations Office for Outer Space Affairs]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100421232450/http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q5 |archivedate=21 April 2010}}</ref> | ||
− | <ref name=" | + | <ref name="unoosa_moon">{{cite web |url=http://www.unoosa.org/oosa/en/SpaceLaw/moon.html |title=Agreement Governing the Activities of States on the Moon and Other Celestial Bodies |publisher=[[United Nations Office for Outer Space Affairs]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100809072447/http://www.unoosa.org/oosa/en/SpaceLaw/moon.html |archivedate=9 August 2010}}</ref> |
− | <ref name=" | + | <ref name="unoosa_q7">{{cite web |url=http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q7 |title=The treaties control space-related activities of States. What about non-governmental entities active in outer space, like companies and even individuals? |publisher=[[United Nations Office for Outer Space Affairs]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100421232450/http://www.unoosa.org/oosa/en/FAQ/splawfaq.html#Q7 |archivedate=21 April 2010}}</ref> |
− | <ref name=" | + | <ref name="iisl_2004">{{cite web |url=http://www.iislweb.org/docs/IISL_Outer_Space_Treaty_Statement.pdf |title=Statement by the Board of Directors of the IISL On Claims to Property Rights Regarding The Moon and Other Celestial Bodies (2004) |date=2004 |publisher=[[International Institute of Space Law]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20091222021426/http://www.iislweb.org/docs/IISL_Outer_Space_Treaty_Statement.pdf |archivedate=22 December 2009 }}</ref> |
− | <ref name=" | + | <ref name="iisl_2009">{{cite web |url=http://www.iislweb.org/docs/Statement%20BoD.pdf |title=Further Statement by the Board of Directors of the IISL On Claims to Lunar Property Rights (2009) |date=22 March 2009 |publisher=[[International Institute of Space Law]] |accessdate=28 March 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20091222022107/http://www.iislweb.org/docs/Statement%20BoD.pdf |archivedate=22 December 2009 }}</ref> |
− | <ref name=" | + | <ref name="Marshack"> |
+ | Marshack, Alexander (1991), ''The Roots of Civilization'', Colonial Hill, Mount Kisco, NY.</ref> | ||
− | <ref name=" | + | <ref name="barnhart-and-germania">For etymology, see {{cite book |last=Barnhart |first=Robert K. |title=The Barnhart Concise Dictionary of Etymology |date=1995 |publisher=[[Harper Collins]] |isbn=978-0-06-270084-1 |page=487}}. For the lunar calendar of the Germanic peoples, see {{cite book |last=Birley |first=A. R. (Trans.) |title=Agricola and Germany |series=Oxford World's Classics |date=1999 |publisher=[[Oxford University Press]] |location=US |isbn=978-0-19-283300-6 |page=[https://archive.org/details/agricolagermany00taci/page/108 108] |url=https://archive.org/details/agricolagermany00taci/page/108 |access-date=11 June 2019 |archive-date=17 June 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200617081723/https://archive.org/details/agricolagermany00taci/page/108 |url-status=live }}</ref> |
− | <ref name=" | + | <ref name="sciam">{{cite magazine |title=Lunacy and the Full Moon |magazine=Scientific American |date=2009 |first1=Scott O. |last1=Lilienfeld |first2=Hal |last2=Arkowitz |url=http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=lunacy-and-the-full-moon |accessdate=13 April 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20091016163312/http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=lunacy-and-the-full-moon |archivedate=16 October 2009}} |
+ | </ref> | ||
− | <ref name=" | + | <ref name="Williams1996">{{cite journal |last1=Williams |first1=James G. |last2=Newhall |first2=XX |last3=Dickey |first3=Jean O. |title=Lunar moments, tides, orientation, and coordinate frames |journal=[[Planetary and Space Science]] |volume=44 |issue=10 |date=1996 |pages=1077–1080 |doi=10.1016/0032-0633(95)00154-9 |bibcode=1996P&SS...44.1077W}}</ref> |
− | <ref name=" | + | <ref name="MartensKelly1988">{{cite journal |last1=Martens |first1=R. |last2=Kelly |first2=I.W. |last3=Saklofske |first3=D.H. |title=Lunar Phase and Birthrate: A 50-year Critical Review |journal=[[Psychological Reports]] |volume=63 |issue=3 |date=1988 |pages=923–934 |doi=10.2466/pr0.1988.63.3.923|pmid=3070616 |s2cid=34184527 }}</ref> |
− | <ref name=" | + | <ref name="RottonKelly1985">{{cite journal |last1=Rotton |first1=James |last2=Kelly |first2=I.W. |title=Much ado about the full moon: A meta-analysis of lunar-lunacy research |journal=[[Psychological Bulletin]] |volume=97 |issue=2 |date=1985 |pages=286–306 |doi=10.1037/0033-2909.97.2.286 |pmid=3885282}}</ref> |
− | <ref name=" | + | <ref name="FosterRoenneberg2008">{{cite journal |last1=Foster |first1=Russell G. |last2=Roenneberg |first2=Till |title=Human Responses to the Geophysical Daily, Annual and Lunar Cycles |journal=[[Current Biology]] |volume=18 |issue=17 |date=2008 |pages=R784–R794 |doi=10.1016/j.cub.2008.07.003 |pmid=18786384 |bibcode=|s2cid=15429616 }}</ref> |
− | <ref name=" | + | <ref name="kelly">{{Citation |last1=Kelly |first1=Ivan |last2=Rotton |first2=James |last3=Culver |first3=Roger |date=1986 |title=The Moon Was Full and Nothing Happened: A Review of Studies on the Moon and Human Behavior |journal=[[Skeptical Inquirer]] |volume=10 |issue=2 |pages=129–143 |url=}}. Reprinted in ''The Hundredth Monkey - and other paradigms of the paranormal'', edited by Kendrick Frazier, Prometheus Books. Revised and updated in ''The Outer Edge: Classic Investigations of the Paranormal'', edited by [[Joe Nickell]], [[Barry Karr]], and [[Tom Genoni]], 1996, [[CSICOP]].</ref> |
− | <ref name=Needham1986>Joseph | + | <ref name=Needham1986>{{cite book |last=Needham |first=Joseph |title=Science and Civilization in China, Volume III: Mathematics and the Sciences of the Heavens and Earth |url=https://books.google.com/books?id=jfQ9E0u4pLAC |date=1986 |publisher=[[Caves Books]] |isbn=978-0-521-05801-8 |place=Taipei}}</ref> |
}} | }} | ||
+ | |||
+ | ===Nguồn tài liệu=== | ||
+ | *<cite id="TDBKTVH">Phạm Viết Trinh và các tác giả khác, ''Từ điển Bách khoa Thiên văn học'', [[Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật]], Hà Nội, 1999, Mã số 52 - 52 / KHKT - 1999, Giấy phép xuất bản số 41 - 220 cấp ngày 20 tháng 1 năm 1999, in xong và nộp lưu chiểu vào tháng 8 năm 1999</cite> | ||
+ | *<cite id="Astronomy2016">Andrew Fraknoi, David Morrison và Sidney C. Wolff, ''[https://openstax.org/details/astronomy#details Astronomy]'', OpenStax - [[Đại học Rice]], [[Houston]], Texas, Hoa Kỳ, 2016, [[ISBN]] 978-1-947172-24-1</cite> | ||
+ | *<cite id="Supplement1961">Văn phòng Niên giám Hàng hải của Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, ''Explanatory Supplement to the Astronomical Ephemeris and the American Ephemeris and Nautical Almanac'', Nhà xuất bản Her Majesty's Stationery, Ấn bản lần thứ nhất, 1 tháng 1 năm 1961, [[ASIN]] B000GSQFY6</cite> | ||
+ | *<cite id="Lowrie 2007">William Lowrie, ''[https://www.academia.edu/5146019/Fundamentals_of_Geophysics_William_Lowrie Fundamentals of Geophysics]'', tái bản lần thứ 2, Nhà xuất bản Đại học Cambridge, Cambridge, 2007, ISBN 978-0-511-35447-2</cite> | ||
+ | *<cite id="Terry 2013">Paul Terry, ''Top 10 of Everything'', Octopus Publishing Group Ltd, 2013, ISBN 978-0-600-62887-3</cite> | ||
+ | *<cite id="Lucey và các tác giả khác 2006">Paul Lucey, Randy L. Korotev, Jeffrey J. Gillis, Larry A. Taylor, và các tác giả khác, ''[https://doi.org/10.2138/rmg.2006.60.2 Understanding the lunar surface and space-Moon interactions]'', Tạp chí [[Reviews in Mineralogy and Geochemistry]], 2006, số 60, quyển 1, tr.83–219, [[DOI]] 10.2138/rmg.2006.60.2, [[Bibcode]] 2006RvMG...60...83L</cite> | ||
+ | *<cite id="Morais và Morbidelli 2002">M.H.M. Morais và A. Morbidelli, ''[https://semanticscholar.org/paper/d88f34729858d80028e2a1d58bfca418346ea210 The Population of Near-Earth Asteroids in Coorbital Motion with the Earth]'', Tạp chí [[Icarus (tạp chí)|Icarus]], 2002, số 160, quyển 1, tr.1–9, [[Bibcode]] 2002Icar..160....1M, [[DOI]] 10.1006/icar.2002.6937, [[S2CID]]=55214551, ngày truy cập 2 tháng 12 năm 2019</cite> | ||
+ | *<cite id="Betelgeuse">Michelle M. Dolan, Grant J. Mathews, Đoàn Đức Lâm, Nguyễn Quỳnh Lan và các tác giả khác, ''[https://doi.org/10.3847/0004-637X/819/1/7 Evolutionary Tracks for Betelgeuse]'', tạp chí The Astrophysical Journal, 2017, số 819, quyển 1, tr.7, [[DOI]] 10.3847/0004-637X/819/1/7, [[Arxiv]] 1406.3143, [[Bibcode]] 2016ApJ...819....7D</cite> | ||
+ | *<cite id="Comet1882">John Tebbutt, ''[https://ui.adsabs.harvard.edu/link_gateway/1904Obs....27..133T/ADS_PDF The great comet of 1882]'', Tạp chí The Observatory, tháng 3 năm 1904, số 27, tr.133-134, [[Bibcode]] 1904Obs....27..133T</cite> | ||
+ | *<cite id="planet">G. Basri và M.E. Brown, ''[https://arxiv.org/ftp/astro-ph/papers/0608/0608417.pdf Planetesimals to Brown Dwarfs: What is a Planet?]'', Tạp chí Annual Review of Earth and Planetary Sciences, 2006, số 34, tr.193-216, [[DOI]] [https://doi.org/10.1146/annurev.earth.34.031405.125058 10.1146/annurev.earth.34.031405.125058]</cite> | ||
+ | *<cite id="observingmoon">Peter Wlasuk, ''[https://books.google.com/books?id=TWtLIOlPwS4C Observing the Moon]'', [[Springer Science+Business Media|Springer]], 2000, ISBN 978-1-85233-193-1</cite> | ||
+ | *<cite id="Wilhelms1987">Don Wilhelms, ''[http://ser.sese.asu.edu/GHM/ The geologic history of the moon]'', US Geological Survey, US GPO Washington, 1987, [[LCCN]] [https://lccn.loc.gov/86600177 86600177]</cite> | ||
+ | *<cite id="Heikenetal1991">Heiken, Vaniman và French, ''[https://www.lpi.usra.edu/publications/books/lunar_sourcebook/ Lunar Sourcebook, a user's guide to the Moon]'', [[Nhà xuất bản Đại học Cambridge]], 1991, New York, ISBN 978-0-521-33444-0</cite> | ||
+ | *<cite id="Speyerer">Speyerer và các tác giả khác, ''[https://www.nature.com/articles/nature19829 Quantifying crater production and regolith overturn on the Moon with temporal imaging]'', [[tạp chí Nature]], 2016, số 538, quyển 7624, tr.215–218, [[DOI]] [https://doi.org/10.1038/nature19829 10.1038/nature19829], [[PMID]] 27734864, [[Bibcode]] 2016Natur.538..215S, [[s2cid]] 4443574</cite> | ||
+ | *<cite id="Kopal">Zdenek Kopal, ''[https://books.google.com.vn/books?id=wrPvCAAAQBAJ The Moon]'', Springer Science & Business Media, 2012, [[ISBN]] 9789401034081</cite> | ||
+ | *<cite id="Cox2000">Arthur Cox, ''[https://books.google.com.vn/books?id=w8PK2XFLLH8C Allen's Astrophysical Quantities]'', Springer Science & Business Media, 2000, [[ISBN]] 9780387987460</cite> | ||
===Xem thêm=== | ===Xem thêm=== | ||
*[[Vệ tinh tự nhiên]] | *[[Vệ tinh tự nhiên]] | ||
− | === | + | ===Liên kết ngoài=== |
− | {{ | + | * {{Britannica|391266}} |
− | | | + | * {{TĐBKVN|18535}} |
− | | | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | }} | ||
</div> | </div> | ||
[[Thể loại:Mặt Trăng| ]] | [[Thể loại:Mặt Trăng| ]] | ||
[[Thể loại:Tự nhiên]] | [[Thể loại:Tự nhiên]] |