Sửa đổi Mật mã học

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 1: Dòng 1:
 
{{mới}}
 
{{mới}}
'''Mật mã học''' là khoa học nghiên cứu các kỹ thuật che giấu thông tin. Mật mã học gắn liền với quá trình mã hoá và giải mã hoá. Quá trình mã hoá gắn với cách thức chuyển đổi thông tin từ dạng này sang dạng khác, cụ thể, từ dạng đọc được (văn bản trơn) sang dạng không thể đọc (văn bản mã hoá) nếu không biết các kiến thức bí mật (khoá mã hoá). Quá trình giải mã gắn liền với cách thức chuyển đổi thông tin từ dạng không thể đọc được (văn bản mã hoá) sang dạng có thể đọc được (văn bản trơn) dựa trên thông tin về khoá giải mã.
+
Mật mã học là khoa học nghiên cứu các kỹ thuật che giấu thông tin. Mật mã học gắn liền với quá trình mã hoá và giải mã hoá. Quá trình mã hoá gắn với cách thức chuyển đổi thông tin từ dạng này sang dạng khác, cụ thể, từ dạng đọc được (văn bản trơn) sang dạng không thể đọc (văn bản mã hoá) nếu không biết các kiến thức bí mật (khoá mã hoá). Quá trình giải mã gắn liền với cách thức chuyển đổi thông tin từ dạng không thể đọc được (văn bản mã hoá) sang dạng có thể đọc được (văn bản trơn) dựa trên thông tin về khoá giải mã.
  
 
Mục đích chính của mã hóa dữ liệu là nhằm có được một biểu diễn khác của bản tin/tệp tin, thuận tiện và an toàn trong việc truyền dữ liệu và lưu trữ dữ liệu. Các kỹ thuật nén dữ liệu cũng được coi là một trường hợp mã hóa, với mục đích giảm kích thước của tệp tin ban đầu, thường là tệp ảnh, âm thanh, video,… Trong lĩnh vực thông tin liên lạc, việc mã hóa còn nhằm mục đích tạo ra bản tin/tệp tin mới với những thông tin phụ/bổ trợ, nhằm đảm bảo việc truyền tin được chính xác hơn.
 
Mục đích chính của mã hóa dữ liệu là nhằm có được một biểu diễn khác của bản tin/tệp tin, thuận tiện và an toàn trong việc truyền dữ liệu và lưu trữ dữ liệu. Các kỹ thuật nén dữ liệu cũng được coi là một trường hợp mã hóa, với mục đích giảm kích thước của tệp tin ban đầu, thường là tệp ảnh, âm thanh, video,… Trong lĩnh vực thông tin liên lạc, việc mã hóa còn nhằm mục đích tạo ra bản tin/tệp tin mới với những thông tin phụ/bổ trợ, nhằm đảm bảo việc truyền tin được chính xác hơn.

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Bản mẫu dùng trong trang này: