Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Lymphoma không Hodgkin”
Dòng 10: Dòng 10:
 
Yếu tố nguy cơ đáng kể nhất dẫn đến hình thành lymphoma không Hodgkin là [[ức chế miễn dịch]] bẩm sinh hoặc mắc phải, ví dụ như ở người [[HIV/AIDS|nhiễm HIV]], người dùng thuốc ức chế miễn dịch, người nhận hóa xạ trị.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=7}} Các [[bệnh tự miễn]] gồm [[viêm khớp dạng thấp]], [[hội chứng Sjögren]], [[lupus ban đỏ hệ thống]] làm tăng rủi ro mắc NHL.{{sfn|Armitage et al.|2017|p=1}} Tác nhân lây nhiễm như [[virus]] hay [[vi khuẩn]] cũng đóng vai trò, tiêu biểu là [[virus Epstein–Barr]] (EBV), [[virus hướng lympho T ở người]] (HTLV-1), [[herpesvirus liên hệ sarcoma Kaposi]] (KSHV), [[virus viêm gan C]] (HCV), hay vi khuẩn ''[[Helicobacter pylori]]'', ''[[Borrelia burgdorferi]]'', ''[[Chlamydia psittaci]]''.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=8–10}} Người [[thừa cân]] và [[béo phì]] có rủi ro mắc NHL cao hơn, đặc biệt là loại DLBCL.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=12}} Yếu tố lối sống có liên quan là ăn nhiều chất béo, trong khi hút thuốc lá và uống rượu thì không rõ ràng.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=10–11}} NHL nhìn chung không được xem có tính di truyền.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}}
 
Yếu tố nguy cơ đáng kể nhất dẫn đến hình thành lymphoma không Hodgkin là [[ức chế miễn dịch]] bẩm sinh hoặc mắc phải, ví dụ như ở người [[HIV/AIDS|nhiễm HIV]], người dùng thuốc ức chế miễn dịch, người nhận hóa xạ trị.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=7}} Các [[bệnh tự miễn]] gồm [[viêm khớp dạng thấp]], [[hội chứng Sjögren]], [[lupus ban đỏ hệ thống]] làm tăng rủi ro mắc NHL.{{sfn|Armitage et al.|2017|p=1}} Tác nhân lây nhiễm như [[virus]] hay [[vi khuẩn]] cũng đóng vai trò, tiêu biểu là [[virus Epstein–Barr]] (EBV), [[virus hướng lympho T ở người]] (HTLV-1), [[herpesvirus liên hệ sarcoma Kaposi]] (KSHV), [[virus viêm gan C]] (HCV), hay vi khuẩn ''[[Helicobacter pylori]]'', ''[[Borrelia burgdorferi]]'', ''[[Chlamydia psittaci]]''.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=8–10}} Người [[thừa cân]] và [[béo phì]] có rủi ro mắc NHL cao hơn, đặc biệt là loại DLBCL.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=12}} Yếu tố lối sống có liên quan là ăn nhiều chất béo, trong khi hút thuốc lá và uống rượu thì không rõ ràng.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=10–11}} NHL nhìn chung không được xem có tính di truyền.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}}
  
Đa số bệnh nhân NHL có biểu hiện sưng hạch không đau, một số đổ mồ hôi đêm nhiều, sốt dai dẳng, sụt cân không rõ lý do, ngứa, mệt mỏi.{{sfn|Ansell|2015|p=1153}}{{sfn|Armitage et al.|2017|p=4}} Bệnh có thể vượt ra ngoài hạch và gần như mọi cơ quan hoặc mô đều nguy cơ liên lụy.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} NHL biểu lộ là khối u ngoài hạch rắn ban đầu như giả dạng những loại ung thư khác.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Vị trí ngoài hạch hay gặp nhất là [[đường tiêu hóa]], đặc biệt là [[dạ dày]].{{sfn|Shankland et al.|2012|p=850}} Không như hầu hết các loại ung bướu rắn có sự bất ổn gen đáng kể, bộ gen ở NHL khá ổn định nhưng thay vào đó thường dính líu là [[chuyển đoạn nhiễm sắc thể]].{{sfn|Shankland et al.|2012|p=850}} Ví dụ điển hình là chuyển đoạn t(14;18)(q32;q21) ở lymphoma thể nang, t(11;14)(q13;q32) ở lymphoma tế bào áo nang, hay t(8;14)(q24;q32) ở [[lymphoma Burkitt]].{{sfn|Armitage et al.|2017|p=3}}
+
Đa số bệnh nhân NHL có biểu hiện sưng hạch không đau, một số đổ mồ hôi đêm nhiều, sốt dai dẳng, sụt cân không rõ lý do, ngứa, mệt mỏi.{{sfn|Ansell|2015|p=1153}}{{sfn|Armitage et al.|2017|p=4}} Bệnh có thể vượt ra ngoài hạch và gần như mọi cơ quan hoặc mô đều nguy cơ liên lụy.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} NHL biểu lộ là khối u ngoài hạch rắn ban đầu như giả dạng những loại ung thư khác.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Vị trí ngoài hạch hay gặp nhất là [[đường tiêu hóa]], đặc biệt là [[dạ dày]].{{sfn|Shankland et al.|2012|p=850}} Không như hầu hết các loại ung bướu rắn có sự bất ổn gen đáng kể, bộ gen ở NHL khá ổn định nhưng đổi lại thường dính líu là [[chuyển đoạn nhiễm sắc thể]].{{sfn|Shankland et al.|2012|p=850}} Ví dụ điển hình là chuyển đoạn t(14;18)(q32;q21) ở lymphoma thể nang, t(11;14)(q13;q32) ở lymphoma tế bào áo nang, hay t(8;14)(q24;q32) ở [[lymphoma Burkitt]].{{sfn|Armitage et al.|2017|p=3}}
  
 
Căn cứ theo tốc độ phát triển, NHL được phân thành ba loại cấp thấp (lười/chậm), cấp vừa (tăng triển/nhanh), cấp cao (tăng triển mạnh/rất nhanh).{{sfn|Younes|2016|p=6}} Ví dụ lymphoma thể nang là loại lười, diễn tiến chậm và phần nào tốt cho bệnh nhân; còn lymphoma tế bào B lớn lan tỏa hay lymphoma Burkitt diễn tiến nhanh nhưng cũng có thể chữa khỏi.{{sfn|Younes|2016|p=6, 7}} NHL được phân giai đoạn theo hệ thống Ann Arbor mà ban đầu được thiết kế cho lymphoma Hodgkin vào năm 1971.{{sfn|Shankland et al.|2012|p=850}}{{sfn|Ansell|2015|p=1154}} Có bốn giai đoạn kèm hậu tố để chỉ có hay không triệu chứng B và bệnh ngoài hạch.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, dù vậy với NHL kết cục phụ thuộc nhiều vào các đặc điểm mô học và yếu tố tiên lượng hơn là giai đoạn.{{sfn|Ansell|2015|p=1154}}
 
Căn cứ theo tốc độ phát triển, NHL được phân thành ba loại cấp thấp (lười/chậm), cấp vừa (tăng triển/nhanh), cấp cao (tăng triển mạnh/rất nhanh).{{sfn|Younes|2016|p=6}} Ví dụ lymphoma thể nang là loại lười, diễn tiến chậm và phần nào tốt cho bệnh nhân; còn lymphoma tế bào B lớn lan tỏa hay lymphoma Burkitt diễn tiến nhanh nhưng cũng có thể chữa khỏi.{{sfn|Younes|2016|p=6, 7}} NHL được phân giai đoạn theo hệ thống Ann Arbor mà ban đầu được thiết kế cho lymphoma Hodgkin vào năm 1971.{{sfn|Shankland et al.|2012|p=850}}{{sfn|Ansell|2015|p=1154}} Có bốn giai đoạn kèm hậu tố để chỉ có hay không triệu chứng B và bệnh ngoài hạch.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, dù vậy với NHL kết cục phụ thuộc nhiều vào các đặc điểm mô học và yếu tố tiên lượng hơn là giai đoạn.{{sfn|Ansell|2015|p=1154}}

Phiên bản lúc 17:34, ngày 17 tháng 6 năm 2023

Lymphoma không Hodgkin
Tên khácU lympho không Hodgkin, ung thư hạch không Hodgkin
Mantle cell lymphoma - intermed mag.jpg
Ảnh hiển vi lymphoma tế bào áo nang, một dạng lymphoma không Hodgkin, nhuộm H&E

Lymphoma/Limphôm không Hodgkin (NHL) là ung thư phát sinh từ các tế bào của hệ miễn dịch và biểu lộ chủ yếu là bệnh hạch bạch huyết hoặc khối u rắn.[1] Tên gọi đề cập đến nhiều dạng u lympho ác tính chưa được hiểu rõ,[2] trong đó 85–90% khởi nguồn từ tế bào B, còn lại là tế bào TNK.[3] Lymphoma thể nanglymphoma tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL) là hai loại phổ biến chiếm 65% tổng số ca NHL.[4] Nhóm ung thư đa dạng này thường hình thành ở hạch bạch huyết và có biên độ hiểm nghèo rộng.[3] Lymphoma không Hodgkin là một trong hai phân loại lớn của lymphoma hay ung thư tế bào bạch huyết, loại còn lại là lymphoma Hodgkin.[5]

Yếu tố nguy cơ đáng kể nhất dẫn đến hình thành lymphoma không Hodgkin là ức chế miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải, ví dụ như ở người nhiễm HIV, người dùng thuốc ức chế miễn dịch, người nhận hóa xạ trị.[6] Các bệnh tự miễn gồm viêm khớp dạng thấp, hội chứng Sjögren, lupus ban đỏ hệ thống làm tăng rủi ro mắc NHL.[7] Tác nhân lây nhiễm như virus hay vi khuẩn cũng đóng vai trò, tiêu biểu là virus Epstein–Barr (EBV), virus hướng lympho T ở người (HTLV-1), herpesvirus liên hệ sarcoma Kaposi (KSHV), virus viêm gan C (HCV), hay vi khuẩn Helicobacter pylori, Borrelia burgdorferi, Chlamydia psittaci.[8] Người thừa cânbéo phì có rủi ro mắc NHL cao hơn, đặc biệt là loại DLBCL.[9] Yếu tố lối sống có liên quan là ăn nhiều chất béo, trong khi hút thuốc lá và uống rượu thì không rõ ràng.[10] NHL nhìn chung không được xem có tính di truyền.[11]

Đa số bệnh nhân NHL có biểu hiện sưng hạch không đau, một số đổ mồ hôi đêm nhiều, sốt dai dẳng, sụt cân không rõ lý do, ngứa, mệt mỏi.[12][13] Bệnh có thể vượt ra ngoài hạch và gần như mọi cơ quan hoặc mô đều nguy cơ liên lụy.[11] NHL biểu lộ là khối u ngoài hạch rắn ban đầu như giả dạng những loại ung thư khác.[11] Vị trí ngoài hạch hay gặp nhất là đường tiêu hóa, đặc biệt là dạ dày.[14] Không như hầu hết các loại ung bướu rắn có sự bất ổn gen đáng kể, bộ gen ở NHL khá ổn định nhưng đổi lại thường dính líu là chuyển đoạn nhiễm sắc thể.[14] Ví dụ điển hình là chuyển đoạn t(14;18)(q32;q21) ở lymphoma thể nang, t(11;14)(q13;q32) ở lymphoma tế bào áo nang, hay t(8;14)(q24;q32) ở lymphoma Burkitt.[15]

Căn cứ theo tốc độ phát triển, NHL được phân thành ba loại cấp thấp (lười/chậm), cấp vừa (tăng triển/nhanh), cấp cao (tăng triển mạnh/rất nhanh).[16] Ví dụ lymphoma thể nang là loại lười, diễn tiến chậm và phần nào tốt cho bệnh nhân; còn lymphoma tế bào B lớn lan tỏa hay lymphoma Burkitt diễn tiến nhanh nhưng cũng có thể chữa khỏi.[17] NHL được phân giai đoạn theo hệ thống Ann Arbor mà ban đầu được thiết kế cho lymphoma Hodgkin vào năm 1971.[14][18] Có bốn giai đoạn kèm hậu tố để chỉ có hay không triệu chứng B và bệnh ngoài hạch.[11] Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, dù vậy với NHL kết cục phụ thuộc nhiều vào các đặc điểm mô học và yếu tố tiên lượng hơn là giai đoạn.[18]

Tham khảo

  1. Bowzyk Al-Naeeb et al. 2018, tr. 1.
  2. Evens & Blum 2015, tr. 1.
  3. a b Shankland et al. 2012, tr. 848.
  4. Armitage et al. 2017, tr. 2.
  5. Younes 2016, tr. 1.
  6. Evens & Blum 2015, tr. 7.
  7. Armitage et al. 2017, tr. 1.
  8. Evens & Blum 2015, tr. 8–10.
  9. Evens & Blum 2015, tr. 12.
  10. Evens & Blum 2015, tr. 10–11.
  11. a b c d Bowzyk Al-Naeeb et al. 2018, tr. 2.
  12. Ansell 2015, tr. 1153.
  13. Armitage et al. 2017, tr. 4.
  14. a b c Shankland et al. 2012, tr. 850.
  15. Armitage et al. 2017, tr. 3.
  16. Younes 2016, tr. 6.
  17. Younes 2016, tr. 6, 7.
  18. a b Ansell 2015, tr. 1154.

Tạp chí

  • Shankland, Kate R; Armitage, James O; Hancock, Barry W (tháng 9 năm 2012), "Non-Hodgkin lymphoma", The Lancet, 380 (9844): 848–857, doi:10.1016/s0140-6736(12)60605-9, PMID 22835603, S2CID 44302140
  • Armitage, James O; Gascoyne, Randy D; Lunning, Matthew A; Cavalli, Franco (tháng 7 năm 2017), "Non-Hodgkin lymphoma", The Lancet, 390 (10091): 298–310, doi:10.1016/S0140-6736(16)32407-2, PMID 28153383, S2CID 19808340
  • Bowzyk Al-Naeeb, Anna; Ajithkumar, Thankamma; Behan, Sarah; Hodson, Daniel James (ngày 22 tháng 8 năm 2018), "Non-Hodgkin lymphoma", BMJ: k3204, doi:10.1136/bmj.k3204, PMID 30135071, S2CID 13712528
  • Ansell, Stephen M. (tháng 8 năm 2015), "Non-Hodgkin Lymphoma: Diagnosis and Treatment", Mayo Clinic Proceedings, 90 (8): 1152–1163, doi:10.1016/j.mayocp.2015.04.025, PMID 26250731, S2CID 6353453

Sách