Sửa đổi Louis Pasteur
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 40: | Dòng 40: | ||
== Thời trẻ và giáo dục == | == Thời trẻ và giáo dục == | ||
− | + | Louis Pasteur sinh ngày 27 tháng 12 năm 1822 ở [[Dole, Jura]], Pháp trong một gia đình [[Công giáo]] nghèo làm nghề thuộc da.<ref name="catholic intro"/> Ông là con thứ ba của Jean-Joseph Pasteur và Jeanne-Etiennette Roqui. Gia đình họ lần lượt chuyển đến [[Marnoz]] năm 1826 rồi [[Arbois]] năm 1827.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=6–7|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA6}}</ref><ref>{{cite book|last1=Robbins|first1=Louise|title=Louis Pasteur and the Hidden World of Microbes|date=2001|publisher=Oxford University Press|location=New York|isbn=978-0-19-512227-5|page=14|url=https://books.google.com/books?id=qUHuafXKKBEC&pg=PA14}}</ref> Pasteur bắt đầu học tiểu học vào năm 1831.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=8|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA8}}</ref> | |
− | Louis Pasteur sinh ngày 27 tháng 12 năm 1822 ở [[Dole, Jura]], Pháp trong một gia đình [[Công giáo]] nghèo làm nghề thuộc da.<ref name="catholic intro" | ||
− | Trong những năm đầu Pasteur là một học sinh trung bình và không quá chú tâm vào việc học bởi sở thích câu cá và phác họa.<ref name="catholic intro"/> Ông đã vẽ nhiều bức phấn màu cùng chân dung của cha mẹ, bạn bè, hàng xóm.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=12–13|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA12}}</ref> Pasteur học trung học tại Collège d'Arbois.<ref>{{cite book|last1=Robbins|first1=Louise|title=Louis Pasteur and the Hidden World of Microbes|date=2001|publisher=Oxford University Press|location=New York|isbn=978-0-19-512227-5|page=15|url=https://books.google.com/books?id=qUHuafXKKBEC&pg=PA15}}</ref> Tháng 10 năm 1838, ông đến Paris nhưng dần trở nên nhớ nhà và quay về trong tháng 11.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages= | + | Trong những năm đầu Pasteur là một học sinh trung bình và không quá chú tâm vào việc học bởi sở thích câu cá và phác họa.<ref name="catholic intro"/> Ông đã vẽ nhiều bức phấn màu cùng chân dung của cha mẹ, bạn bè, hàng xóm.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=12–13|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA12}}</ref> Pasteur học trung học tại Collège d'Arbois.<ref>{{cite book|last1=Robbins|first1=Louise|title=Louis Pasteur and the Hidden World of Microbes|date=2001|publisher=Oxford University Press|location=New York|isbn=978-0-19-512227-5|page=15|url=https://books.google.com/books?id=qUHuafXKKBEC&pg=PA15}}</ref> Tháng 10 năm 1838, ông đến Paris nhưng dần trở nên nhớ nhà và quay về trong tháng 11.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=11-12|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA11}}</ref> |
Vào năm 1839 Pasteur vào trường [[Collège Royal]] tại [[Besançon]] để học triết học và một năm sau giành học vị BLitt.<ref>{{cite book|last1=Keim|first1=Albert|last2=Lumet|first2=Louis|title=Louis Pasteur|date=1914|publisher=Frederick A. Stokes Company|pages=10, 12|url=https://archive.org/stream/louispasteur00keim#page/10/mode/2up}}</ref> Ông được bổ nhiệm làm trợ giáo tại cao đẳng Besançon trong khi tiếp tục theo đuổi học vị với chuyên ngành toán học.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=14, 17|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA14}}</ref> Ông đã không qua được bài kiểm tra đầu tiên vào năm 1841. Một năm sau ông đạt học vị ''[[baccalauréat scientifique]]'' (khoa học tổng hợp) từ Dijon nhưng với điểm số tầm thường ở môn hóa.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=19–20|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA19}}</ref> | Vào năm 1839 Pasteur vào trường [[Collège Royal]] tại [[Besançon]] để học triết học và một năm sau giành học vị BLitt.<ref>{{cite book|last1=Keim|first1=Albert|last2=Lumet|first2=Louis|title=Louis Pasteur|date=1914|publisher=Frederick A. Stokes Company|pages=10, 12|url=https://archive.org/stream/louispasteur00keim#page/10/mode/2up}}</ref> Ông được bổ nhiệm làm trợ giáo tại cao đẳng Besançon trong khi tiếp tục theo đuổi học vị với chuyên ngành toán học.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=14, 17|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA14}}</ref> Ông đã không qua được bài kiểm tra đầu tiên vào năm 1841. Một năm sau ông đạt học vị ''[[baccalauréat scientifique]]'' (khoa học tổng hợp) từ Dijon nhưng với điểm số tầm thường ở môn hóa.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=19–20|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA19}}</ref> | ||
Dòng 98: | Dòng 97: | ||
Vào năm 1876 [[Robert Koch]] chứng minh ''[[Bacillus anthracis]]'' là tác nhân gây bệnh than.<ref name="De Paolo">{{cite book|last1=De Paolo|first1=Charles|title=Epidemic Disease and Human Understanding: A Historical Analysis of Scientific and Other Writings|date=2006|publisher=McFarland|isbn=978-0-7864-2506-8|pages=103, 111–114|url=https://books.google.com/books?id=Xcz7Y9qVGQMC&pg=PA103}}</ref> Trong những tài liệu công bố giai đoạn 1878-1880, Pasteur chỉ nhắc đến công trình của Koch ở chú thích cuối trang. Koch gặp Pasteur tại Đại hội Y khoa Quốc tế lần thứ bảy năm 1881. Vài tháng sau, Koch viết rằng Pasteur đã dùng những mẻ cấy không sạch và mắc lỗi. Vào năm 1882, Pasteur đáp trả Koch trong một bài phát biểu mà vì thế Koch đã phản ứng gay gắt.<ref name="ullmann" /> Koch nói Pasteur thử nghiệm vắc-xin trên động vật không phù hợp và nghiên cứu của Pasteur không đúng khoa học.<ref name=Ligon /> Cùng năm Koch viết tiểu luận "Về Chủng ngừa Bệnh than" trong đó phản bác một số kết luận của Pasteur về bệnh than và chỉ trích Pasteur vì đã giấu kín phương pháp của mình, đi tới kết luận và sai lầm. Một năm sau Pasteur viết ông đã dùng những mẻ cấy chuẩn bị theo cách giống như những thí nghiệm lên men thành công của ông trước đó và rằng Koch đã hiểu sai những số liệu thống kê cũng như phớt lờ công trình về tằm của ông.<ref name="De Paolo" /> | Vào năm 1876 [[Robert Koch]] chứng minh ''[[Bacillus anthracis]]'' là tác nhân gây bệnh than.<ref name="De Paolo">{{cite book|last1=De Paolo|first1=Charles|title=Epidemic Disease and Human Understanding: A Historical Analysis of Scientific and Other Writings|date=2006|publisher=McFarland|isbn=978-0-7864-2506-8|pages=103, 111–114|url=https://books.google.com/books?id=Xcz7Y9qVGQMC&pg=PA103}}</ref> Trong những tài liệu công bố giai đoạn 1878-1880, Pasteur chỉ nhắc đến công trình của Koch ở chú thích cuối trang. Koch gặp Pasteur tại Đại hội Y khoa Quốc tế lần thứ bảy năm 1881. Vài tháng sau, Koch viết rằng Pasteur đã dùng những mẻ cấy không sạch và mắc lỗi. Vào năm 1882, Pasteur đáp trả Koch trong một bài phát biểu mà vì thế Koch đã phản ứng gay gắt.<ref name="ullmann" /> Koch nói Pasteur thử nghiệm vắc-xin trên động vật không phù hợp và nghiên cứu của Pasteur không đúng khoa học.<ref name=Ligon /> Cùng năm Koch viết tiểu luận "Về Chủng ngừa Bệnh than" trong đó phản bác một số kết luận của Pasteur về bệnh than và chỉ trích Pasteur vì đã giấu kín phương pháp của mình, đi tới kết luận và sai lầm. Một năm sau Pasteur viết ông đã dùng những mẻ cấy chuẩn bị theo cách giống như những thí nghiệm lên men thành công của ông trước đó và rằng Koch đã hiểu sai những số liệu thống kê cũng như phớt lờ công trình về tằm của ông.<ref name="De Paolo" /> | ||
− | |||
− | |||
− | |||
==== Bệnh dại ==== | ==== Bệnh dại ==== | ||
− | Pasteur tạo ra vắc-xin phòng [[bệnh dại]] đầu tiên bằng cách nuôi virus trong thỏ rồi để khô mô thần kinh bị tác động nhằm làm yếu virus.<ref name=Schwartz /><ref name="wood">{{cite journal|last1=Wood|first1=Margaret E.|title=Biting Back|url=https://www.sciencehistory.org/distillations/magazine/biting-back|journal=Chemical Heritage Magazine|volume=28|number=2|page=7|access-date=March 20, 2018|date=2016-06-03}}</ref> Vắc-xin dại ban đầu do [[Emile Roux]], bác sĩ người Pháp và đồng sự của Pasteur, tạo ra. Roux đã áp dụng phương pháp này và tạo ra một vắc-xin bất hoạt.<ref name=Ligon /> Vắc-xin được thử nghiệm trên 50 con chó trước lần thử đầu tiên trên người.<ref>{{cite book|first1= Sue Vander|last1=Hook |title= Louis Pasteur: Groundbreaking Chemist & Biologist |publisher= ABDO|url= https://archive.org/details/louispasteurgrou0000vand|url-access= registration|year=2011 |page=[https://archive.org/details/louispasteurgrou0000vand/page/8 8]|isbn=978-1-61714-783-8 }}</ref><ref>{{cite web|last1=Corole D|first1=Bos|title=Louis Pasteur and the Rabies Virus – Louis Pasteur Meets Joseph Meister|url=https://www.awesomestories.com/asset/view/LOUIS-PASTEUR-MEETS-JOSEPH-MEISTER-Louis-Pasteur-and-the-Rabies-Virus|publisher=Awesome Stories|access-date=November 22, 2014|year=2014}}</ref> Cậu bé 9 tuổi [[Joseph Meister]] là người đầu tiên nhận vắc-xin vào ngày 6 tháng 7 năm 1885 sau khi bị một con chó dại tấn công nghiêm trọng.<ref name="cohn"/><ref name="wood"/> Việc làm này mang lại một số rủi ro cho Pasteur vì ông không phải bác sĩ được cấp phép và có thể bị truy tố vì chữa cho cậu bé.<ref name=van/> Sau khi bàn bạc với các bác sĩ, Pasteur quyết định tiến hành điều trị.<ref name=Wasik /> Trong vòng 11 ngày, Meister nhận 13 mũi tiêm, mỗi lần sử dụng virus đã bị làm yếu trong thời gian ngắn hơn.<ref name=Jackson /> Ba tháng sau Pasteur kiểm tra Meister và thấy sức khỏe cậu bé ổn.<ref name=Wasik /><ref name=trueman>{{cite web| author= Trueman C|title= Louis Pasteur| url= http://www.historylearningsite.co.uk/louis_pasteur.htm |work= HistoryLearningSite.co.uk |access-date= July 3, 2013}}</ref> Pasteur được ca ngợi là anh hùng và không vướng mắc vấn đề pháp lý.<ref name=van | + | Pasteur tạo ra vắc-xin phòng [[bệnh dại]] đầu tiên bằng cách nuôi virus trong thỏ rồi để khô mô thần kinh bị tác động nhằm làm yếu virus.<ref name=Schwartz /><ref name="wood">{{cite journal|last1=Wood|first1=Margaret E.|title=Biting Back|url=https://www.sciencehistory.org/distillations/magazine/biting-back|journal=Chemical Heritage Magazine|volume=28|number=2|page=7|access-date=March 20, 2018|date=2016-06-03}}</ref> Vắc-xin dại ban đầu do [[Emile Roux]], bác sĩ người Pháp và đồng sự của Pasteur, tạo ra. Roux đã áp dụng phương pháp này và tạo ra một vắc-xin bất hoạt.<ref name=Ligon /> Vắc-xin được thử nghiệm trên 50 con chó trước lần thử đầu tiên trên người.<ref>{{cite book|first1= Sue Vander|last1=Hook |title= Louis Pasteur: Groundbreaking Chemist & Biologist |publisher= ABDO|url= https://archive.org/details/louispasteurgrou0000vand|url-access= registration|year=2011 |page=[https://archive.org/details/louispasteurgrou0000vand/page/8 8]|isbn=978-1-61714-783-8 }}</ref><ref>{{cite web|last1=Corole D|first1=Bos|title=Louis Pasteur and the Rabies Virus – Louis Pasteur Meets Joseph Meister|url=https://www.awesomestories.com/asset/view/LOUIS-PASTEUR-MEETS-JOSEPH-MEISTER-Louis-Pasteur-and-the-Rabies-Virus|publisher=Awesome Stories|access-date=November 22, 2014|year=2014}}</ref> Cậu bé 9 tuổi [[Joseph Meister]] là người đầu tiên nhận vắc-xin vào ngày 6 tháng 7 năm 1885 sau khi bị một con chó dại tấn công nghiêm trọng.<ref name="cohn"/><ref name="wood"/> Việc làm này mang lại một số rủi ro cho Pasteur vì ông không phải bác sĩ được cấp phép và có thể bị truy tố vì chữa cho cậu bé.<ref name=van/> Sau khi bàn bạc với các bác sĩ, Pasteur quyết định tiến hành điều trị.<ref name=Wasik /> Trong vòng 11 ngày, Meister nhận 13 mũi tiêm, mỗi lần sử dụng virus đã bị làm yếu trong thời gian ngắn hơn.<ref name=Jackson /> Ba tháng sau Pasteur kiểm tra Meister và thấy sức khỏe cậu bé ổn.<ref name=Wasik /><ref name=trueman>{{cite web| author= Trueman C|title= Louis Pasteur| url= http://www.historylearningsite.co.uk/louis_pasteur.htm |work= HistoryLearningSite.co.uk |access-date= July 3, 2013}}</ref> Pasteur được ca ngợi là anh hùng và không vướng mắc vấn đề pháp lý.<ref name=van/> Sổ tay phòng thí nghiệm cho thấy Pasteur đã chữa cho hai người trước Meister, một người sống sót nhưng có thể thực chất không bị dại còn người kia chết vì dại.<ref name=Jackson /><ref>{{cite book|editor1-last=Artenstein|editor1-first=Andrew W.|title=Vaccines: A Biography|date=2009|publisher=Springer|isbn=978-1-4419-1108-7|page=79|url=https://books.google.com/books?id=ewdL8ilILZAC&pg=PA79}}</ref> Vào ngày 20 tháng 10 năm 1885 Pasteur bắt đầu chữa cho Jean-Baptiste Jupille và kết quả thành công.<ref name=Jackson /> Trong năm 1885, bốn trẻ em từ Mỹ cùng những người khác đã đến phòng thí nghiệm của Pasteur để được tiêm phòng.<ref name=Wasik /> Trong năm 1886 ông chữa cho 350 người, trong đó chỉ một người phát bệnh.<ref name=Jackson /> Thành công trong điều trị bệnh dại đã đặt nền móng cho việc sản xuất nhiều loại vắc-xin khác. Viện Pasteur đầu tiên cũng được xây trên cơ sở thành tựu này.<ref name="cohn"/> |
== Tranh cãi == | == Tranh cãi == | ||
Dòng 119: | Dòng 115: | ||
Meister không bao giờ biểu hiện triệu chứng của bệnh dại<ref name=Jackson /> nhưng tiêm chủng không được chứng minh là lý do. Một nguồn ước đoán xác suất Meister bị dại là 10%.<ref name=Giese /> | Meister không bao giờ biểu hiện triệu chứng của bệnh dại<ref name=Jackson /> nhưng tiêm chủng không được chứng minh là lý do. Một nguồn ước đoán xác suất Meister bị dại là 10%.<ref name=Giese /> | ||
− | |||
− | |||
− | |||
== Tham khảo == | == Tham khảo == | ||
{{Reflist}} | {{Reflist}} |