Sửa đổi Louis Pasteur
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 111: | Dòng 111: | ||
=== Vắc-xin bệnh than === | === Vắc-xin bệnh than === | ||
− | Pasteur công khai tuyên bố phát triển thành công vắc-xin bệnh than vào năm 1881.<ref name=trueman/> Tuy nhiên người tạo ra vắc-xin đầu tiên là Jean Joseph Henri Toussaint. Toussaint phân lập vi khuẩn gây bệnh tả gà (sau này được đặt tên ''[[Pasteurella]]'' để vinh danh Pasteur) vào năm 1879 và đưa mẫu cho Pasteur, người đã sử dụng chúng cho những mục đích riêng.<ref>{{cite book|last1=Swabe|first1=Joanna|title=Animals, Disease and Human Society: Human-animal Relations and the Rise of Veterinary Medicine|date=2002|publisher=Routledge|isbn=978-1-134-67540-1|page=83|url=https://books.google.com/books?id=4WWGAgAAQBAJ&pg=PA83}}</ref> Vào ngày 12 tháng 7 năm 1880 Toussaint đệ trình thành quả sử dụng vắc-xin sống phòng bệnh than ở chó và cừu lên Viện Hàn lâm Khoa học Pháp.<ref>{{cite book|last=Jones|first=Susan D.|title=Death in a Small Package: A Short History of Anthrax|year=2010|publisher=JHU Press|isbn=978-1-4214-0252-9|page=69|url=https://books.google.com/books?id=mK72X-XkIKgC}}</ref> Vì lòng đố kỵ, Pasteur đã tranh giành khám phá bằng việc công khai trình bày phương pháp tạo miễn dịch tại Pouilly-le-Fort vào ngày 5 tháng 5 năm 1881.<ref name=Chevallier-Jussiau /> Pasteur đã nói dối về | + | Pasteur công khai tuyên bố phát triển thành công vắc-xin bệnh than vào năm 1881.<ref name=trueman/> Tuy nhiên người tạo ra vắc-xin đầu tiên là Jean Joseph Henri Toussaint. Toussaint phân lập vi khuẩn gây bệnh tả gà (sau này được đặt tên ''[[Pasteurella]]'' để vinh danh Pasteur) vào năm 1879 và đưa mẫu cho Pasteur, người đã sử dụng chúng cho những mục đích riêng.<ref>{{cite book|last1=Swabe|first1=Joanna|title=Animals, Disease and Human Society: Human-animal Relations and the Rise of Veterinary Medicine|date=2002|publisher=Routledge|isbn=978-1-134-67540-1|page=83|url=https://books.google.com/books?id=4WWGAgAAQBAJ&pg=PA83}}</ref> Vào ngày 12 tháng 7 năm 1880 Toussaint đệ trình thành quả sử dụng vắc-xin sống phòng bệnh than ở chó và cừu lên Viện Hàn lâm Khoa học Pháp.<ref>{{cite book|last=Jones|first=Susan D.|title=Death in a Small Package: A Short History of Anthrax|year=2010|publisher=JHU Press|isbn=978-1-4214-0252-9|page=69|url=https://books.google.com/books?id=mK72X-XkIKgC}}</ref> Vì lòng đố kỵ, Pasteur đã tranh giành khám phá bằng việc công khai trình bày phương pháp tạo miễn dịch tại Pouilly-le-Fort vào ngày 5 tháng 5 năm 1881.<ref name=Chevallier-Jussiau /> Pasteur đã nói dối về việc chuẩn bị vắc-xin bệnh than dùng trong thí nghiệm tại Pouilly-le-Fort, thực chất ông dùng kali dicromat theo cách như của Toussaint.<ref name=Geison1995/> Thử nghiệm quảng bá thành công và giúp Pasteur bán sản phẩm, thu về lợi ích và vinh quang.<ref name=Chevallier-Jussiau>{{cite journal|last=Chevallier-Jussiau|first=N|title=[Henry Toussaint and Louis Pasteur. Rivalry over a vaccine]|journal=Histoire des Sciences Médicales|year=2010|volume=44|issue=1|pages=55–64|pmid=20527335|url=http://www.biusante.parisdescartes.fr/sfhm/hsm/HSMx2010x044x001/HSMx2010x044x001x0055.pdf}}</ref><ref>{{cite journal|last=Williams|first=E|title=The forgotten giants behind Louis Pasteur: contributions by the veterinarians Toussaint and Galtier|journal=Veterinary Heritage : Bulletin of the American Veterinary History Society|year=2010|volume=33|issue=2|pages=33–39|pmid=21466009}}</ref><ref>{{cite book|last=Flower|first=Darren R.|title=Bioinformatics for Vaccinology|year=2008|publisher=John Wiley & Sons|location=Chichester|isbn=978-0-470-69982-9|page=31|url=https://books.google.com/books?id=Rg6-T_1-LWkC}}</ref> |
− | |||
− | |||
− | |||
Pasteur còn bị phê phán vì giấu kín phương pháp và không có những thử nghiệm tiền lâm sàng thích đáng trên động vật.<ref name=Ligon /> Ông nói việc giấu kín phương pháp là nhằm kiểm soát độ hiệu quả của nó. Về sau ông đã tiết lộ cách làm của mình với một nhóm nhỏ các nhà khoa học. Ông viết rằng đã tiêm phòng thành công cho 50 con chó dại trước khi áp dụng cho Meister.<ref>{{cite book|last=Murphy|first=Timothy F.|title=Case Studies in Biomedical Research Ethics|year=2004|publisher=MIT Press|location=Cambridge|isbn=978-0-262-63286-7|page=[https://archive.org/details/casestudiesinbio0000murp/page/83 83]|url=https://archive.org/details/casestudiesinbio0000murp|url-access=registration}}</ref><ref>{{cite journal|last=Geison|first=GL|title=Pasteur's work on rabies: reexamining the ethical issues|journal=The Hastings Center Report|year=1978|volume=8|issue=2|pages=26–33|pmid=348641|doi=10.2307/3560403|jstor=3560403}}</ref><ref>{{cite journal|last=Hoenig|first=Leonard J.|title=Triumph and controversy. Pasteur's preventive treatment of rabies as reported in JAMA|journal=Archives of Neurology|year=1986|volume=43|issue=4|pages=397–399|doi=10.1001/archneur.1986.00520040075024|pmid=3513741}}</ref> Theo Geison, sổ tay phòng thí nghiệm của Pasteur cho thấy số lượng chó ông tiêm chỉ là 11.<ref name=Ligon /> | Pasteur còn bị phê phán vì giấu kín phương pháp và không có những thử nghiệm tiền lâm sàng thích đáng trên động vật.<ref name=Ligon /> Ông nói việc giấu kín phương pháp là nhằm kiểm soát độ hiệu quả của nó. Về sau ông đã tiết lộ cách làm của mình với một nhóm nhỏ các nhà khoa học. Ông viết rằng đã tiêm phòng thành công cho 50 con chó dại trước khi áp dụng cho Meister.<ref>{{cite book|last=Murphy|first=Timothy F.|title=Case Studies in Biomedical Research Ethics|year=2004|publisher=MIT Press|location=Cambridge|isbn=978-0-262-63286-7|page=[https://archive.org/details/casestudiesinbio0000murp/page/83 83]|url=https://archive.org/details/casestudiesinbio0000murp|url-access=registration}}</ref><ref>{{cite journal|last=Geison|first=GL|title=Pasteur's work on rabies: reexamining the ethical issues|journal=The Hastings Center Report|year=1978|volume=8|issue=2|pages=26–33|pmid=348641|doi=10.2307/3560403|jstor=3560403}}</ref><ref>{{cite journal|last=Hoenig|first=Leonard J.|title=Triumph and controversy. Pasteur's preventive treatment of rabies as reported in JAMA|journal=Archives of Neurology|year=1986|volume=43|issue=4|pages=397–399|doi=10.1001/archneur.1986.00520040075024|pmid=3513741}}</ref> Theo Geison, sổ tay phòng thí nghiệm của Pasteur cho thấy số lượng chó ông tiêm chỉ là 11.<ref name=Ligon /> |