Sửa đổi Louis Pasteur

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 38: Dòng 38:
  
 
Pasteur là giám đốc của [[Viện Pasteur]] thành lập năm 1887 đến khi qua đời. Thi thể ông được chôn trong căn hầm bên dưới viện. Tuy có nhiều đóng góp to lớn song danh tiếng của Pasteur lại đi kèm với những tranh cãi. Việc phân tích lại cuốn sổ tay cá nhân tiết lộ ông đã gian dối nhằm đánh bại địch thủ.<ref name=Geison1995>{{cite book|last1=Geison|first1=Gerald L|title=The Private Science of Louis Pasteur|year=1995|publisher=Princeton university press|location=Princeton, NJ|isbn=978-0-691-01552-1|url=http://press.princeton.edu/titles/5670.html}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Anderson|first1=C.|title=Pasteur Notebooks Reveal Deception|journal=Science|year=1993|volume=259|issue=5098|page=1117|doi=10.1126/science.259.5098.1117-a|pmid=8438162|bibcode=1993Sci...259.1117A}}</ref>
 
Pasteur là giám đốc của [[Viện Pasteur]] thành lập năm 1887 đến khi qua đời. Thi thể ông được chôn trong căn hầm bên dưới viện. Tuy có nhiều đóng góp to lớn song danh tiếng của Pasteur lại đi kèm với những tranh cãi. Việc phân tích lại cuốn sổ tay cá nhân tiết lộ ông đã gian dối nhằm đánh bại địch thủ.<ref name=Geison1995>{{cite book|last1=Geison|first1=Gerald L|title=The Private Science of Louis Pasteur|year=1995|publisher=Princeton university press|location=Princeton, NJ|isbn=978-0-691-01552-1|url=http://press.princeton.edu/titles/5670.html}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Anderson|first1=C.|title=Pasteur Notebooks Reveal Deception|journal=Science|year=1993|volume=259|issue=5098|page=1117|doi=10.1126/science.259.5098.1117-a|pmid=8438162|bibcode=1993Sci...259.1117A}}</ref>
 
== Thời trẻ và giáo dục ==
 
[[File:Louis Pasteur Geburtshaus in Dole.jpg|thumb|left|upright=0.7|Căn nhà ở Dole nơi Pasteur sinh ra]]
 
Louis Pasteur sinh ngày 27 tháng 12 năm 1822 ở [[Dole, Jura]], Pháp trong một gia đình [[Công giáo]] nghèo làm nghề thuộc da.<ref name="catholic intro">{{CathEncy| wstitle =Louis Pasteur| author = James J. Walsh}}</ref> Ông là con thứ ba của Jean-Joseph Pasteur và Jeanne-Etiennette Roqui. Gia đình họ lần lượt chuyển đến [[Marnoz]] năm 1826 rồi [[Arbois]] năm 1827.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=6–7|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA6}}</ref><ref>{{cite book|last1=Robbins|first1=Louise|title=Louis Pasteur and the Hidden World of Microbes|date=2001|publisher=Oxford University Press|location=New York|isbn=978-0-19-512227-5|page=14|url=https://books.google.com/books?id=qUHuafXKKBEC&pg=PA14}}</ref> Pasteur bắt đầu học tiểu học vào năm 1831.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=8|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA8}}</ref>
 
 
Trong những năm đầu Pasteur là một học sinh trung bình và không quá chú tâm vào việc học bởi sở thích câu cá và phác họa.<ref name="catholic intro"/> Ông đã vẽ nhiều bức phấn màu cùng chân dung của cha mẹ, bạn bè, hàng xóm.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=12–13|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA12}}</ref> Pasteur học trung học tại Collège d'Arbois.<ref>{{cite book|last1=Robbins|first1=Louise|title=Louis Pasteur and the Hidden World of Microbes|date=2001|publisher=Oxford University Press|location=New York|isbn=978-0-19-512227-5|page=15|url=https://books.google.com/books?id=qUHuafXKKBEC&pg=PA15}}</ref> Tháng 10 năm 1838, ông đến Paris nhưng dần trở nên nhớ nhà và quay về trong tháng 11.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=11–12|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA11}}</ref>
 
 
Vào năm 1839 Pasteur vào trường [[Collège Royal]] tại [[Besançon]] để học triết học và một năm sau giành học vị BLitt.<ref>{{cite book|last1=Keim|first1=Albert|last2=Lumet|first2=Louis|title=Louis Pasteur|date=1914|publisher=Frederick A. Stokes Company|pages=10, 12|url=https://archive.org/stream/louispasteur00keim#page/10/mode/2up}}</ref> Ông được bổ nhiệm làm trợ giáo tại cao đẳng Besançon trong khi tiếp tục theo đuổi học vị với chuyên ngành toán học.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=14, 17|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA14}}</ref> Ông đã không qua được bài kiểm tra đầu tiên vào năm 1841. Một năm sau ông đạt học vị ''[[baccalauréat scientifique]]'' (khoa học tổng hợp) từ Dijon nhưng với điểm số tầm thường ở môn hóa.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=19–20|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA19}}</ref>
 
 
Vào năm 1842 Pasteur tham dự kỳ thi đầu vào của [[École Normale Supérieure]].<ref>{{cite book|last1=Robbins|first1=Louise|title=Louis Pasteur and the Hidden World of Microbes|date=2001|publisher=Oxford University Press|location=New York|isbn=978-0-19-512227-5|page=18|url=https://books.google.com/books?id=qUHuafXKKBEC&pg=PA18}}</ref> Mặc dù vượt qua những bài kiểm tra đầu tiên nhưng do thứ hạng thấp nên ông đã quyết định dừng và cố gắng vào năm sau.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=20–21|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA20}}</ref> Ông quay lại Pension Barbet để chuẩn bị cho kỳ thi, bên cạnh đó tham dự các lớp học tại [[Lycée Saint-Louis]] và bài giảng của [[Jean-Baptiste Dumas]] tại [[Sorbonne]].<ref>{{cite book|last1=Keim|first1=Albert|last2=Lumet|first2=Louis|title=Louis Pasteur|date=1914|publisher=Frederick A. Stokes Company|pages=15–17|url=https://archive.org/stream/louispasteur00keim#page/14/mode/2up}}</ref> Vào năm 1843 ông hoàn thành bài kiểm tra với thứ hạng cao và gia nhập École Normale Supérieure.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=23–24|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA24}}</ref> Hai năm sau ông nhận học vị ''[[licencié ès sciences]]''.<ref name="Debré and Forster p. 502">{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=502}}</ref> Sang năm 1846 ông được bổ nhiệm làm giảng viên vật lý tại Collège de Tournon (nay là Lycée Gabriel-Faure) ở [[Ardèche]]. Tuy nhiên nhà hóa học [[Antoine Jérôme Balard]] lại muốn ông quay về ''École Normale Supérieure'' làm trợ lý phòng thí nghiệm.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=29–30|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C&pg=PA29}}</ref> Ông chấp nhận đề nghị của Balard đồng thời bắt đầu nghiên cứu về [[tinh thể học]]. Vào năm 1847 ông đệ trình hai luận án, một trong hóa học và còn lại trong vật lý.<ref name="Debré and Forster p. 502" /><ref>{{cite book|last1=Keim|first1=Albert|last2=Lumet|first2=Louis|title=Louis Pasteur|date=1914|publisher=Frederick A. Stokes Company|pages=28–29|url=https://archive.org/stream/louispasteur00keim#page/28/mode/2up}}</ref>
 
 
Sau một thời gian ngắn làm giảng viên vật lý tại Dijon trong năm 1848, Pasteur đã trở thành giảng viên hóa học tại [[Đại học Strasbourg]].<ref>{{cite book|last1=Keim|first1=Albert|last2=Lumet|first2=Louis|title=Louis Pasteur|date=1914|publisher=Frederick A. Stokes Company|pages=37–38|url=https://archive.org/stream/louispasteur00keim#page/36/mode/2up}}</ref> Ở Strasbourg, ông đã gặp và theo đuổi [[Marie Laurent]], con gái hiệu trưởng vào năm 1849. Hai người kết hôn vào ngày 29 tháng 5 năm đó<ref>{{cite book|last1=Holmes|first1=Samuel J.|title=Louis Pasteur|date=1924|publisher=Harcourt, Brace and company|pages=34–36|url=https://archive.org/stream/louispasteur00holm#page/34/mode/2up}}</ref>  và có với nhau năm người con nhưng chỉ hai sống sót đến tuổi trưởng thành,<ref>{{cite book|last1=Robbins|first1=Louise E.|title=Louis Pasteur and the Hidden World of Microbes|date=2001|publisher=Oxford University Press|isbn=978-0-19-028404-6|page=56|url=https://books.google.com/books?id=NdLhBwAAQBAJ&pg=PA56}}</ref> ba người kia chết vì [[thương hàn]].
 
  
 
== Nghiên cứu ==
 
== Nghiên cứu ==
=== Sự lên men và thuyết mầm bệnh ===
 
Pasteur có động lực tìm hiểu về lên men khi đang làm việc tại Lille. Vào năm 1856 M. Bigot, một nhà sản xuất rượu địa phương có con là học trò của Pasteur, xin lời khuyên của Pasteur về vấn đề tạo ra rượu củ dền và làm chua.<ref>{{cite book|last1=Vallery-Radot|first1=René|translator-last=Devonshire|translator-first=R. L.|title=The Life of Pasteur|date=1919|publisher=Constable & Company|location=London|page=79|url=https://archive.org/stream/in.ernet.dli.2015.173907/2015.173907.The-Life-Of-Pasteur#page/n101/mode/2up}}</ref><ref name=Ligon />
 
 
Pasteur còn viết về lên men rượu<ref>{{cite journal|last1=Pasteur|first1=Louis|title=Mémoire sur la fermentation alcoolique|journal=Comptes Rendus Chimie|year=1857|volume=45|issue=6|pages=1032–1036|pmc=2229983|language=fr}}</ref> và công bố bản đầy đủ năm 1858.<ref>{{cite journal|last1=Pasteur|first1=Louis|title=Nouveaux faits concernant l'histoire de la fermentation alcoolique|journal=Comptes Rendus Chimie|year=1858|volume=47|pages=1011–1013|language=fr}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Pasteur|first1=Louis|title=Nouveaux faits concernant l'histoire de la fermentation alcoolique|journal=Annales de Chimie et de Physique |series=3rd Series|year=1858|volume=52|pages=404–418|language=fr}}</ref> [[Jöns Jacob Berzelius]] và [[Justus von Liebig]] từng đề xuất lý thuyết rằng sự lên men là do phân hủy gây nên. Pasteur đã chứng minh lý thuyết này là không đúng và men mới là nguyên nhân giúp tạo ra rượu từ đường.<ref name=Barnett>{{cite book|last1=Barnett|first1=James A.|last2=Barnett|first2=Linda|title=Yeast Research : A Historical Overview|year=2011|publisher=ASM Press|location=Washington, DC|isbn=978-1-55581-516-5|url=https://books.google.com/books?id=ZwisBAAAQBAJ}}</ref> Ông còn chứng minh khi một vi sinh vật khác làm bẩn rượu vang, lactic acid được sinh ra khiến rượu có vị chua.<ref name=Ligon /> Vào năm 1861 Pasteur quan sát thấy đường lên men ít hơn khi men tiếp xúc với không khí.<ref name=Barnett /> Tỷ lệ lên men thấp trong môi trường oxy trở nên được biết đến như [[hiệu ứng Pasteur]].<ref>{{cite book|editor1-last=Zimmermann|editor1-first=F.K.|editor2-last=Entian|editor2-first=K.-D.|title=Yeast Sugar Metabolism|date=1997|publisher=CRC Press|isbn=978-1-56676-466-7|pages=20–21|url=https://books.google.com/books?id=VSQZ1AVg74oC&pg=PA20}}</ref>
 
 
[[File:Louis Pasteur experiment.jpg|thumb|left|Pasteur làm việc trong phòng thí nghiệm]]
 
 
Nghiên cứu của Pasteur còn chỉ ra sự sinh sôi của vi sinh vật là nguyên nhân làm hỏng đồ uống như bia, rượu và sữa. Căn cứ vào đó, ông đã phát minh ra một phương pháp đó là đun nóng chất lỏng như sữa ở nhiệt độ 60 đến 100&nbsp;°C.<ref name=Bowden/> Cách làm này tiêu diệt hầu hết vi khuẩn và mốc tồn tại sẵn trong chất lỏng. Pasteur và [[Claude Bernard]] hoàn thành những thử nghiệm trên máu và nước tiểu vào ngày 20 tháng 4 năm 1862.<ref>{{cite book|last1=Vallery-Radot|first1=René|translator-last=Devonshire|translator-first=R.L.|title=The Life of Pasteur|date=1919|publisher=Constable & Company|location=London|page=104|url=https://archive.org/stream/in.ernet.dli.2015.173907/2015.173907.The-Life-Of-Pasteur#page/n125/mode/2up}}</ref> Ông được cấp bằng sáng chế cho quy trình xử lý "bệnh" của rượu vang vào năm 1865.<ref name=Bowden>{{cite book|last1=Bowden|first1=Mary Ellen|last2=Crow|first2=Amy Beth|last3=Sullivan|first3=Tracy|title=Pharmaceutical achievers : the human face of pharmaceutical research|year=2003|publisher=Chemical Heritage Press|location=Philadelphia|isbn=978-0-941901-30-7|url=https://books.google.com/books?id=4yPPE0xHEmkC&pg=PA6}}</ref> Từ đó phương pháp này được gọi là [[diệt khuẩn Pasteur]] và sớm được áp dụng với bia và sữa.<ref name=Nelson2009>{{cite journal|last1=Nelson|first1=Bryn|title=The Lingering Heat over Pasteurized Milk|journal=Chemical Heritage Magazine|year=2009|volume=27|issue=1|url=https://www.sciencehistory.org/distillations/article/lingering-heat-over-pasteurized-milk|access-date=March 20, 2018}}</ref>
 
 
Việc đồ uống bị hỏng khiến Pasteur nảy sinh ý tưởng rằng vi sinh vật tác động đến động vật và con người gây ra bệnh. Ông đề xuất ngăn chặn vi sinh vật xâm nhập cơ thể người dẫn đến việc [[Joseph Lister]] phát triển những phương pháp sát khuẩn trong phẫu thuật.<ref name=Listerine>{{cite journal|last1=Hicks|first1=Jesse|title=A Fresh Breath|url=http://www.chemheritage.org/discover/online-resources/thanks-to-chemistry/listerine.aspx|journal=Chemical Heritage Magazine |access-date=January 27, 2015 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20160611130657/http://www.chemheritage.org/discover/online-resources/thanks-to-chemistry/listerine.aspx|archive-date=June 11, 2016}}</ref>
 
 
Vào đầu thế kỷ 19, [[Agostino Bassi]] đã chứng minh [[bệnh tằm vôi]] do một loại nấm tác động đến tằm gây ra.<ref name=Hatcher /> Kể từ năm 1853 hai căn bệnh được gọi là ''[[pébrine]]'' và ''[[flacherie]]'' đã ảnh hưởng đến số lượng lớn tằm ở miền nam nước Pháp. Đến năm 1865 chúng đã gây thiệt hại khổng lồ cho nông dân. Vào năm 1865 Pasteur đến [[Alès]] và có quãng thời gian năm năm làm việc ở đây.<ref name=Berche>{{cite journal|last1=Berche|first1=P.|title=Louis Pasteur, from crystals of life to vaccination|journal=Clinical Microbiology and Infection|date=2012|volume=18|issue=s5|pages=1–6|doi=10.1111/j.1469-0691.2012.03945.x|pmid=22882766|doi-access=free}}</ref><ref name=Schwartz />
 
 
Tằm mắc pébrine bị các hạt (tiểu thể) bao phủ khắp người. Trong ba năm đầu tiên, Pasteur tưởng rằng những hạt này là triệu chứng của bệnh. Vào năm 1870 ông kết luận rằng chúng là nguyên nhân gây bệnh (hiện tác nhân được biết là một loại [[microsporidia]]).<ref name=Hatcher>{{cite book|last1=Hatcher|first1=Paul|last2=Battey|first2=Nick|title=Biological Diversity: Exploiters and Exploited|date=2011|publisher=John Wiley & Sons|isbn=978-0-470-97986-0|pages=88–89, 91|url=https://books.google.com/books?id=FpQpedSpeWMC&pg=PA89}}</ref> Pasteur còn chỉ ra bệnh này có tính di truyền.<ref name="Keim pp. 87-88">{{cite book|last1=Keim|first1=Albert|last2=Lumet|first2=Louis|title=Louis Pasteur|date=1914|publisher=Frederick A. Stokes Company|pages=87–88|url=https://archive.org/stream/louispasteur00keim#page/86/mode/2up}}</ref> Ông xây dựng một quy trình giúp ngăn ngừa bệnh đó là nghiền nát cơ thể bướm cái sau đẻ trứng rồi kiểm tra dưới kính hiển vi, nếu quan sát thấy các hạt thì tiêu hủy trứng.<ref>{{cite book|last1=Vallery-Radot|first1=René|translator-last=Devonshire|translator-first=R. L.|title=The Life of Pasteur|date=1919|publisher=Constable & Company|location=London|page=141|url=https://archive.org/stream/in.ernet.dli.2015.173907/2015.173907.The-Life-Of-Pasteur#page/n161/mode/2up}}</ref><ref name="Keim pp. 87-88" /> Pasteur kết luận vi khuẩn gây ra flacherie nhưng bệnh này hiện được cho là do virus.<ref name=Hatcher /> Flacherie lây lan có thể là do ngẫu nhiên hoặc di truyền. Đảm bảo vệ sinh có thể là cách để ngăn flacherie lây ngẫu nhiên. Bướm đêm có khoang tiêu hóa không chứa vi sinh vật gây bệnh được chọn để đẻ trứng, ngăn bệnh lây theo đường di truyền.<ref>{{cite book|last1=Vallery-Radot|first1=René|translator-last=Devonshire|translator-first=R. L.|title=The Life of Pasteur|date=1919|publisher=Constable & Company|location=London|page=156|url=https://archive.org/stream/in.ernet.dli.2015.173907/2015.173907.The-Life-Of-Pasteur#page/n175/mode/2up}}</ref>
 
 
=== Thuyết tự sinh ===
 
[[File:Coldecygne.svg|thumb|upright=0.8|Bình thót cổ (cổ ngỗng) Pasteur sử dụng]]
 
[[File:Louis Pasteur Experiment-vi.svg|thumb|upright=0.8|Thí nghiệm của Pasteur minh họa thực tế chất lỏng bị hư hỏng do các hạt trong không khí chứ không phải do không khí, là một phần chứng cứ quan trọng ủng hộ thuyết mầm bệnh.]]
 
Ý tưởng và phát hiện của Pasteur chống lại khái niệm [[thuyết tự sinh]] đang thịnh hành. [[Félix Archimède Pouchet]], giám đốc [[Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Rouen]], đã chỉ trích Pasteur dữ dội. Để giải quyết tranh cãi giữa các nhà khoa học xuất chúng, Viện Hàn lâm Khoa học Pháp đề nghị trao Giải Alhumbert kèm theo 2.500 [[frăng]] cho ai có thể chứng minh học thuyết đúng hoặc sai bằng thực nghiệm.<ref name=Magner>{{cite book|last1=Magner|first1=Lois N.|title=History of the Life Sciences|year=2002|publisher=Marcel Dekker|location=New York|isbn=978-0-203-91100-6|pages=251–252|edition=3|url=https://books.google.com/books?id=YKJ6gVYbrGwC&q=Pasteur+spontaneous+generation}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Roll-Hansen|first1=Nils|title=Experimental Method and Spontaneous Generation: The Controversy between Pasteur and Pouchet, 1859–64|journal=Journal of the History of Medicine and Allied Sciences|year=1979|volume=XXXIV|issue=3|pages=273–292|doi=10.1093/jhmas/XXXIV.3.273|pmid=383780|s2cid=39800747|url=http://pdfs.semanticscholar.org/ac3d/ed2ccb23bb9274305eb49bb422979276273f.pdf}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Farley|first1=J|last2=Geison|first2=GL|title=Science, politics and spontaneous generation in nineteenth-century France: the Pasteur-Pouchet debate|journal=Bulletin of the History of Medicine|year=1974|volume=48|issue=2|pages=161–198|pmid=4617616}}</ref>
 
 
Pouchet phát biểu không khí mọi nơi có thể khiến sinh vật sống tự phát sinh trong chất lỏng.<ref>{{cite book|last1=Keim|first1=Albert|last2=Lumet|first2=Louis|title=Louis Pasteur|date=1914|publisher=Frederick A. Stokes Company|pages=64|url=https://archive.org/stream/louispasteur00keim#page/64/mode/2up}}</ref> Vào cuối những năm 1850, ông đã thực hiện những thí nghiệm và khẳng định đó là bằng chứng về sự tự sinh.<ref name="porter"/><ref name=Magner /> [[Francesco Redi]] và [[Lazzaro Spallanzani]] đã đưa ra một số chứng cứ bác bỏ thuyết này trong thế kỷ 17 và 18. Thí nghiệm của Spallanzani năm 1765 gợi ý không khí làm [[nước dùng]] nhiễm khuẩn. Vào thập niên 1860 Pasteur làm lại thí nghiệm của Spallanzani nhưng Pouchet báo cáo một kết quả khác khi sử dụng loại nước dùng khác.<ref name=Berche />
 
 
Pasteur tiến hành một số thí nghiệm nhằm bác bỏ thuyết tự sinh. Ông cho chất lỏng sôi vào bình, để khí nóng chui vào rồi đóng kín, không sinh vật nào sinh sôi trong đó.<ref name="porter"/> Trong một thí nghiệm khác, khi ông mở những bình chứa chất lỏng đun sôi, bụi bay vào khiến sinh vật sinh trưởng trong một vài bình. Số bình thấy sinh vật ít hơn tại điểm cao hơn, chỉ ra không khí trên cao ít bụi và ít sinh vật hơn.<ref name=Ligon /><ref>{{cite book|last1=Vallery-Radot|first1=René|translator-last=Devonshire|translator-first=R. L.|title=The Life of Pasteur|date=1919|publisher=Constable & Company|location=London|pages=96–98|url=https://archive.org/stream/in.ernet.dli.2015.173907/2015.173907.The-Life-Of-Pasteur#page/n117/mode/2up}}</ref> Pasteur còn dùng [[bình thót cổ]] chứa chất lỏng có thể lên men. Không khí được cho lọt vào bình qua một ống cong dài, thứ chặn bụi lại. Không thấy hiện tượng gì trừ khi làm nghiêng bình để chất lỏng chạm vào phần cổ dính bụi. Điều này chỉ ra sinh vật sống đến từ bên ngoài, từ bụi, chứ không phải tự sinh ra trong chất lỏng hoặc không khí sạch.<ref name=Ligon /><ref>{{cite book|last1=Keim|first1=Albert|last2=Lumet|first2=Louis|title=Louis Pasteur|date=1914|publisher=Frederick A. Stokes Company|pages=63–67|url=https://archive.org/stream/louispasteur00keim#page/62/mode/2up}}</ref>
 
 
Nhờ một số thí nghiệm quan trọng nhất bác bỏ thuyết tự sinh, Pasteur đã giành giải Alhumbert năm 1862.<ref name="porter">{{cite journal|last1=Porter|first1=JR|title=Louis Pasteur: achievements and disappointments, 1861.|journal=Bacteriological Reviews|year=1961|volume=25|issue=4|pages=389–403|pmid=14037390|pmc=441122|doi=10.1128/MMBR.25.4.389-403.1961}}</ref> Ông kết luận:<ref name=Ligon>{{cite journal|last1=Ligon|first1=B. Lee|title=Biography: Louis Pasteur: A controversial figure in a debate on scientific ethics|journal=Seminars in Pediatric Infectious Diseases|year=2002|volume=13|issue=2|pages=134–141|doi=10.1053/spid.2002.125138|pmid=12122952}}</ref><ref name=Schwartz>{{cite journal|last1=Schwartz|first1=M.|title=The life and works of Louis Pasteur|journal=Journal of Applied Microbiology|year=2001|volume=91|issue=4|pages=597–601|doi=10.1046/j.1365-2672.2001.01495.x|pmid=11576293|s2cid=39020116|doi-access=free}}</ref>
 
{{quote|Thuyết tự sinh sẽ không thể phục hồi từ đòn đánh chí tử của thí nghiệm đơn giản này. Không ở hoàn cảnh nào có thể xác nhận những sinh vật nhỏ bé bước vào thế giới mà không có mầm mống, không có những bản thể tương tự chúng.}}
 
 
 
=== Miễn dịch học và chủng ngừa ===
 
=== Miễn dịch học và chủng ngừa ===
 
==== Tả gà ====
 
==== Tả gà ====
Dòng 98: Dòng 59:
  
 
Vào năm 1876 [[Robert Koch]] chứng minh ''[[Bacillus anthracis]]'' là tác nhân gây bệnh than.<ref name="De Paolo">{{cite book|last1=De Paolo|first1=Charles|title=Epidemic Disease and Human Understanding: A Historical Analysis of Scientific and Other Writings|date=2006|publisher=McFarland|isbn=978-0-7864-2506-8|pages=103, 111–114|url=https://books.google.com/books?id=Xcz7Y9qVGQMC&pg=PA103}}</ref> Trong những tài liệu công bố giai đoạn 1878-1880, Pasteur chỉ nhắc đến công trình của Koch ở chú thích cuối trang. Koch gặp Pasteur tại Đại hội Y khoa Quốc tế lần thứ bảy năm 1881. Vài tháng sau, Koch viết rằng Pasteur đã dùng những mẻ cấy không sạch và mắc lỗi. Vào năm 1882, Pasteur đáp trả Koch trong một bài phát biểu mà vì thế Koch đã phản ứng gay gắt.<ref name="ullmann" /> Koch nói Pasteur thử nghiệm vắc-xin trên động vật không phù hợp và nghiên cứu của Pasteur không đúng khoa học.<ref name=Ligon /> Cùng năm Koch viết tiểu luận "Về Chủng ngừa Bệnh than" trong đó phản bác một số kết luận của Pasteur về bệnh than và chỉ trích Pasteur vì đã giấu kín phương pháp của mình, đi tới kết luận và sai lầm. Một năm sau Pasteur viết ông đã dùng những mẻ cấy chuẩn bị theo cách giống như những thí nghiệm lên men thành công của ông trước đó và rằng Koch đã hiểu sai những số liệu thống kê cũng như phớt lờ công trình về tằm của ông.<ref name="De Paolo" />
 
Vào năm 1876 [[Robert Koch]] chứng minh ''[[Bacillus anthracis]]'' là tác nhân gây bệnh than.<ref name="De Paolo">{{cite book|last1=De Paolo|first1=Charles|title=Epidemic Disease and Human Understanding: A Historical Analysis of Scientific and Other Writings|date=2006|publisher=McFarland|isbn=978-0-7864-2506-8|pages=103, 111–114|url=https://books.google.com/books?id=Xcz7Y9qVGQMC&pg=PA103}}</ref> Trong những tài liệu công bố giai đoạn 1878-1880, Pasteur chỉ nhắc đến công trình của Koch ở chú thích cuối trang. Koch gặp Pasteur tại Đại hội Y khoa Quốc tế lần thứ bảy năm 1881. Vài tháng sau, Koch viết rằng Pasteur đã dùng những mẻ cấy không sạch và mắc lỗi. Vào năm 1882, Pasteur đáp trả Koch trong một bài phát biểu mà vì thế Koch đã phản ứng gay gắt.<ref name="ullmann" /> Koch nói Pasteur thử nghiệm vắc-xin trên động vật không phù hợp và nghiên cứu của Pasteur không đúng khoa học.<ref name=Ligon /> Cùng năm Koch viết tiểu luận "Về Chủng ngừa Bệnh than" trong đó phản bác một số kết luận của Pasteur về bệnh than và chỉ trích Pasteur vì đã giấu kín phương pháp của mình, đi tới kết luận và sai lầm. Một năm sau Pasteur viết ông đã dùng những mẻ cấy chuẩn bị theo cách giống như những thí nghiệm lên men thành công của ông trước đó và rằng Koch đã hiểu sai những số liệu thống kê cũng như phớt lờ công trình về tằm của ông.<ref name="De Paolo" />
 
==== Viêm quầng lợn ====
 
Vào năm 1882 Pasteur cử trợ lý [[Louis Thuillier]] đến miền nam nước Pháp để tìm hiểu dịch viêm quầng lợn.<ref>{{cite book|editor1-last=Plotkin|editor1-first=Stanley A.|title=History of Vaccine Development|date=2011|publisher=Springer|isbn=978-1-4419-1339-5|page=39|url=https://books.google.com/books?id=Wf2jS_4lCOAC&pg=PA39}}</ref> Thuillier xác định trực khuẩn gây bệnh vào tháng 3 năm 1883.<ref name=Berche /> Pasteur và Thuillier làm tăng độc lực của vi khuẩn sau khi truyền nó qua chim bồ câu. Tiếp đến họ truyền vi khuẩn qua thỏ, làm yếu nó và thu được vắc-xin. Hai người đã mô tả không chính xác vi khuẩn có hình số tám. Vào năm 1884 Roux nhận dạng vi khuẩn có hình que.<ref>{{cite book|last1=Bazin|first1=Hervé|title=Vaccination: A History|date=2011|publisher=John Libbey Eurotext|isbn=978-2-7420-0775-2|page=211|url=https://books.google.com/books?id=orjaA_7sYZQC&pg=PA211}}</ref>
 
 
==== Bệnh dại ====
 
Pasteur tạo ra vắc-xin phòng [[bệnh dại]] đầu tiên bằng cách nuôi virus trong thỏ rồi để khô mô thần kinh bị tác động nhằm làm yếu virus.<ref name=Schwartz /><ref name="wood">{{cite journal|last1=Wood|first1=Margaret E.|title=Biting Back|url=https://www.sciencehistory.org/distillations/magazine/biting-back|journal=Chemical Heritage Magazine|volume=28|number=2|page=7|access-date=March 20, 2018|date=2016-06-03}}</ref> Vắc-xin dại ban đầu do [[Emile Roux]], bác sĩ người Pháp và đồng sự của Pasteur, tạo ra. Roux đã áp dụng phương pháp này và tạo ra một vắc-xin bất hoạt.<ref name=Ligon /> Vắc-xin được thử nghiệm trên 50 con chó trước lần thử đầu tiên trên người.<ref>{{cite book|first1= Sue Vander|last1=Hook |title= Louis Pasteur: Groundbreaking Chemist & Biologist |publisher= ABDO|url= https://archive.org/details/louispasteurgrou0000vand|url-access= registration|year=2011 |page=[https://archive.org/details/louispasteurgrou0000vand/page/8 8]|isbn=978-1-61714-783-8 }}</ref><ref>{{cite web|last1=Corole D|first1=Bos|title=Louis Pasteur and the Rabies Virus – Louis Pasteur Meets Joseph Meister|url=https://www.awesomestories.com/asset/view/LOUIS-PASTEUR-MEETS-JOSEPH-MEISTER-Louis-Pasteur-and-the-Rabies-Virus|publisher=Awesome Stories|access-date=November 22, 2014|year=2014}}</ref> Cậu bé 9 tuổi [[Joseph Meister]] là người đầu tiên nhận vắc-xin vào ngày 6 tháng 7 năm 1885 sau khi bị một con chó dại tấn công nghiêm trọng.<ref name="cohn"/><ref name="wood"/> Việc làm này mang lại một số rủi ro cho Pasteur vì ông không phải bác sĩ được cấp phép và có thể bị truy tố vì chữa cho cậu bé.<ref name=van/> Sau khi bàn bạc với các bác sĩ, Pasteur quyết định tiến hành điều trị.<ref name=Wasik /> Trong vòng 11 ngày, Meister nhận 13 mũi tiêm, mỗi lần sử dụng virus đã bị làm yếu trong thời gian ngắn hơn.<ref name=Jackson /> Ba tháng sau Pasteur kiểm tra Meister và thấy sức khỏe cậu bé ổn.<ref name=Wasik /><ref name=trueman>{{cite web| author= Trueman C|title= Louis Pasteur| url= http://www.historylearningsite.co.uk/louis_pasteur.htm |work= HistoryLearningSite.co.uk |access-date= July 3, 2013}}</ref> Pasteur được ca ngợi là anh hùng và không vướng mắc vấn đề pháp lý.<ref name=van>{{cite book|first1= Sue Vander|last1=Hook|title= Louis Pasteur: Groundbreaking Chemist & Biologist |url= https://archive.org/details/louispasteurgrou0000vand|url-access= registration|year=2011 |pages=[https://archive.org/details/louispasteurgrou0000vand/page/8 8]–112 |publisher= ABDO Publishing Company|location=Minnesota|isbn =978-1-61758-941-6}}</ref> Sổ tay phòng thí nghiệm cho thấy Pasteur đã chữa cho hai người trước Meister, một người sống sót nhưng có thể thực chất không bị dại còn người kia chết vì dại.<ref name=Jackson /><ref>{{cite book|editor1-last=Artenstein|editor1-first=Andrew W.|title=Vaccines: A Biography|date=2009|publisher=Springer|isbn=978-1-4419-1108-7|page=79|url=https://books.google.com/books?id=ewdL8ilILZAC&pg=PA79}}</ref> Vào ngày 20 tháng 10 năm 1885 Pasteur bắt đầu chữa cho Jean-Baptiste Jupille và kết quả thành công.<ref name=Jackson /> Trong năm 1885, bốn trẻ em từ Mỹ cùng những người khác đã đến phòng thí nghiệm của Pasteur để được tiêm phòng.<ref name=Wasik /> Trong năm 1886 ông chữa cho 350 người, trong đó chỉ một người phát bệnh.<ref name=Jackson /> Thành công trong điều trị bệnh dại đã đặt nền móng cho việc sản xuất nhiều loại vắc-xin khác. Viện Pasteur đầu tiên cũng được xây trên cơ sở thành tựu này.<ref name="cohn"/>
 
 
== Tranh cãi ==
 
Vào năm 1878 Pasteur bảo với gia đình đừng bao giờ cho người nào xem sổ tay phòng thí nghiệm của mình. Gia đình ông nghe theo, tất cả tài liệu của Pasteur được lưu giữ và truyền đời một cách bí mật. Cuối cùng vào năm 1964 Pasteur Vallery-Radot, cháu trai và hậu duệ nam cuối cùng của Pasteur còn sống, đã tặng tài liệu cho thư viện quốc gia Pháp. Tuy nhiên trước khi Vallery-Radot qua đời năm 1971 tài liệu bị hạn chế sử dụng cho nghiên cứu lịch sử. Đến năm 1985 nó mới được đặt số danh mục.<ref>{{cite book|last1=Geison|first1=Gerald L.|title=The Private Science of Louis Pasteur|date=2014|publisher=Princeton University Press|isbn=978-1-4008-6408-9|page=3|url=https://books.google.com/books?id=tEkABAAAQBAJ&pg=PA3}}</ref>
 
 
Vào năm 1995, một thế kỷ sau khi Pasteur qua đời, nhà sử học về khoa học [[Gerald L. Geison]] đã công bố cuốn ''The Private Science of Louis Pasteur'' trong đó phân tích sổ tay cá nhân của Pasteur. Geison phát biểu Pasteur đã có những diễn tả sai lệch và lừa dối trong đa số khám phá quan trọng của ông.<ref name=Geison1995/><ref>{{cite journal|last1=Altman|first1=Lawrence K|title=Revisionist history sees Pasteur as liar who stole rival's ideas|journal=The New York Times on the Web|year=1995|volume=16|pages=C1, C3|pmid=11647062|url=https://www.nytimes.com/1995/05/16/science/doctor-s-world-revisionist-history-sees-pasteur-liar-who-stole-rival-s-ideas.html}}</ref> [[Max Perutz]] viết bài biện hộ cho Pasteur trên ''[[The New York Review of Books]]''.<ref>December 21, 1995 NY Review of Books [http://www.nybooks.com/articles/archives/1995/dec/21/the-pioneer-defended/], letters [http://www.nybooks.com/articles/archives/1996/apr/04/pasteur-and-the-culture-wars-an-exchange/] [http://www.nybooks.com/articles/archives/1997/feb/06/pasteurs-private-science/]</ref> Sau khi xem xét thêm tài liệu của Pasteur, nhà miễn dịch học người Pháp Patrice Debré đã kết luận trong cuốn ''Louis Pasteur'' của mình rằng dù là thiên tài nhưng Pasteur vẫn có một số khuyết điểm.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|title=Louis Pasteur|year=2000|publisher=Johns Hopkins University Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9}}</ref>
 
 
=== Vắc-xin bệnh than ===
 
Pasteur công khai tuyên bố phát triển thành công vắc-xin bệnh than vào năm 1881.<ref name=trueman/> Tuy nhiên người tạo ra vắc-xin đầu tiên là Jean Joseph Henri Toussaint. Toussaint phân lập vi khuẩn gây bệnh tả gà (sau này được đặt tên ''[[Pasteurella]]'' để vinh danh Pasteur) vào năm 1879 và đưa mẫu cho Pasteur, người đã sử dụng chúng cho những mục đích riêng.<ref>{{cite book|last1=Swabe|first1=Joanna|title=Animals, Disease and Human Society: Human-animal Relations and the Rise of Veterinary Medicine|date=2002|publisher=Routledge|isbn=978-1-134-67540-1|page=83|url=https://books.google.com/books?id=4WWGAgAAQBAJ&pg=PA83}}</ref> Vào ngày 12 tháng 7 năm 1880 Toussaint đệ trình thành quả sử dụng vắc-xin sống phòng bệnh than ở chó và cừu lên Viện Hàn lâm Khoa học Pháp.<ref>{{cite book|last=Jones|first=Susan D.|title=Death in a Small Package: A Short History of Anthrax|year=2010|publisher=JHU Press|isbn=978-1-4214-0252-9|page=69|url=https://books.google.com/books?id=mK72X-XkIKgC}}</ref> Vì lòng đố kỵ, Pasteur đã tranh giành khám phá bằng việc công khai trình bày phương pháp tạo miễn dịch tại Pouilly-le-Fort vào ngày 5 tháng 5 năm 1881.<ref name=Chevallier-Jussiau /> Pasteur đã nói dối về cách thức chuẩn bị vắc-xin bệnh than dùng trong thí nghiệm tại Pouilly-le-Fort, thực chất ông dùng kali dicromat theo cách như của Toussaint.<ref name=Geison1995/> Thử nghiệm quảng bá thành công và giúp Pasteur bán sản phẩm, thu về lợi ích và vinh quang.<ref name=Chevallier-Jussiau>{{cite journal|last=Chevallier-Jussiau|first=N|title=[Henry Toussaint and Louis Pasteur. Rivalry over a vaccine]|journal=Histoire des Sciences Médicales|year=2010|volume=44|issue=1|pages=55–64|pmid=20527335|url=http://www.biusante.parisdescartes.fr/sfhm/hsm/HSMx2010x044x001/HSMx2010x044x001x0055.pdf}}</ref><ref>{{cite journal|last=Williams|first=E|title=The forgotten giants behind Louis Pasteur: contributions by the veterinarians Toussaint and Galtier|journal=Veterinary Heritage : Bulletin of the American Veterinary History Society|year=2010|volume=33|issue=2|pages=33–39|pmid=21466009}}</ref><ref>{{cite book|last=Flower|first=Darren R.|title=Bioinformatics for Vaccinology|year=2008|publisher=John Wiley & Sons|location=Chichester|isbn=978-0-470-69982-9|page=31|url=https://books.google.com/books?id=Rg6-T_1-LWkC}}</ref>
 
 
=== Đạo đức trong thí nghiệm ===
 
Các thí nghiệm của Pasteur thường được viện dẫn là đi ngược lại [[y đức]], nhất là lần tiêm phòng cho Meister. Ông không hề có kinh nghiệm hành nghề y và quan trọng hơn là thiếu giấy phép hành nghề này. Việc làm như vậy thường được xem là mối đe dọa nghiêm trọng đến danh tiếng của ông.<ref>{{cite journal|last1=Geison|first1=Gerald L.|title=Pasteur, Roux, and Rabies: Scientific Clinical Mentalities|journal=Journal of the History of Medicine and Allied Sciences|year=1990|volume=45|issue=3|pages=341–365|doi=10.1093/jhmas/45.3.341|pmid=2212608}}</ref><ref>{{cite book|last1=Forster|first1=Patrice Debré ; translated by Elborg|title=Louis Pasteur|year=2000|publisher=Johns Hopkins University Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=455–456|edition=Johns Hopkins pbk.|url=https://books.google.com/books?id=RzOcl-FLw30C}}</ref> [[Émile Roux]], cộng sự thân thiết nhất của Pasteur và có chứng chỉ nghề y, từ chối tham gia thử nghiệm lâm sàng có thể vì cho là nó không đúng đắn.<ref name=Jackson>{{cite book|editor-last=Jackson|editor-first=Alan C.|title=Rabies: Scientific Basis of the Disease and Its Management|year=2013|publisher=Academic Press|location=Amsterdam|isbn=978-0-12-397230-9|pages=3–6|url=https://books.google.com/books?id=e1UFMYVHCboC&pg=PA3|edition=3rd}}</ref> Mặc dù vậy Pasteur tiêm phòng cho Meister dưới sự giám sát chặt chẽ của các bác sĩ [[Jacques-Joseph Grancher]] và [[Alfred Vulpian]]. Ông không được phép cầm bơm tiêm nhưng theo dõi toàn bộ quá trình.<ref name=Wasik>{{cite book|last=Wasik|first=Bill|title=Rabid: A Cultural History of the World's Most Diabolical Virus|year=2013|publisher=Penguin Books|location=New York|isbn=978-1-101-58374-6|url=https://books.google.com/books?id=i8j30cXPKj8C&q=louis+pasteur+medical+license&pg=PT102|author2=Murphy, Monica}}</ref> Grancher là người thực hiện các mũi tiêm và ông đã biện hộ vấn đề này cho Pasteur trước Viện Hàn lâm Y học Quốc gia Pháp.<ref>{{cite journal|last=Gelfand|first=T|title=11 January 1887, the day medicine changed: Joseph Grancher's defense of Pasteur's treatment for rabies|journal=Bulletin of the History of Medicine|year=2002|volume=76|issue=4|pages=698–718|pmid=12446976|doi=10.1353/bhm.2002.0176|s2cid=33145788}}</ref>
 
 
Pasteur còn bị phê phán vì giấu kín phương pháp và không có những thử nghiệm tiền lâm sàng thích đáng trên động vật.<ref name=Ligon /> Ông nói việc giấu kín phương pháp là nhằm kiểm soát độ hiệu quả của nó. Về sau ông đã tiết lộ cách làm của mình với một nhóm nhỏ các nhà khoa học. Ông viết rằng đã tiêm phòng thành công cho 50 con chó dại trước khi áp dụng cho Meister.<ref>{{cite book|last=Murphy|first=Timothy F.|title=Case Studies in Biomedical Research Ethics|year=2004|publisher=MIT Press|location=Cambridge|isbn=978-0-262-63286-7|page=[https://archive.org/details/casestudiesinbio0000murp/page/83 83]|url=https://archive.org/details/casestudiesinbio0000murp|url-access=registration}}</ref><ref>{{cite journal|last=Geison|first=GL|title=Pasteur's work on rabies: reexamining the ethical issues|journal=The Hastings Center Report|year=1978|volume=8|issue=2|pages=26–33|pmid=348641|doi=10.2307/3560403|jstor=3560403}}</ref><ref>{{cite journal|last=Hoenig|first=Leonard J.|title=Triumph and controversy. Pasteur's preventive treatment of rabies as reported in JAMA|journal=Archives of Neurology|year=1986|volume=43|issue=4|pages=397–399|doi=10.1001/archneur.1986.00520040075024|pmid=3513741}}</ref> Theo Geison, sổ tay phòng thí nghiệm của Pasteur cho thấy số lượng chó ông tiêm chỉ là 11.<ref name=Ligon />
 
 
Meister không bao giờ biểu hiện triệu chứng của bệnh dại<ref name=Jackson /> nhưng tiêm chủng không được chứng minh là lý do. Một nguồn ước đoán xác suất Meister bị dại là 10%.<ref name=Giese />
 
 
== Qua đời ==
 
Vào năm 1868 Pasteur bị đột quỵ nặng làm liệt nửa người bên trái nhưng ông đã bình phục.<ref>{{cite book|last1=Vallery-Radot|first1=René|translator-last=Devonshire|translator-first=R. L.|title=The Life of Pasteur|date=1919|publisher=Constable & Company|location=London|pages=159–168|url=https://archive.org/stream/in.ernet.dli.2015.173907/2015.173907.The-Life-Of-Pasteur#page/n179/mode/2up}}</ref> Đến năm 1894 chứng [[urê huyết]] khiến sức khỏe ông giảm sút nghiêm trọng.<ref>{{cite book|last1=Debré|first1=Patrice|translator-last=Forster|translator-first=Elborg|title=Louis Pasteur|date=2000|publisher=JHU Press|location=Baltimore|isbn=978-0-8018-6529-9|pages=512}}</ref><ref>{{cite book|last1=Keim|first1=Albert|last2=Lumet|first2=Louis|title=Louis Pasteur|date=1914|publisher=Frederick A. Stokes Company|page=206|url=https://archive.org/stream/louispasteur00keim#page/206/mode/2up}}</ref><ref>{{cite book|last1=Vallery-Radot|first1=René|translator-last=Devonshire|translator-first=R. L.|title=The Life of Pasteur|date=1919|publisher=Constable & Company|location=London|page=458|url=https://archive.org/stream/in.ernet.dli.2015.173907/2015.173907.The-Life-Of-Pasteur#page/n477/mode/2up}}</ref> Lần này ông đã không thể bình phục và qua đời vào ngày 28 tháng 9 năm 1895 gần Paris.<ref name="cohn"/> Ông được tổ chức [[quốc tang]] và chôn tại [[Nhà thờ Đức Bà]] nhưng di hài ông đã được cải táng ở Viện Pasteur Paris,<ref>{{cite book|last1=Frankland|first1=Percy|title=Pasteur|date=1901|publisher=Cassell and Company|pages=217–219|url=https://archive.org/stream/pasteur00frangoog#page/n219/mode/2up}}</ref> trong một căn hầm chứa những bức tranh khảm Byzantine mô tả thành tựu của ông.<ref>{{Cite journal| last = Campbell| first = D M| title = The Pasteur Institute of Paris| journal = American Journal of Veterinary Medicine| volume = 10| issue = 1| pages = 29–31| date = January 1915| url = https://books.google.com/books?id=u8FUAAAAMAAJ| access-date = February 8, 2010}}</ref>
 
  
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
 
{{Reflist}}
 
{{Reflist}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Các bản mẫu dùng trong trang này: