Sửa đổi Lục địa Nam Cực
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 173: | Dòng 173: | ||
== Dân số == | == Dân số == | ||
− | [[File:AmundsenScottSuedpolStation.jpg|thumb | + | [[File:AmundsenScottSuedpolStation.jpg|thumb|250px|Nghi thức Nam Cực, một khu vực cách cực nam địa lý vài mét tại Trạm Amundsen–Scott]] |
− | + | [[File:Port-Lockroy.jpg|thumb|250px|Bảo tàng Cảng Lockroy]] | |
Một số chính phủ duy trì các [[trạm nghiên cứu]] có người ở lâu dài trên lục địa. Số người làm, hỗ trợ nghiên cứu khoa học cùng những công việc khác ở châu Nam Cực và các hòn đảo gần đó dao động từ khoảng 1.000 vào mùa đông đến 5.000 vào mùa hè, tương ứng mật độ dân số 70–350 người/một triệu km<sup>2</sup> mỗi thời điểm. Không ít trạm bố trí người quanh năm, nhân viên làm qua mùa đông thường tới từ nước họ và phục vụ một năm. Nhà thờ [[Chính thống giáo]] Trinity mở cửa vào năm 2004 tại [[Trạm Bellingshausen]] của Nga quanh năm có một đến hai tư tế điều hành và họ cũng được thay phiên hàng năm.<ref>{{cite web|url=http://www.spc.rs/eng/flock_antarcticas_orthodox_temple_celebrates_holy_trinity_day|title=Flock of Antarctica's Orthodox temple celebrates Holy Trinity Day|publisher=Serbian Orthodox Church|date=24 May 2004|accessdate=7 February 2009}}</ref><ref>{{cite web|url=http://pravoslavye.org.ua/index.php?action=fullinfo&r_type=&id=22495|script-title=ru:Владимир Петраков: 'Антарктика – это особая атмосфера, где живут очень интересные люди'|language=ru}} (Vladimir Petrakov: "Antarctic is a special world, full of very interesting people"). Interview with Father Vladimir Petrakov, a priest who twice spent a year at the station.</ref> | Một số chính phủ duy trì các [[trạm nghiên cứu]] có người ở lâu dài trên lục địa. Số người làm, hỗ trợ nghiên cứu khoa học cùng những công việc khác ở châu Nam Cực và các hòn đảo gần đó dao động từ khoảng 1.000 vào mùa đông đến 5.000 vào mùa hè, tương ứng mật độ dân số 70–350 người/một triệu km<sup>2</sup> mỗi thời điểm. Không ít trạm bố trí người quanh năm, nhân viên làm qua mùa đông thường tới từ nước họ và phục vụ một năm. Nhà thờ [[Chính thống giáo]] Trinity mở cửa vào năm 2004 tại [[Trạm Bellingshausen]] của Nga quanh năm có một đến hai tư tế điều hành và họ cũng được thay phiên hàng năm.<ref>{{cite web|url=http://www.spc.rs/eng/flock_antarcticas_orthodox_temple_celebrates_holy_trinity_day|title=Flock of Antarctica's Orthodox temple celebrates Holy Trinity Day|publisher=Serbian Orthodox Church|date=24 May 2004|accessdate=7 February 2009}}</ref><ref>{{cite web|url=http://pravoslavye.org.ua/index.php?action=fullinfo&r_type=&id=22495|script-title=ru:Владимир Петраков: 'Антарктика – это особая атмосфера, где живут очень интересные люди'|language=ru}} (Vladimir Petrakov: "Antarctic is a special world, full of very interesting people"). Interview with Father Vladimir Petrakov, a priest who twice spent a year at the station.</ref> | ||
Cư dân bán thường trực đầu tiên của khu vực gần châu Nam Cực (phía nam [[đới hội tụ Nam Cực]]) là những thợ săn hải cẩu người Mỹ và Anh. Họ từng ở [[South Georgia]] một năm hoặc hơn, từ 1786 trở đi. Vào thời kỳ [[săn bắt cá voi|săn cá voi]] kéo dài đến năm 1966, dân số đảo này dao động từ hơn 1.000 vào mùa hè (một số năm hơn 2.000) đến tầm 200 vào mùa đông. Thợ săn chủ yếu là người Na Uy cùng một tỉ lệ người Anh tăng dần. Chốn định cư gồm có [[Grytviken]], King Edward Point, Stromness, Husvik, Godthul, Cảng Leith, Prince Olav, và Ocean. Quản lý và những công chức thâm niên của trạm cá voi thường sống cùng gia đình. Trong số họ có [[Carl Anton Larsen]], nhà thám hiểm và thợ săn cá voi lão luyện người Na Uy, người sáng lập Grytviken. Larsen và gia đình nhập quốc tịch Anh vào năm 1910.<ref>{{Cite book|last=Headland|first=Robert|url=https://books.google.com/books?id=lZ04AAAAIAAJ&pg=PA238|title=The Island of South Georgia|publisher=Cambridge University Press|year=1984|isbn=0521252741|location=Cambridge, Great Britain|pages=238}}</ref> | Cư dân bán thường trực đầu tiên của khu vực gần châu Nam Cực (phía nam [[đới hội tụ Nam Cực]]) là những thợ săn hải cẩu người Mỹ và Anh. Họ từng ở [[South Georgia]] một năm hoặc hơn, từ 1786 trở đi. Vào thời kỳ [[săn bắt cá voi|săn cá voi]] kéo dài đến năm 1966, dân số đảo này dao động từ hơn 1.000 vào mùa hè (một số năm hơn 2.000) đến tầm 200 vào mùa đông. Thợ săn chủ yếu là người Na Uy cùng một tỉ lệ người Anh tăng dần. Chốn định cư gồm có [[Grytviken]], King Edward Point, Stromness, Husvik, Godthul, Cảng Leith, Prince Olav, và Ocean. Quản lý và những công chức thâm niên của trạm cá voi thường sống cùng gia đình. Trong số họ có [[Carl Anton Larsen]], nhà thám hiểm và thợ săn cá voi lão luyện người Na Uy, người sáng lập Grytviken. Larsen và gia đình nhập quốc tịch Anh vào năm 1910.<ref>{{Cite book|last=Headland|first=Robert|url=https://books.google.com/books?id=lZ04AAAAIAAJ&pg=PA238|title=The Island of South Georgia|publisher=Cambridge University Press|year=1984|isbn=0521252741|location=Cambridge, Great Britain|pages=238}}</ref> | ||
− | + | ||
Bé gái người Na Uy [[Solveig Gunbjørg Jacobsen]] là đứa trẻ đầu tiên sinh ra ở Vùng Nam Cực, cụ thể tại Grytviken vào ngày 8 tháng 10 năm 1913. Cô là con gái của Klara Olette Jacobsen và Fridthjof Jacobsen, trợ lý điều hành của trạm cá voi. Jacobsen đến đảo vào năm 1904 và trở thành người quản lý Grytviken từ 1914 đến 1921. Ông có hai người con sinh ra trên đảo.<ref>{{Cite book|author=Headland, Robert K.|title=The Island of South Georgia|publisher=Cambridge University Press|date=1984|isbn=978-0-521-25274-4|oclc=473919719|pages=12, 130}}</ref> | Bé gái người Na Uy [[Solveig Gunbjørg Jacobsen]] là đứa trẻ đầu tiên sinh ra ở Vùng Nam Cực, cụ thể tại Grytviken vào ngày 8 tháng 10 năm 1913. Cô là con gái của Klara Olette Jacobsen và Fridthjof Jacobsen, trợ lý điều hành của trạm cá voi. Jacobsen đến đảo vào năm 1904 và trở thành người quản lý Grytviken từ 1914 đến 1921. Ông có hai người con sinh ra trên đảo.<ref>{{Cite book|author=Headland, Robert K.|title=The Island of South Georgia|publisher=Cambridge University Press|date=1984|isbn=978-0-521-25274-4|oclc=473919719|pages=12, 130}}</ref> | ||