Sửa đổi Huỳnh quang
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 20: | Dòng 20: | ||
Quá trình chuyển electron cơ bản nhất gây nên hiện tượng huỳnh quang thường tuân theo [[qui tắc Kasha]]. Theo qui tắc này, sự phát xạ huỳnh quang có xác suất cao nhất thường xảy ra từ mức dao động thấp nhất của trạng thái kích thích singlet thấp nhất S<sub>1,υ<sub>0</sub></sub>, bất luận năng lượng ánh sáng kích thích được sử dụng. | Quá trình chuyển electron cơ bản nhất gây nên hiện tượng huỳnh quang thường tuân theo [[qui tắc Kasha]]. Theo qui tắc này, sự phát xạ huỳnh quang có xác suất cao nhất thường xảy ra từ mức dao động thấp nhất của trạng thái kích thích singlet thấp nhất S<sub>1,υ<sub>0</sub></sub>, bất luận năng lượng ánh sáng kích thích được sử dụng. | ||
− | Một trường hợp ngoại lệ của qui tắc Kasha là phân tử | + | Một trường hợp ngoại lệ của qui tắc Kasha là phân tử azulen, đã cho thấy huỳnh quang xảy ra từ trạng thái S<sub>2</sub>. Điều này được giải thích là do azulen có khoảng cách năng lượng giữa S<sub>2</sub> và S<sub>2</sub> tương đối lớn, dẫn đến quá trình chuyển mức không phát xạ từ S<sub>2</sub> về S<sub>1</sub> không cạnh tranh được với quá trình chuyển mức kèm phát xạ huỳnh quang từ S<sub>2</sub> về S<sub>0</sub>. Kết quả, huỳnh quang của azulen chủ yếu là do chuyển mức S<sub>2</sub> về S<sub>0</sub>. |
==Hiệu suất== | ==Hiệu suất== |