Sửa đổi Gen sinh ung

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 3: Dòng 3:
 
'''Gen sinh ung''' là [[gen]] có tiềm năng gây [[ung thư]].<ref name="Oncogenes and Tumor Suppressor Genes">{{cite book | editor-last = Wilbur | editor-first = Beth |title = The World of the Cell | edition = 7th | location = San Francisco, C | year = 2009 }}</ref> Trong tế bào [[khối u]] những gen này thường bị [[đột biến]] hoặc [[biểu hiện gen|biểu hiện]] ở mức cao.<ref name="Kimball's Biology Pages">[http://users.rcn.com/jkimball.ma.ultranet/BiologyPages/O/Oncogenes.html Kimball's Biology Pages.] "Oncogenes" Free full text</ref>
 
'''Gen sinh ung''' là [[gen]] có tiềm năng gây [[ung thư]].<ref name="Oncogenes and Tumor Suppressor Genes">{{cite book | editor-last = Wilbur | editor-first = Beth |title = The World of the Cell | edition = 7th | location = San Francisco, C | year = 2009 }}</ref> Trong tế bào [[khối u]] những gen này thường bị [[đột biến]] hoặc [[biểu hiện gen|biểu hiện]] ở mức cao.<ref name="Kimball's Biology Pages">[http://users.rcn.com/jkimball.ma.ultranet/BiologyPages/O/Oncogenes.html Kimball's Biology Pages.] "Oncogenes" Free full text</ref>
  
Hầu hết tế bào bình thường sẽ trải qua cái chết được lập trình nhanh chóng ([[apoptosis]]) khi những chức năng quan trọng bị biến đổi hay trục trặc. Tuy nhiên gen sinh ung hoạt hóa có thể khiến những tế bào bị chỉ định apoptosis sống sót và sinh sôi.<ref>[http://nobelprize.org/nobel_prizes/medicine/laureates/2002/illpres/implications.html The Nobel Prize in Physiology or Medicine 2002.] Illustrated presentation.</ref> Đa số gen sinh ung khởi đầu là tiền-gen sinh ung, những gen bình thường tham gia vào sinh sôi tế bào hay ức chế apoptosis. Nếu do đột biến mà những gen bình thường thúc đẩy sinh trưởng tế bào bị điều chỉnh tăng (đột biến thu thêm chức năng) thì chúng sẽ dẫn lối tế bào đến ung thư, do đó có tên "gen sinh ung". Thông thường nhiều gen sinh ung cùng những gen đè nén bướu đột biến sẽ phối hợp hành động để gây ung thư. Kể từ thập niên 1970 con người đã nhận biết hàng chục gen sinh ung đối với ung thư ở người. Nhiều thuốc trị ung thư nhắm vào những protein do gen sinh ung mã hóa.<ref name="Kimball's Biology Pages"/><ref>{{cite journal | vauthors = Croce CM | title = Oncogenes and cancer | journal = The New England Journal of Medicine | volume = 358 | issue = 5 | pages = 502–11 | date = January 2008 | pmid = 18234754 | doi = 10.1056/NEJMra072367 }}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Yokota J | title = Tumor progression and metastasis | journal = Carcinogenesis | volume = 21 | issue = 3 | pages = 497–503 | date = March 2000 | pmid = 10688870 | doi = 10.1093/carcin/21.3.497 | url = https://academic.oup.com/carcin/article-pdf/21/3/497/9749521/210497.pdf }}</ref><ref>[http://nobelprize.org/nobel_prizes/medicine/laureates/1989/press.html The Nobel Prize in Physiology or Medicine 1989] to J. Michael Bishop and Harold E. Varmus for their discovery of "the cellular origin of retroviral oncogenes".</ref>
+
Hầu hết tế bào bình thường sẽ trải qua cái chết được lập trình nhanh chóng ([[apoptosis]]) khi những chức năng quan trọng bị biến đổi hay trục trặc. Tuy nhiên gen sinh ung hoạt hóa có thể khiến những tế bào bị chỉ định apoptosis sống sót và sinh sôi.<ref>[http://nobelprize.org/nobel_prizes/medicine/laureates/2002/illpres/implications.html The Nobel Prize in Physiology or Medicine 2002.] Illustrated presentation.</ref> Đa số gen sinh ung khởi đầu là tiền-gen sinh ung, những gen bình thường tham gia vào sinh sôi tế bào hay ức chế apoptosis. Nếu do đột biến mà những gen bình thường thúc đẩy sinh trưởng tế bào bị điều chỉnh tăng (đột biến thu thêm chức năng) thì chúng sẽ dẫn lối tế bào đến ung thư, do đó có tên "gen sinh ung". Thông thường nhiều gen sinh ung cùng những gen đè nén bướu hay gen apoptosis sẽ phối hợp hành động để gây ung thư. Kể từ thập niên 1970 con người đã nhận biết hàng chục gen sinh ung đối với ung thư ở người. Nhiều thuốc trị ung thư nhắm vào những protein do gen sinh ung mã hóa.<ref name="Kimball's Biology Pages"/><ref>{{cite journal | vauthors = Croce CM | title = Oncogenes and cancer | journal = The New England Journal of Medicine | volume = 358 | issue = 5 | pages = 502–11 | date = January 2008 | pmid = 18234754 | doi = 10.1056/NEJMra072367 }}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Yokota J | title = Tumor progression and metastasis | journal = Carcinogenesis | volume = 21 | issue = 3 | pages = 497–503 | date = March 2000 | pmid = 10688870 | doi = 10.1093/carcin/21.3.497 | url = https://academic.oup.com/carcin/article-pdf/21/3/497/9749521/210497.pdf }}</ref><ref>[http://nobelprize.org/nobel_prizes/medicine/laureates/1989/press.html The Nobel Prize in Physiology or Medicine 1989] to J. Michael Bishop and Harold E. Varmus for their discovery of "the cellular origin of retroviral oncogenes".</ref>
  
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
 
{{Reflist}}
 
{{Reflist}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)