Sửa đổi Chiến lược công nghệ thông tin

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 1: Dòng 1:
 
{{mới}}
 
{{mới}}
'''Chiến lược công nghệ thông tin''' là kế hoạch tổng thể bao gồm các mục tiêu, các nguyên tắc định hướng cho các giải pháp chiến lược liên quan tới việc sử dụng công nghệ thông tin (công nghệ thông tin) trong một tổ chức. Các giải pháp chiến lược công nghệ thông tin thực hiện tầm nhìn của tổ chức, phục vụ cho việc tái cơ cấu qui trình nghiệp vụ, cải cách thể chế và chuyển đổi hạ tầng. Chiến lược công nghệ thông tin được xây dựng đồng bộ với chiến lược phát triển của tổ chức, tầm nhìn của lãnh đạo và dựa trên đánh giá hiện trạng thực tế. Chiến lược công nghệ thông tin bao gồm hướng dẫn triển khai phát triển, quản lý và sử các nguồn lực công nghệ thông tin để tổ chức phát triển hiệu quả hơn, thể hiện qua các [[chỉ tiêu hiệu quả then chốt]] ([[KPI]]).
+
(cg. Chiến lược CNTT cho tổ chức; Chiến lược công nghệ; A. Information Technology Strategy; Information Technology Strategy for Enterprise; Technology Strategy)
  
Chiến lược công nghệ thông tin chiến lược ứng dụng công nghệ bao trùm và chủ đạo cho mọi tổ chức ngày nay, thúc đẩy các quá trình đổi mới sáng tạo, tái cơ cấu qui trình nghiệp vụ, cải cách thể chế, cải cách hành chính và chuyển đổi số. Mặc dù chiến lược công nghệ thông tin tập trung vào việc phát triển hạ tầng thông tin, nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nhận thức kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của nguồn nhân lực. Chiến lược công nghệ thông tin cần hướng tới việc đồng bộ hóa với chiến lược nghiệp vụ của tổ chức.
+
kế hoạch tổng thể bao gồm các mục tiêu, các nguyên tắc định hướng cho các giải pháp chiến lược liên quan tới việc sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong một tổ chức. Các giải pháp chiến lược công nghệ thông tin thực hiện tầm nhìn của tổ chức, phục vụ cho việc tái cơ cấu qui trình nghiệp vụ, cải cách thể chế và chuyển đổi hạ tầng. Chiến lược công nghệ thông tin được xây dựng đồng bộ với chiến lược phát triển của tổ chức, tầm nhìn của lãnh đạo dựa trên đánh giá hiện trạng thực tế. Chiến lược công nghệ thông tin bao gồm hướng dẫn triển khai phát triển, quản lý và sử các nguồn lực CNTT để tổ chức phát triển hiệu quả hơn, thể hiện qua các chỉ tiêu hiệu quả then chốt (KPI).
  
Qui trình phát triển chiến lược công nghệ thông tin bắt đầu bằng việc xác định tầm nhìn dựa trên chiến lược phát triển của tổ chức hoặc/và định hướng của lãnh đạo, từ đó ứng dụng các phương pháp như kiến trúc công nghệ thông tin, KTHDV, khung tương hợp để xây dựng khung chiến lược. Khung chiến lược là cơ sở để xây dựng các bộ câu hỏi điều tra.
+
Chiến lược công nghệ thông tin chiến lược ứng dụng công nghệ bao trùm và chủ đạo cho mọi tổ chức ngày nay, thúc đẩy các quá trình đổi mới sáng tạo, tái cơ cấu qui trình nghiệp vụ, cải cách thể chế, cải cách hành chính và chuyển đổi số. Mặc dù chiến lược công nghệ thông tin tập trung vào việc phát triển hạ tầng thông tin, nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nhận thức và kỹ năng sử dụng CNTT của nguồn nhân lực. Chiến lược công nghệ thông tin cần hướng tới việc đồng bộ hóa với chiến lược nghiệp vụ của tổ chức.
  
Đánh giá thực trạng về ứng dụng công nghệ thông tin là bước quan trọng không thể bỏ qua trong việc xây dựng chiến lược công nghệ thông tin của tổ chức. Đánh giá càng chính xác, sâu sát, chiến lược sẽ càng sắc nét, dễ triển khai có hiệu quả. Đánh giá thực trạng công nghệ thông tin thường sử dụng các bộ câu hỏi điều tra về các chỉ tiêu định tính, định lượng về các nguồn lực của tổ chức, hệ thống văn bản pháp lý, cơ chế và các qui trình hoạt động của tổ chức. Các số liệu điều tra thu được sẽ được sử dụng để phân tích đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của tổ chức.
+
Qui trình phát triển chiến lược công nghệ thông tin bắt đầu bằng việc xác định tầm nhìn dựa trên chiến lược phát triển của tổ chức hoặc/và định hướng của lãnh đạo, từ đó ứng dụng các phương pháp như kiến trúc CNTT, KTHDV, khung tương hợp để xây dựng khung chiến lược. Khung chiến lược là cơ sở để xây dựng các bộ câu hỏi điều tra.
 +
 
 +
Đánh giá thực trạng về ứng dụng CNTT là bước quan trọng không thể bỏ qua trong việc xây dựng chiến lược công nghệ thông tin của tổ chức. Đánh giá càng chính xác, sâu sát, chiến lược sẽ càng sắc nét, dễ triển khai có hiệu quả. Đánh giá thực trạng CNTT thường sử dụng các bộ câu hỏi điều tra về các chỉ tiêu định tính, định lượng về các nguồn lực của tổ chức, hệ thống văn bản pháp lý, cơ chế và các qui trình hoạt động của tổ chức. Các số liệu điều tra thu được sẽ được sử dụng để phân tích đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT của tổ chức.
  
 
Các phương pháp phân tích thường được sử dụng bao gồm phương pháp SWOT, PEST và mô hình trưởng thành. SWOT đánh giá dựa trên các mặt mạnh điểm yếu, thách thức và cơ hội phát triển của tổ chức. Chiến lược công nghệ thông tin sẽ bao gồm các giải pháp phát huy thế mạnh, hạn chế điểm yếu, đối diện với thách thức và tận dụng cơ hội để phát triển. PEST phân tích các khía cạnh và các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ ảnh hưởng tới chiến lược công nghệ thông tin. Đánh giá theo mô hình trưởng thành phân chia sự phát triển thành các giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những chỉ tiêu được ưu tiên, đôi khi xung đột về sử dụng nguồn lực, cần phải lựa chọn tối ưu trong mỗi giai đoạn (xt. SWOT; PEST; Mô hình trưởng thành).
 
Các phương pháp phân tích thường được sử dụng bao gồm phương pháp SWOT, PEST và mô hình trưởng thành. SWOT đánh giá dựa trên các mặt mạnh điểm yếu, thách thức và cơ hội phát triển của tổ chức. Chiến lược công nghệ thông tin sẽ bao gồm các giải pháp phát huy thế mạnh, hạn chế điểm yếu, đối diện với thách thức và tận dụng cơ hội để phát triển. PEST phân tích các khía cạnh và các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ ảnh hưởng tới chiến lược công nghệ thông tin. Đánh giá theo mô hình trưởng thành phân chia sự phát triển thành các giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những chỉ tiêu được ưu tiên, đôi khi xung đột về sử dụng nguồn lực, cần phải lựa chọn tối ưu trong mỗi giai đoạn (xt. SWOT; PEST; Mô hình trưởng thành).
  
Rà soát các sở cứ pháp lý có liên quan cũng là một khâu quan trọng trong việc đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin của tổ chức. Các sở cứ pháp lý có thể là chủ trương chính sách của quốc gia, cam kết quốc tế, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, các chủ trương hoặc chỉ đạo của lãnh đạo tổ chức đã thành văn bản chính thức. Đôi khi trong giai đoạn đầu của việc xây dựng chiến lược công nghệ thông tin cần phải thúc đẩy ban hành các văn bản này.
+
Rà soát các sở cứ pháp lý có liên quan cũng là một khâu quan trọng trong việc đánh giá hiện trạng ứng dụng CNTT của tổ chức. Các sở cứ pháp lý có thể là chủ trương chính sách của quốc gia, cam kết quốc tế, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, các chủ trương hoặc chỉ đạo của lãnh đạo tổ chức đã thành văn bản chính thức. Đôi khi trong giai đoạn đầu của việc xây dựng chiến lược công nghệ thông tin cần phải thúc đẩy ban hành các văn bản này.
  
Người chịu trách nhiệm soạn thảo chiến lược công nghệ thông tin của tổ chức là lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) hoặc thành viên của ban lãnh đạo được phân công chính thức. Tổ soạn thảo chiến lược sẽ gồm các thành viên bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin, bộ phận hành chính tổng hợp, tổ chức cán bộ, kế hoạch đầu tư, tài chính và pháp chế. Chiến lược công nghệ thông tin của tổ chức cần phải được ban hành chính thức bằng văn bản do cấp có thẩm quyền cao nhất phê duyệt để có tính pháp lý trong quá trình thực hiện. (xt. CIO)
+
Người chịu trách nhiệm soạn thảo chiến lược công nghệ thông tin của tổ chức là lãnh đạo CNTT (CIO) hoặc thành viên của ban lãnh đạo được phân công chính thức. Tổ soạn thảo chiến lược sẽ gồm các thành viên bộ phận chuyên trách về CNTT, bộ phận hành chính tổng hợp, tổ chức cán bộ, kế hoạch đầu tư, tài chính và pháp chế. Chiến lược công nghệ thông tin của tổ chức cần phải được ban hành chính thức bằng văn bản do cấp có thẩm quyền cao nhất phê duyệt để có tính pháp lý trong quá trình thực hiện. (xt. CIO)
  
 
Cấu trúc của một bản chiến lược công nghệ thông tin cần bao gồm các phần tóm tắt, định hướng chiến lược, các mục tiêu chiến lược, các giải pháp chiến lược và tổ chức thực hiện chiến lược.
 
Cấu trúc của một bản chiến lược công nghệ thông tin cần bao gồm các phần tóm tắt, định hướng chiến lược, các mục tiêu chiến lược, các giải pháp chiến lược và tổ chức thực hiện chiến lược.
Dòng 38: Dòng 40:
 
* Kết quả phân tích SWOT, PEST, Mô hình trưởng thành;
 
* Kết quả phân tích SWOT, PEST, Mô hình trưởng thành;
  
* Xu hướng phát triển công nghệ thông tin trên thế giới.
+
* Xu hướng phát triển CNTT trên thế giới.
  
 
Mục tiêu chiến lược công nghệ thông tin bao gồm:
 
Mục tiêu chiến lược công nghệ thông tin bao gồm:
Dòng 70: Dòng 72:
 
Cho đến giữa những năm 1980, lập kế hoạch chiến lược chủ yếu là ở doanh nghiệp, nguyên Bộ trưởng Quốc Phòng Hoa Kì là Mc Namara, vốn là Tổng giám đốc tập đoàn Ford và sau này là Tổng thống Carter thúc đẩy cải cách hành chính và hướng Chinh phủ Liên bang vào các dịch vụ công, đưa các phương pháp quản lý ngân sách theo hiệu quả giống như trong doanh nghiệp.
 
Cho đến giữa những năm 1980, lập kế hoạch chiến lược chủ yếu là ở doanh nghiệp, nguyên Bộ trưởng Quốc Phòng Hoa Kì là Mc Namara, vốn là Tổng giám đốc tập đoàn Ford và sau này là Tổng thống Carter thúc đẩy cải cách hành chính và hướng Chinh phủ Liên bang vào các dịch vụ công, đưa các phương pháp quản lý ngân sách theo hiệu quả giống như trong doanh nghiệp.
  
Chiến lược công nghệ thông tin ra đời vào cuối những năm 1990, khi các hệ thống thông tin tại các công ty lớn được số hóa để ứng dụng công nghệ thông tin. Phương pháp luận Kiến trúc cơ quan xí nghiệp được hình thành vào những năm 2000 để trợ giúp cho chiến lược công nghệ thông tin trong khu vực công và các doanh nghiệp.
+
Chiến lược công nghệ thông tin ra đời vào cuối những năm 1990, khi các hệ thống thông tin tại các công ty lớn được số hóa để ứng dụng CNTT. Phương pháp luận Kiến trúc cơ quan xí nghiệp được hình thành vào những năm 2000 để trợ giúp cho chiến lược công nghệ thông tin trong khu vực công và các doanh nghiệp.
  
Chiến lược công nghệ thông tin có thể áp dụng cho nhiều tổ chức khác nhau vd. chiến lược công nghệ thông tin quốc gia, vd. chiến lược công nghệ thông tin cơ quan nhà nước, vd. chiến lược công nghệ thông tin cho các tập đoàn và công ty lớn, vd. chiến lược công nghệ thông tin của doanh nghiệp nhỏ và vừa, vd. chiến lược công nghệ thông tin của các doanh nghiệp công nghệ thông tin.
+
Chiến lược công nghệ thông tin có thể áp dụng cho nhiều tổ chức khác nhau vd. chiến lược công nghệ thông tin quốc gia, vd. chiến lược công nghệ thông tin cơ quan nhà nước, vd. chiến lược công nghệ thông tin cho các tập đoàn và công ty lớn, vd. chiến lược công nghệ thông tin của doanh nghiệp nhỏ và vừa, vd. chiến lược công nghệ thông tin của các doanh nghiệp CNTT.
  
Chiến lược công nghệ thông tin trong [[quá trình chuyển đổi số]] và trong [[cách mạng công nghiệp 4.0]] sẽ có những thay đổi phù hợp với mục tiêu, ý nghĩa và sử dụng các công nghệ mới như [[Trí tuệ nhân tạo]], [[Internet vạn vật]], Ứng dụng thông minh, [[Người máy]], [[In 3D]], ...
+
Chiến lược công nghệ thông tin trong quá trình chuyển đổi số và trong cách mạng công nghiệp 4. 0 sẽ có những thay đổi phù hợp với mục tiêu, ý nghĩa và sử dụng các công nghệ mới như Trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, Ứng dụng thông minh, Người máy, In 3D, … (xt. Quá trình chuyển đổi số; Cách mạng công nghiệp 4. 0; Trí tuệ nhân tạo; Internet vạn vật; Ứng dụng thông minh; Người máy; In 3D).
  
Ngày 6/5/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin&TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Sau năm 2010, không có chiến lược công nghệ thông tin ở mức quốc gia.
+
Ngày 6/5/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT&TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Sau năm 2010, không có chiến lược công nghệ thông tin ở mức quốc gia.
  
Năm 2015, Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu các Bộ, Ngành, Địa phương xây dựng Kiến trúc tổng thể về công nghệ thông tin để làm cơ sở hướng dẫn việc lập kế hoạch và phân bổ kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin.
+
Năm 2015, Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu các Bộ, Ngành, Địa phương xây dựng Kiến trúc tổng thể về CNTT để làm cơ sở hướng dẫn việc lập kế hoạch và phân bổ kinh phí ứng dụng CNTT.
  
Những năm 1980, chiến lược công nghệ thông tin đã phổ biến ở nhiều quốc gia, công ty đa quốc gia và các tổ chức lớn trên thế giới. Vào những năm 1990, các nghiên cứu điều tra đã chỉ ra rằng 75% các dự án ứng dụng công nghệ thông tin thất bại một phần hoặc thất bại hoàn toàn, theo khuyến cáo của nhiều tổ chức trên thế giới đặc biệt là chính phủ Hoa Kì, các tổ chức bắt đầu sử dụng Kiến trúc cơ quan xí nghiệp, Kiến trúc SOA và Kiến trúc Chính phủ Điện tử để thay thế chiến lược công nghệ thông tin thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin. Sự cần thiết của chiến lược công nghệ thông tin là vấn để cần tranh cãi.
+
Những năm 1980, chiến lược công nghệ thông tin đã phổ biến ở nhiều quốc gia, công ty đa quốc gia và các tổ chức lớn trên thế giới. Vào những năm 1990, các nghiên cứu điều tra đã chỉ ra rằng 75% các dự án ứng dụng CNTT thất bại một phần hoặc thất bại hoàn toàn, theo khuyến cáo của nhiều tổ chức trên thế giới đặc biệt là chính phủ Hoa Kì, các tổ chức bắt đầu sử dụng Kiến trúc cơ quan xí nghiệp, Kiến trúc SOA và Kiến trúc Chính phủ Điện tử để thay thế chiến lược công nghệ thông tin thực hiện việc ứng dụng CNTT. Sự cần thiết của chiến lược công nghệ thông tin là vấn để cần tranh cãi.
  
==Tài liệu tham khảo==
+
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  
 
* J. C. Henderson và N. Venkatraman, Strategic alignment: Leveraging information technology for transforming organizations. -IBM research (2013).
 
* J. C. Henderson và N. Venkatraman, Strategic alignment: Leveraging information technology for transforming organizations. -IBM research (2013).

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Bản mẫu dùng trong trang này: