Sửa đổi Chọn giống lúa chống chịu nóng
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 34: | Dòng 34: | ||
Gen hoặc QTL quy định tính chống chịu nóng được trình bày trong bảng 1 | Gen hoặc QTL quy định tính chống chịu nóng được trình bày trong bảng 1 | ||
− | {| class="wikitable | + | {| class="wikitable" |
|+ Bảng 1: Xác định QTLs, markers liên quan đến tính chống chịu nóng định vị trên nhiễm săc thể (NST) khác nhau | |+ Bảng 1: Xác định QTLs, markers liên quan đến tính chống chịu nóng định vị trên nhiễm săc thể (NST) khác nhau | ||
|- | |- | ||
Dòng 61: | Dòng 61: | ||
| 10 || qHAC10 | | 10 || qHAC10 | ||
|- | |- | ||
− | | 3 | + | |} |
− | + | ||
− | + | ||
− | + | ||
− | + | 3 | |
− | + | ||
− | + | 4 | |
− | + | ||
− | + | 4 | |
− | + | ||
− | + | 4 | |
− | + | ||
− | + | 6 RM3586 - RM160 | |
− | + | ||
− | + | RM468-RM7076 | |
− | + | ||
− | + | RM241–RM26212 | |
− | + | ||
− | + | RM5749 | |
− | + | ||
− | + | RM103 Bui et al. 2014, 2013; Nguyen et al. 2015, 2017 | |
− | + | ||
− | + | 4 qPSLht4.1 Zhao et al. 2016 (cải tiến thụ phấn khi bị nhiệt độ nóng) | |
− | + | ||
− | + | 5 | |
− | + | ||
− | + | 9 qSTIY5.1/qSSIY5.2 (331 kb) | |
− | + | ||
+ | qSTIPSS9.1 (400 kb) Shanmugavadivel et al. 2017 (NST 9 với 65 gen; và NST 5 với 54 gen) từ nguồn N22 | ||
+ | |||
+ | 1 | ||
+ | |||
+ | 5 | ||
+ | |||
+ | 7 qDHT 1 | ||
+ | |||
+ | qDHT 5 | ||
+ | |||
+ | qDHT 7 Lee et al. 2017 | ||
+ | |||
+ | 3 RM3525 to 3-M95 | ||
+ | |||
+ | [qHTB3-3] Ø2.8 Mb Zhu et al. 2017 | ||
+ | |||
+ | 4 qHTSF4.1 Ye et al. 2015 (chịu nóng khi lúa trổ bông) | ||
+ | |||
+ | 1 qDHT 1 Lee et al. 2017 (chịu nóng khi lúa nẩy mầm) | ||
− | + | Giống lúa chống chịu nóng ở Việt Nam | |
Cải tiến giống lúa chống chịu nóng bằng chỉ thị phân tử là xu hướng đang được thực hiện tại nhiều quốc gia trồng lúa, trong đó có Việt Nam. Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp miền Nam hợp tác với IRRI và RDA (Hàn Quốc) với các thành viên từ Cambodia, Philippines, Thái Lan, Indonesia đã tiến hành sử dụng chỉ thị phân tử SSR trên quần thể con lai hồi giao BC3F2, BC4F1, and BC4F2 được thanh lọc ngoài đồng và đánh giá bố mẹ ở phytotron. Nguồn cho gen chống chịu từ giống lúa N22 và Dular. Nguồn giống tái tục là AS996, OM5930. Giống OM8108 thích nghi ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ trong điều kiện nhiệt độ nóng khi lúa trổ bông vụ Hè Thu, ở đồng bằng sông Cửu Long vụ Xuân Hè. Khả năng vào chắc của hạt thông qua GFR (grain filing rate) đạt >110 mg chất khô/ bông/ ngày. Bốn dòng được chọn trên cơ sở chỉ thị phân tử liên kết chặt chẽ với QTL đích trên nhiễm sắc thể 3 và 4. Những QTLs định vị trên nhiễm sắc thể 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9, và 10 đã và đang được xem xét nhiều nhất, đặc biệt nhiễm sắc thể 3, 4, 5 và 9. Tính trạng nông học được ghi nhận có liên quan nhiều nhất đến chống chịu nóng là tỷ lệ hạt lép và tốc độ hạt vào chắc tính bằng mg/ bông/ ngày. | Cải tiến giống lúa chống chịu nóng bằng chỉ thị phân tử là xu hướng đang được thực hiện tại nhiều quốc gia trồng lúa, trong đó có Việt Nam. Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp miền Nam hợp tác với IRRI và RDA (Hàn Quốc) với các thành viên từ Cambodia, Philippines, Thái Lan, Indonesia đã tiến hành sử dụng chỉ thị phân tử SSR trên quần thể con lai hồi giao BC3F2, BC4F1, and BC4F2 được thanh lọc ngoài đồng và đánh giá bố mẹ ở phytotron. Nguồn cho gen chống chịu từ giống lúa N22 và Dular. Nguồn giống tái tục là AS996, OM5930. Giống OM8108 thích nghi ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ trong điều kiện nhiệt độ nóng khi lúa trổ bông vụ Hè Thu, ở đồng bằng sông Cửu Long vụ Xuân Hè. Khả năng vào chắc của hạt thông qua GFR (grain filing rate) đạt >110 mg chất khô/ bông/ ngày. Bốn dòng được chọn trên cơ sở chỉ thị phân tử liên kết chặt chẽ với QTL đích trên nhiễm sắc thể 3 và 4. Những QTLs định vị trên nhiễm sắc thể 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9, và 10 đã và đang được xem xét nhiều nhất, đặc biệt nhiễm sắc thể 3, 4, 5 và 9. Tính trạng nông học được ghi nhận có liên quan nhiều nhất đến chống chịu nóng là tỷ lệ hạt lép và tốc độ hạt vào chắc tính bằng mg/ bông/ ngày. |