Sửa đổi Chất tạo ngọt
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 23: | Dòng 23: | ||
Thụ thể (''receptor'') cảm nhận vị ngọt ở người là TAS1R2/TAS1R3 heterodimer thuộc protein nhóm CGPCRs, còn thụ thể cảm nhận vị đắng là TAS2Rs thuộc nhóm AG-protein GPCRs. Độ ngọt của một chất tạo ngọt phụ thuộc vào hệ số phân bố của chúng. | Thụ thể (''receptor'') cảm nhận vị ngọt ở người là TAS1R2/TAS1R3 heterodimer thuộc protein nhóm CGPCRs, còn thụ thể cảm nhận vị đắng là TAS2Rs thuộc nhóm AG-protein GPCRs. Độ ngọt của một chất tạo ngọt phụ thuộc vào hệ số phân bố của chúng. | ||
− | [[File:Saccharin.png|thumb| | + | [[File:Saccharin.png|thumb|300px|Saccharin]] |
Chất tạo ngọt tổng hợp nổi tiếng nhất là [[saccharin]] hiện nay vẫn được dùng trong thực phẩm, dược phẩm, thuốc đánh răng. Saccharin là chất tạo ngọt không cung cấp năng lượng (không có giá trị dinh dưỡng) nên được dùng cho người ăn kiêng, người bị bệnh đái tháo đường. Nó thường được dùng dưới dạng muối natri và ngọt hơn [[đường mía]] từ 300-400 lần. | Chất tạo ngọt tổng hợp nổi tiếng nhất là [[saccharin]] hiện nay vẫn được dùng trong thực phẩm, dược phẩm, thuốc đánh răng. Saccharin là chất tạo ngọt không cung cấp năng lượng (không có giá trị dinh dưỡng) nên được dùng cho người ăn kiêng, người bị bệnh đái tháo đường. Nó thường được dùng dưới dạng muối natri và ngọt hơn [[đường mía]] từ 300-400 lần. | ||
− | [[File:Dulcin 2.png|thumb| | + | [[File:Dulcin 2.png|thumb|500px|Dulcin]] |
Ngoài ra còn có thể kể đến một số chất tạo ngọt tổng hợp khác như [[sorbit]], [[dulcin]] (4- ethoxy phenylurea) ngọt hơn [[saccharose]] (đường mía) 250 lần. [[Oxim]] của perillaaldehyd, một aldehyd được tách từ cây tía tô ngọt gấp 2000 lần saccharose, alkylmalonyldihydrazid, succinic acid dihydrazid v.v. Một số dẫn xuất của 1-alkoxy-2-amino-4-nitrobenzen thuộc nhóm chất “cực ngọt”. Các chất này không có vấn đề gì với sinh lý nếu là chất tinh khiết. Độ hòa tan trong nước của chúng kém nhưng trong dầu thì tốt. | Ngoài ra còn có thể kể đến một số chất tạo ngọt tổng hợp khác như [[sorbit]], [[dulcin]] (4- ethoxy phenylurea) ngọt hơn [[saccharose]] (đường mía) 250 lần. [[Oxim]] của perillaaldehyd, một aldehyd được tách từ cây tía tô ngọt gấp 2000 lần saccharose, alkylmalonyldihydrazid, succinic acid dihydrazid v.v. Một số dẫn xuất của 1-alkoxy-2-amino-4-nitrobenzen thuộc nhóm chất “cực ngọt”. Các chất này không có vấn đề gì với sinh lý nếu là chất tinh khiết. Độ hòa tan trong nước của chúng kém nhưng trong dầu thì tốt. | ||