Sửa đổi Cây lúa
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 5: | Dòng 5: | ||
==Đa dạng và phân bố== | ==Đa dạng và phân bố== | ||
− | + | ||
Lúa trồng châu Á (O. sativa) có hai loài phụ sinh thái là indica và japonica (bao gồm cả loài phụ japonica nhiệt đới và ôn đới). Lúa trồng châu Phi (O. glaberrima) có nguồn gốc từ Tây Phi. Đã tìm thấy 22 loài lúa dại ở châu Á, châu Phi, châu Úc và châu Mỹ, nhưng chỉ có số ít có quan hệ gần gũi với lúa trồng | Lúa trồng châu Á (O. sativa) có hai loài phụ sinh thái là indica và japonica (bao gồm cả loài phụ japonica nhiệt đới và ôn đới). Lúa trồng châu Phi (O. glaberrima) có nguồn gốc từ Tây Phi. Đã tìm thấy 22 loài lúa dại ở châu Á, châu Phi, châu Úc và châu Mỹ, nhưng chỉ có số ít có quan hệ gần gũi với lúa trồng | ||
Dòng 23: | Dòng 23: | ||
*Lúa nổi | *Lúa nổi | ||
− | Trong mỗi nhóm sinh thái bao gồm rất nhiều nhóm phụ như nhóm lúa nếp và lúa tẻ, nhóm phản ứng ánh sáng ngày ngắn, nhóm không phản ứng ánh sáng. | + | Trong mỗi nhóm sinh thái bao gồm rất nhiều nhóm phụ như nhóm lúa nếp và lúa tẻ, nhóm phản ứng ánh sáng ngày ngắn, nhóm không phản ứng ánh sáng. |
==Đặc điểm hình thái cây lúa== | ==Đặc điểm hình thái cây lúa== |