Sửa đổi Biển Aral
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 14: | Dòng 14: | ||
Sự thu hẹp nhanh chóng của biển Aral dẫn đến những hậu quả nghiệm trọng về môi trường sinh thái. Hàm lượng muối và khoáng chất tăng mạnh đến mức có thể giết chết nguồn lợi thủy sản và không còn thích hợp cho sinh hoạt. Một diện tích đáng kể của vùng đáy biển đã biến thành đầm lầy rồi sau thành sa mạc. Nghề cá ở biển Aral gần như đã bị phá sản. Các cảng ở phía đông bắc và phía nam ngày càng lùi xa vùng bờ. Khí hậu địa phương trở nên khắc nghiệt hơn. Chi phí y tế của người dân sống trong khu vực tăng mạnh, nhất là đối với cư dân ở phần phía nam. Những cơn gió thổi qua đáy biển lộ ra đã khiến cho khu vực này bị bụi độc hại, nhiễm muối, phân bón và thuốc trừ sâu. Hậu quả là dân cư tại khu vực này bị mắc bệnh ung thư vòm họng, bệnh thiếu máu và bệnh thận với tỷ lệ cao bất thường. | Sự thu hẹp nhanh chóng của biển Aral dẫn đến những hậu quả nghiệm trọng về môi trường sinh thái. Hàm lượng muối và khoáng chất tăng mạnh đến mức có thể giết chết nguồn lợi thủy sản và không còn thích hợp cho sinh hoạt. Một diện tích đáng kể của vùng đáy biển đã biến thành đầm lầy rồi sau thành sa mạc. Nghề cá ở biển Aral gần như đã bị phá sản. Các cảng ở phía đông bắc và phía nam ngày càng lùi xa vùng bờ. Khí hậu địa phương trở nên khắc nghiệt hơn. Chi phí y tế của người dân sống trong khu vực tăng mạnh, nhất là đối với cư dân ở phần phía nam. Những cơn gió thổi qua đáy biển lộ ra đã khiến cho khu vực này bị bụi độc hại, nhiễm muối, phân bón và thuốc trừ sâu. Hậu quả là dân cư tại khu vực này bị mắc bệnh ung thư vòm họng, bệnh thiếu máu và bệnh thận với tỷ lệ cao bất thường. | ||
− | Tình cảnh của biển Aral có lẽ là thảm họa môi trường tiêu biểu nhất có nguyên nhân từ phát triển không bền vững.<ref name="Hannan">{{cite journal | last1 = Hannan | first1 = T. | title = A Solution to the Aral Sea Crisis? Sustainable Water Use in Central Asia | journal = Water and Environment Journal | date = June 2000 | volume = 14 | issue = 3 | pages = 213–218 | doi = 10.1111/j.1747-6593.2000.tb00252.x | s2cid = 110151147}}</ref> Cựu Tổng thư ký Liên Hợp Quốc [[Ban Ki-moon]] từng phát biểu rằng "đây rõ ràng là một trong những thảm họa môi trường tồi tệ nhất trên hành tinh".<ref>{{cite web | url = https://news.un.org/en/story/2010/04/334402 | title = Shrinking Aral Sea underscores need for urgent action on environment – Ban | date = 4 April 2010 | website = news.un.org | publisher = United Nations | access-date = 15 July 2022 | + | Tình cảnh của biển Aral có lẽ là thảm họa môi trường tiêu biểu nhất có nguyên nhân từ phát triển không bền vững.<ref name="Hannan">{{cite journal | last1 = Hannan | first1 = T. | title = A Solution to the Aral Sea Crisis? Sustainable Water Use in Central Asia | journal = Water and Environment Journal | date = June 2000 | volume = 14 | issue = 3 | pages = 213–218 | doi = 10.1111/j.1747-6593.2000.tb00252.x | s2cid = 110151147}}</ref> Cựu Tổng thư ký Liên Hợp Quốc [[Ban Ki-moon]] từng phát biểu rằng "đây rõ ràng là một trong những thảm họa môi trường tồi tệ nhất trên hành tinh".<ref>{{cite web | url = https://news.un.org/en/story/2010/04/334402 | title = Shrinking Aral Sea underscores need for urgent action on environment – Ban | date = 4 April 2010 | website = news.un.org | publisher = United Nations | access-date = 15 July 2022}}</ref> |
{{clear}} | {{clear}} | ||