Khác biệt giữa các bản “Biến đổi khí hậu”
Dòng 12: Dòng 12:
 
== Tác động ==
 
== Tác động ==
 
=== Môi trường tự nhiên ===
 
=== Môi trường tự nhiên ===
Biến đổi khí hậu có tác động quy mô và sâu sắc đến môi trường, cụ thể đến đại dương, băng, và thời tiết. Sự thay đổi có thể xảy ra dần dần hoặc nhanh chóng. Chứng cứ cho những tác động này đến từ công tác nghiên cứu biến đổi khí hậu trong quá khứ, từ mô hình hóa và từ những quan sát thời hiện đại.<ref>{{harvnb|Hansen|Sato|Hearty|Ruedy|2016}}; {{harvnb|Smithsonian, 26 June|2016}}.</ref> Kể từ thập niên 1950 [[hạn hán]] và [[sóng nhiệt]] đã xuất hiện đồng thời với tần suất gia tăng.<ref>{{harvnb|USGCRP Chapter 15|2017|p=415}}.</ref> Tình trạng cực kỳ khô hoặc ẩm trong thời kỳ [[gió mùa]] ngày càng thấy nhiều ở Ấn Độ và Đông Á.<ref>{{harvnb|Scientific American, 29 April|2014}}; {{harvnb|Burke|Stott|2017}}.</ref> Sức gió và lượng mưa cao nhất từ [[xoáy thuận nhiệt đới và biến đổi khí hậu|xoáy thuận nhiệt đới]] có vẻ đang tăng lên.<ref name=":0">{{Harvnb|USGCRP Chapter 9|2017|p=260}}.</ref>
+
Biến đổi khí hậu có tác động quy mô và sâu sắc đến môi trường, cụ thể đến đại dương, băng, và thời tiết. Sự thay đổi có thể xảy ra dần dần hoặc nhanh chóng. Chứng cứ cho những tác động này đến từ công tác nghiên cứu biến đổi khí hậu trong quá khứ, từ mô hình hóa và những quan sát thời hiện đại.<ref>{{harvnb|Hansen|Sato|Hearty|Ruedy|2016}}; {{harvnb|Smithsonian, 26 June|2016}}.</ref> Kể từ thập niên 1950 [[hạn hán]] và [[sóng nhiệt]] đã xuất hiện đồng thời với tần suất gia tăng.<ref>{{harvnb|USGCRP Chapter 15|2017|p=415}}.</ref> Tình trạng cực kỳ khô hoặc ẩm trong thời kỳ [[gió mùa]] ngày càng thấy nhiều ở Ấn Độ và Đông Á.<ref>{{harvnb|Scientific American, 29 April|2014}}; {{harvnb|Burke|Stott|2017}}.</ref> Sức gió và lượng mưa cao nhất từ [[xoáy thuận nhiệt đới và biến đổi khí hậu|xoáy thuận nhiệt đới]] có vẻ đang tăng lên.<ref name=":0">{{Harvnb|USGCRP Chapter 9|2017|p=260}}.</ref>
  
 
[[Mực nước biển dâng|Mực nước biển đang dâng cao]] là hệ quả của việc [[sự lùi dần của sông băng từ năm 1850|sông băng]] cùng các [[phiến băng]] ở [[phiến băng Greenland|Greenland]] và [[phiến băng châu Nam Cực|châu Nam Cực]] tan chảy. Giai đoạn 1993 đến 2017 mức dâng tăng theo thời gian, trung bình 3,1&nbsp;±&nbsp;0,3&nbsp;mm một năm.<ref>{{harvnb|WCRP Global Sea Level Budget Group|2018}}.</ref> IPCC dự báo trong kịch bản phát thải rất nhiều thì đến hết thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng cao đến 61–110&nbsp;cm.<ref>{{Harvnb|IPCC SROCC Ch4|2019|p=324}}: GMSL (global mean sea level, red) will rise between 0.43&nbsp;m (0.29–0.59&nbsp;m, likely range) (RCP2.6) and 0.84&nbsp;m (0.61–1.10&nbsp;m, likely range) (RCP8.5) by 2100 (medium confidence) relative to 1986–2005.</ref> Đại dương ấm lên đang đào mòn và đe dọa tháo rời phần cửa sông băng châu Nam Cực, dễ khiến phiến băng tan nhiều<ref>{{harvnb|DeConto|Pollard|2016}}.</ref> và khả năng mực nước biển dâng cao 2 mét vào năm 2100 dưới điều kiện mức phát thải cao.{{sfn|Bamber|Oppenheimer|Kopp|Aspinall|2019|p=}}
 
[[Mực nước biển dâng|Mực nước biển đang dâng cao]] là hệ quả của việc [[sự lùi dần của sông băng từ năm 1850|sông băng]] cùng các [[phiến băng]] ở [[phiến băng Greenland|Greenland]] và [[phiến băng châu Nam Cực|châu Nam Cực]] tan chảy. Giai đoạn 1993 đến 2017 mức dâng tăng theo thời gian, trung bình 3,1&nbsp;±&nbsp;0,3&nbsp;mm một năm.<ref>{{harvnb|WCRP Global Sea Level Budget Group|2018}}.</ref> IPCC dự báo trong kịch bản phát thải rất nhiều thì đến hết thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng cao đến 61–110&nbsp;cm.<ref>{{Harvnb|IPCC SROCC Ch4|2019|p=324}}: GMSL (global mean sea level, red) will rise between 0.43&nbsp;m (0.29–0.59&nbsp;m, likely range) (RCP2.6) and 0.84&nbsp;m (0.61–1.10&nbsp;m, likely range) (RCP8.5) by 2100 (medium confidence) relative to 1986–2005.</ref> Đại dương ấm lên đang đào mòn và đe dọa tháo rời phần cửa sông băng châu Nam Cực, dễ khiến phiến băng tan nhiều<ref>{{harvnb|DeConto|Pollard|2016}}.</ref> và khả năng mực nước biển dâng cao 2 mét vào năm 2100 dưới điều kiện mức phát thải cao.{{sfn|Bamber|Oppenheimer|Kopp|Aspinall|2019|p=}}
Dòng 35: Dòng 35:
 
|-
 
|-
 
|}
 
|}
 +
 +
=== Con người ===
  
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 17:14, ngày 24 tháng 4 năm 2021

Nhiệt độ không khí bề mặt trung bình 2011-2020 so với mốc trung bình 1951-1980 (nguồn: NASA)

Biến đổi khí hậu bao gồm cả ấm lên toàn cầu do con người phát thải khí nhà kính và hệ quả của nó là những thay đổi quy mô lớn trong các mô hình thời tiết. Mặc dù trong quá khứ từng có những giai đoạn biến đổi khí hậu nhưng kể từ giữa thế kỷ 20 con người đã có tác động chưa từng thấy lên hệ thống khí hậu Trái Đất và gây nên sự biến đổi trên quy mô toàn cầu.[1]

Tác nhân chủ yếu làm khí hậu ấm lên là hành vi phát thải khí nhà kính mà trong đó hơn 90% là carbon dioxide (CO2) và methane.[2] Đốt nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên) cho tiêu thụ năng lượng là nguồn khí thải chính, bên cạnh khí thải từ nông nghiệp, phá rừng, và sản xuất công nghiệp.[3] Không có cơ quan khoa học quốc gia hay quốc tế uy tín nào phản bác quan điểm con người gây ra biến đổi khí hậu.[4] Tốc độ gia tăng nhiệt độ được đẩy nhanh hay hãm chậm bởi phản hồi khí hậu, như là việc mất đi lớp phủ băng và tuyết phản chiếu ánh sáng, lượng hơi nước (cũng là một loại khí nhà kính) gia tăng, và những thay đổi ở các bể chứa carbon đất liền và đại dương.

Nhiệt độ trên đất liền tăng cỡ khoảng gấp đôi mức tăng trung bình toàn cầu dẫn đến hậu quả là sa mạc mở rộng cùng cháy thảm thực vậtsóng nhiệt xuất hiện nhiều hơn.[5] Sự gia tăng nhiệt độ còn được khuếch đại ở vùng Bắc Cực, góp phần làm tan tầng băng giá vĩnh cửu, sông băng lùi dần, và hao hụt băng biển.[6] Nhiệt độ ấm lên đang đẩy nhanh tốc độ bay hơi, sinh ra nhiều hơn những cơn bão mạnhthời tiết cực đoan.[7] Tác động đến hệ sinh thái bao gồm việc nhiều loài phải di dời hoặc tuyệt chủng do môi trường của chúng thay đổi, sớm thấy nhất ở các rạn san hô, những ngọn núi, và vùng Bắc Cực.[8] Biến đổi khí hậu đe dọa đến con người khi nó gây bất an lương thực, khan hiếm nước, lũ lụt, nắng nóng cực đoan, thiệt hại kinh tế và di cư. Những tác động này đã khiến Tổ chức Y tế Thế giới nhận định biến đổi khí hậu là mối đe dọa lớn nhất đến sức khỏe toàn cầu trong thế kỷ 21.[9] Kể cả khi những nỗ lực giảm thiểu sự ấm lên có thành công thì một số tác động sẽ vẫn còn duy trì trong hàng thế kỷ, như mực nước biển tăng, nhiệt độ đại dương tăng, và acid hóa đại dương.[10]

Nhiều tác động sẵn đã cảm nhận được với mức ấm lên hiện tại là khoảng 1,2 °C (2,2 °F).[11] Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) đã đưa ra một loạt báo cáo dự đoán những tác động này sẽ gia tăng đáng kể khi nhiệt độ tiếp tục ấm lên đến 1,5 °C (2,7 °F) và cao hơn.[12] Sự ấm lên thêm còn làm tăng nguy cơ kích hoạt các ngưỡng then chốt gọi là điểm tới hạn.[13] Con người đối phó biến đổi khí hậu bằng phương án giảm thiểuthích nghi.[14] Giảm thiểu hay hạn chế biến đổi khí hậu bao gồm hành động giảm phát thải khí nhà kính và loại chúng ra khỏi bầu khí quyển[14] bằng biện pháp phát triển và triển khai các nguồn năng lượng ít carbon như gió và mặt trời, loại dần than đá, nâng cao hiệu quả năng lượng, tái trồng rừngbảo tồn rừng. Thích nghi bao gồm điều chỉnh sao cho phù hợp với khí hậu thực tế hay dự kiến,[14] như thông qua cải thiện bảo vệ bờ biển, quản lý thiên tai tốt hơn, hỗ trợ di dời động thực vật, và phát triển những giống cây trồng bền bỉ hơn. Chỉ mỗi thích nghi thì không thể ngăn chặn rủi ro xảy ra những tác động "nghiêm trọng, lan rộng và không thể đảo ngược.[15]

Dưới Hiệp định Paris 2015, các quốc gia cùng nhau nhất trí giữ mức ấm lên "không sát 2,0 °C (3,6 °F)" thông qua những nỗ lực giảm thiểu. Tuy nhiên, kể cả những cam kết có được thực hiện thì ấm lên toàn cầu vẫn sẽ đạt ngưỡng 2,8 °C (5,0 °F) đến hết thế kỷ.[16] Để hạn chế mức tăng chỉ là 1,5 °C (2,7 °F) đòi hỏi đến năm 2030 phải giảm một nửa lượng khí thải và đến năm 2050 giảm xuống gần bằng 0.[17]

Tác động

Môi trường tự nhiên

Biến đổi khí hậu có tác động quy mô và sâu sắc đến môi trường, cụ thể đến đại dương, băng, và thời tiết. Sự thay đổi có thể xảy ra dần dần hoặc nhanh chóng. Chứng cứ cho những tác động này đến từ công tác nghiên cứu biến đổi khí hậu trong quá khứ, từ mô hình hóa và những quan sát thời hiện đại.[18] Kể từ thập niên 1950 hạn hánsóng nhiệt đã xuất hiện đồng thời với tần suất gia tăng.[19] Tình trạng cực kỳ khô hoặc ẩm trong thời kỳ gió mùa ngày càng thấy nhiều ở Ấn Độ và Đông Á.[20] Sức gió và lượng mưa cao nhất từ xoáy thuận nhiệt đới có vẻ đang tăng lên.[7]

Mực nước biển đang dâng cao là hệ quả của việc sông băng cùng các phiến băngGreenlandchâu Nam Cực tan chảy. Giai đoạn 1993 đến 2017 mức dâng tăng theo thời gian, trung bình 3,1 ± 0,3 mm một năm.[21] IPCC dự báo trong kịch bản phát thải rất nhiều thì đến hết thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng cao đến 61–110 cm.[22] Đại dương ấm lên đang đào mòn và đe dọa tháo rời phần cửa sông băng châu Nam Cực, dễ khiến phiến băng tan nhiều[23] và khả năng mực nước biển dâng cao 2 mét vào năm 2100 dưới điều kiện mức phát thải cao.[24]

Vì biến đổi khí hậu, băng biển vùng Bắc Cực đã mỏng đi và thu hẹp qua hàng thập kỷ khiến nó trở nên mong manh trước những dị thường bầu khí quyển.[25] Những mùa hè không băng được dự kiến hiếm gặp với mức ấm lên 1,5 °C (2,7 °F) nhưng sẽ xảy ra một lần mỗi ba đến mười năm với mức ấm lên 2,0 °C (3,6 °F).[26] Hàm lượng CO2 khí quyển cao hơn dẫn đến những thay đổi trong hóa học đại dương. Lượng CO2 hòa tan tăng khiến đại dương bị acid hóa.[27] Trong khi đó nồng độ oxy sụt giảm vì oxy ít hòa tan trong nước ấm hơn[28] và những vùng chết thiếu oxy mở rộng do nhiệt độ cao kích thích tảo nở hoa, hàm lượng CO2 cao, khử oxy đại dương, và phú dưỡng.[29]

Các điểm tới hạn và tác động dài hạn

Thiên nhiên và sự sống hoang dã

Diễn biến ấm lên gần đây đã dồn nhiều loài nước ngọt và trên cạn đến địa cực và những điểm cao hơn.[30] Hàm lượng CO
2
khí quyển tăng và mùa sinh trưởng kéo dài dẫn tới phủ xanh toàn cầu, trong khi các đợt sóng nhiệt và hạn hán làm giảm năng suất hệ sinh thái ở một số khu vực. Không rõ tính cân bằng của các hiệu ứng đối lập này trong tương lai ra sao.[31] Biến đổi khí hậu góp phần làm các đới khí hậu khô hơn mở rộng, như việc sa mạc mở rộng ở những miền cận nhiệt đới.[32] Quy mô và tốc độ của ấm lên toàn cầu dễ đang tạo ra những thay đổi đột ngột trong các hệ sinh thái.[33] Tổng quan thì biến đổi khí hậu dự kiến sẽ làm nhiều loài tuyệt chủng.[34]

Đại dương ấm lên chậm hơn đất liền nhưng thực vật và động vật ở đại dương di cư đến địa cực nhanh hơn các loài trên cạn.[35] Cũng như trên đất liền, sóng nhiệt ở đại dương xảy ra thường xuyên hơn do biến đổi khí hậu và có ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều sinh vật như san hô, tảo bẹ, chim biển.[36] Acid hóa đại dương đang tác động đến những sinh vật tạo vỏ và xương cũng như những rạn san hô, thứ bị tẩy trắng rộng khắp sau những đợt sóng nhiệt.[37] Tảo nở hoa có hại sinh sôi nhờ biến đổi khí hậu cùng phú dưỡng gây thiếu oxy, phá vỡ lưới thức ăn và làm chết hàng loạt sinh vật biển.[38] Các hệ sinh thái ven biển đặc biệt dễ tổn thương khi mà gần một nửa vùng đất ngập nước đã biến mất như hệ quả của biến đổi khí hậu và các tác động của con người.[39]

Tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường

Con người

Tham khảo

Chú thích

  1. IPCC AR5 WG1 Summary for Policymakers 2013, tr. 4: Sự ấm lên của hệ thống khí hậu là rõ ràng và kể từ thập niên 1950 nhiều biến đổi đã quan sát là chưa từng xảy ra trong hàng thập đến hàng thiên niên kỷ. Khí quyển và đại dương ấm lên, lượng băng và tuyết giảm, mực nước biển tăng, và hàm lượng khí nhà kính tăng; IPCC SR15 Ch1 2018, tr. 54: Tác động của con người lên hệ thống Trái Đất đạt tốc độ chưa từng thấy và quy mô toàn cầu (Steffen et al., 2016; Waters et al., 2016). Chứng cứ thực nghiệm phong phú cho điều này khiến nhiều nhà khoa học kêu gọi công nhận việc Trái Đất đã bước vào một thế địa chất mới: thế Nhân sinh.
  2. EPA 2020: Carbon dioxide (76%), Methane (16%), Nitrous Oxide (6%).
  3. EPA 2020: Carbon dioxide nhập vào bầu khí quyển thông qua hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch (than đá, khí tự nhiên, dầu mỏ), chất thải rắn, cây cối và những vật liệu sinh học khác, hay còn là kết quả của những phản ứng hóa học nhất định (ví dụ như trong sản xuất xi măng). Sử dụng nhiên liệu hóa thạch là nguồn CO2 chủ yếu. CO2 còn có thể được sinh ra từ tác động trực tiếp của con người đến đất và rừng như thông qua phá rừng, khai khẩn đất đai phục vụ nông nghiệp, làm suy thoái đất. Methane sinh ra trong quá trình sản xuất và vận chuyển than đá, khí tự nhiên, dầu mỏ. Methane còn đến từ chăn nuôi hoặc những tập quán nông nghiệp khác và từ sự phân hủy chất thải hữu cơ trong các bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị.
  4. "Scientific Consensus: Earth's Climate is Warming", Climate Change: Vital Signs of the Planet, NASA JPL, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 28 tháng 3 năm 2020, truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020; Gleick, 7 January 2017.
  5. IPCC SRCCL 2019, tr. 7: Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp, nhiệt độ không khí bề mặt đất đã tăng gần gấp đôi mức tăng nhiệt trung bình toàn cầu (đáng tin cậy). Biến đổi khí hậu... đã góp phần làm sa mạc hóa và suy thoái đất ở nhiều khu vực (đáng tin cậy).; IPCC SRCCL 2019, tr. 45: Biến đổi khí hậu đang đóng vai trò ngày càng lớn quyết định đến cấp độ cháy rừng bên cạnh hoạt động của con người (khá đáng tin cậy), với việc tương lai khí hậu biến đổi dự kiến làm tăng nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của cháy thảm thực vật ở nhiều quần xã như rừng mưa nhiệt đới (đáng tin cậy).
  6. IPCC SROCC 2019, tr. 16: Trong những thập kỷ qua, ấm lên toàn cầu đã khiến băng quyển thu hẹp đi nhiều với khối lượng mất đi từ phiến băng và sông băng (rất đáng tin cậy), tuyết phủ giảm (đáng tin cậy), phạm vi và độ dày của băng biển vùng Bắc Cực giảm (rất đáng tin cậy), và nhiệt độ tầng băng giá vĩnh cửu tăng (rất đáng tin cậy).
  7. a b USGCRP Chapter 9 2017, tr. 260.
  8. EPA (ngày 19 tháng 1 năm 2017), Climate Impacts on Ecosystems, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 27 tháng 1 năm 2018, truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2019, Các loài và hệ sinh thái vùng núi và Bắc Cực đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu... Khi nhiệt độ đại dương ấm lên và độ acid của đại dương tăng, hiện tượng san hô bị tẩy trắng và chết dần mòn dễ trở nên thường xuyên hơn.
  9. IPCC AR5 SYR 2014, tr. 13–16; WHO, Nov 2015: "Biến đổi khí hậu là hiểm họa lớn nhất đến sức khỏe toàn cầu trong thế kỷ 21. Các chuyên gia y tế có nhiệm vụ chăm sóc cho thế hệ hiện tại và tương lai. Các bạn đi đầu trong công cuộc bảo vệ con người khỏi những tác động khí hậu - khỏi nhiều hơn những đợt sóng nhiệt và hiện tượng thời tiết cực đoan; khỏi những đợt bùng phát bệnh truyền nhiễm như sốt rét, sốt xuất huyết và tả; khỏi hậu quả của suy dinh dưỡng; cũng như điều trị người mắc ung thư, bệnh hô hấp, tim mạch và các bệnh không lây nhiễm khác sinh ra bởi ô nhiễm môi trường."
  10. IPCC SR15 Ch1 2018, tr. 64: Việc duy trì lượng phát thải CO2 ở mức 0 ròng và giảm trừ cưỡng bức bức xạ trong một giai đoạn nhiều thập kỷ sẽ tạm thời ngăn ấm lên toàn cầu do con người trong giai đoạn đó nhưng sẽ không ngăn được mực nước biển tăng hay nhiều khía cạnh khác của việc điều chỉnh hệ thống khí hậu.
  11. "The State of the Global Climate 2020", World Meteorological Organization (trong English), ngày 14 tháng 1 năm 2021, truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021
  12. IPCC SR15 Summary for Policymakers 2018, tr. 7
  13. IPCC AR5 SYR 2014, tr. 77, 3.2
  14. a b c NASA, Mitigation and Adaptation 2020
  15. IPCC AR5 SYR 2014, tr. 17, SPM 3.2
  16. Climate Action Tracker 2019, tr. 1: Dưới những cam kết hiện tại thì đến hết thế kỷ Trái Đất sẽ ấm lên 2,8°C, gần gấp đôi giới hạn thỏa thuận tại Paris. Các chính phủ thậm chí còn đi xa hơn khỏi giới hạn nhiệt độ Paris nếu xét hành động thực tế của họ, điều sẽ làm nhiệt độ tăng đến 3°C.; United Nations Environment Programme 2019, tr. 27.
  17. IPCC SR15 Ch2 2018, tr. 95–96: Trong các con đường mô hình không hoặc hạn chế vượt ngưỡng 1,5°C thì đến năm 2030 lượng CO2 con người phát thải trên toàn cầu giảm khoảng 45% (phạm vi liên phần tư 40–60%) so với mức năm 2010, đạt mức 0 ròng vào khoảng năm 2050 (phạm vi liên phần tư 2045–2055); IPCC SR15 2018, tr. 17, SPM C.3:Mọi con đường kìm hãm ấm lên toàn cầu ở ngưỡng 1,5°C (không hoặc hạn chế vượt quá) dự kiến loại bỏ carbon dioxide cỡ khoảng 100–1000 Gt trong thế kỷ 21. Việc làm này nhằm bù đắp lượng phát thải còn sót và trong đa số trường hợp nhằm đạt mức phát thải ròng âm để đưa ấm lên toàn cầu trở lại ngưỡng 1,5°C sau đỉnh điểm (đáng tin cậy). Việc triển khai loại bỏ hàng trăm GtCO2 vấp phải nhiều vướng mắc liên quan đến tính khả thi và bền vững (đáng tin cậy).; Rogelj et al. 2015; Hilaire et al. 2019
  18. Hansen et al. 2016; Smithsonian, 26 June 2016.
  19. USGCRP Chapter 15 2017, tr. 415.
  20. Scientific American, 29 April 2014; Burke & Stott 2017.
  21. WCRP Global Sea Level Budget Group 2018.
  22. IPCC SROCC Ch4 2019, tr. 324: GMSL (global mean sea level, red) will rise between 0.43 m (0.29–0.59 m, likely range) (RCP2.6) and 0.84 m (0.61–1.10 m, likely range) (RCP8.5) by 2100 (medium confidence) relative to 1986–2005.
  23. DeConto & Pollard 2016.
  24. Bamber et al. 2019.
  25. Zhang et al. 2008.
  26. IPCC SROCC Summary for Policymakers 2019, tr. 18.
  27. Doney et al. 2009.
  28. Deutsch et al. 2011
  29. IPCC SROCC Ch5 2019, tr. 510; Climate Change and Harmful Algal Blooms, EPA, truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2020
  30. IPCC SR15 Ch3 2018, tr. 218.
  31. IPCC SRCCL Ch2 2019, tr. 133.
  32. IPCC SRCCL Summary for Policymakers 2019, tr. 7; Zeng & Yoon 2009.
  33. Turner et al. 2020, tr. 1.
  34. Urban 2015.
  35. Poloczanska et al. 2013; Lenoir et al. 2020.
  36. Smale et al. 2019.
  37. IPCC SROCC Summary for Policymakers 2019, tr. 13.
  38. IPCC SROCC Ch5 2019, tr. 510
  39. IPCC SROCC Ch5 2019, tr. 451.
  40. Coral Reef Risk Outlook, National Oceanic and Atmospheric Administration, truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020, At present, local human activities, coupled with past thermal stress, threaten an estimated 75 percent of the world's reefs. By 2030, estimates predict more than 90% of the world's reefs will be threatened by local human activities, warming, and acidification, with nearly 60% facing high, very high, or critical threat levels.
  41. Carbon Brief, 7 January 2020.
  42. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Turetsky 2019
  43. IPCC AR5 WG2 Ch28 2014, tr. 1596: "Within 50 to 70 years, loss of hunting habitats may lead to elimination of polar bears from seasonally ice-covered areas, where two-thirds of their world population currently live."
  44. What a changing climate means for Rocky Mountain National Park, National Park Service, truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020