Sửa đổi BKTT:Giới thiệu

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 1: Dòng 1:
[[BKTT:Trụ cột|Bách khoa Toàn thư Việt Nam]], phiên bản điện tử bắt đầu từ ngày 1 tháng 10 năm 2020, được biên soạn bởi Đề án Biên soạn Bách khoa Toàn thư Việt Nam, có sự phối hợp của Đề án Hệ tri thức Việt Số hóa và sự '''[[BKTT:Câu thường hỏi|đóng góp của chính những người truy cập và sử dụng]]''', đặc biệt là cộng đồng các nhà khoa học thuộc tất cả các lĩnh vực tri thức tại các tổ chức nghiên cứu khoa học, các cơ sở giáo dục đại học trong và ngoài nước, theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam.
+
Bách khoa Toàn thư Việt Nam, phiên bản điện tử, được biên soạn bởi Đề án Biên soạn Bách khoa Toàn thư Việt Nam, có sự phối hợp của Đề án Hệ tri thức Việt Số hóa và sự đóng góp của chính những người truy cập và sử dụng, đặc biệt là cộng đồng các nhà khoa học thuộc tất cả các lĩnh vực tri thức tại các tổ chức nghiên cứu khoa học, các cơ sở giáo dục đại học trong và ngoài nước, theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam.
 
 
  
Dòng 20: Dòng 20:
 
Trên thế giới, ngay cả những nước có truyền thống làm bách khoa toàn thư khi làm theo cách cũ thường mất trên 10 năm, thậm chí hàng chục năm để hoàn thành. Nhưng với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngoài bản in giấy, nội dung nhiều bộ bách khoa toàn thư lớn đã được công khai trên mạng và cập nhật liên tục theo thời gian. Vì vậy, nếu áp dụng phương thức biên soạn mới, tận dụng lợi thế công nghệ, với tinh thần cầu thị, chúng ta sẽ huy động được sự đóng góp của cả cộng đồng. Trong đó, rất nhiều nhà khoa học, trí thức mong muốn cống hiến chứ không chỉ dừng lại ở khoảng 6.000 nhà khoa học được mời tham gia Đề án. Đặc biệt, cách làm này có thể rút ngắn thời gian thực hiện Đề án. Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam nhấn mạnh: Biên soạn Bách khoa Toàn thư Việt Nam là quá trình liên tục. Vì vậy rất cần thống nhất cách làm trên tinh thần mở và linh hoạt, tận dụng tối đa lợi thế công nghệ thông tin, mạng Internet.
 
Trên thế giới, ngay cả những nước có truyền thống làm bách khoa toàn thư khi làm theo cách cũ thường mất trên 10 năm, thậm chí hàng chục năm để hoàn thành. Nhưng với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngoài bản in giấy, nội dung nhiều bộ bách khoa toàn thư lớn đã được công khai trên mạng và cập nhật liên tục theo thời gian. Vì vậy, nếu áp dụng phương thức biên soạn mới, tận dụng lợi thế công nghệ, với tinh thần cầu thị, chúng ta sẽ huy động được sự đóng góp của cả cộng đồng. Trong đó, rất nhiều nhà khoa học, trí thức mong muốn cống hiến chứ không chỉ dừng lại ở khoảng 6.000 nhà khoa học được mời tham gia Đề án. Đặc biệt, cách làm này có thể rút ngắn thời gian thực hiện Đề án. Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam nhấn mạnh: Biên soạn Bách khoa Toàn thư Việt Nam là quá trình liên tục. Vì vậy rất cần thống nhất cách làm trên tinh thần mở và linh hoạt, tận dụng tối đa lợi thế công nghệ thông tin, mạng Internet.
  
==Khái quát Hướng dẫn Biên soạn==
+
==GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ ÁN BIÊN SOẠN BÁCH KHOA TOÀN THƯ VIỆT NAM==
  
 
Đề án biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam được tổ chức biên soạn khoảng  70 ngành khoa học, chia thành 36 Ban biên soạn chuyên ngành (các Quyển). Giai đoạn 1, biên soạn khoảng 60.000 mục từ; Giai đoạn 2, tổng hợp các mục từ sắp xếp theo thứ tự ABC để xuất bản.  
 
Đề án biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam được tổ chức biên soạn khoảng  70 ngành khoa học, chia thành 36 Ban biên soạn chuyên ngành (các Quyển). Giai đoạn 1, biên soạn khoảng 60.000 mục từ; Giai đoạn 2, tổng hợp các mục từ sắp xếp theo thứ tự ABC để xuất bản.  
Dòng 180: Dòng 180:
  
 
====Quy định viết hoa====
 
====Quy định viết hoa====
=====Tên người=====
+
Quy định về cách viết hoa tên người: viết hoa tất cả các chữ cái đầu của các âm tiết.
*Quy định về cách viết hoa tên người: viết hoa tất cả các chữ cái đầu của các âm tiết. Tên người thường dùng (họ, đệm, tên). Ví dụ:
+
 
 +
*Tên người thường dùng (họ, đệm, tên). Ví dụ:
 
**Nguyễn Du, Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị Minh Khai
 
**Nguyễn Du, Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị Minh Khai
 
=====Tên địa lý=====
 
 
*Tên địa lý thông thường: viết hoa tất cả chữ cái đầu của các âm tiết, viết chính tả theo cách gọi thông thường đối với một số trường hợp đặc biệt như:
 
*Tên địa lý thông thường: viết hoa tất cả chữ cái đầu của các âm tiết, viết chính tả theo cách gọi thông thường đối với một số trường hợp đặc biệt như:
 
**Đắk Lắk, Bắc Kạn
 
**Đắk Lắk, Bắc Kạn
Dòng 194: Dòng 193:
 
**Núi Ngự, Hồ Gươm, Vàm Cỏ, Biển Đông, Sông Hương, Sông Hồng, Sông Mã, Sông Chảy, Sông Cầu, Sông Đáy, Sông Đà,...
 
**Núi Ngự, Hồ Gươm, Vàm Cỏ, Biển Đông, Sông Hương, Sông Hồng, Sông Mã, Sông Chảy, Sông Cầu, Sông Đáy, Sông Đà,...
  
=====Tên tổ chức=====
+
Quy định về viết hoa tên tổ chức: viết hoa các chữ cái đầu của các thành tố tạo nên tên tổ chức.
*Quy định về viết hoa tên tổ chức: viết hoa các chữ cái đầu của các thành tố tạo nên tên tổ chức. Ví dụ:  
+
 
**Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam , Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn  
+
Ví dụ: Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam , Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn  
*Quy định về viết hoa tên tờ báo, tạp chí: viết hoa chữ cái đầu của các bộ phận tạo thành tên tờ báo, tạp chí. Ví dụ:  
+
 
**báo Nhân dân, báo Tiền phong, báo Phụ nữ, báo Thanh niên, Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư
+
Quy định về viết hoa tên tờ báo, tạp chí: viết hoa chữ cái đầu của các bộ phận tạo thành tên tờ báo, tạp chí.
 +
 
 +
Ví dụ: báo Nhân dân, báo Tiền phong, báo Phụ nữ, báo Thanh niên, Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư
 +
 
 +
Quy định về viết hoa sự kiện lịch sử, thời kỳ phong kiến, thời kỳ lịch sử
 +
 
 +
Tên các sự kiện lịch sử: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất, viết hoa mốc thời gian, tên riêng.
 +
 
 +
Ví dụ: Cách mạng tháng Tám, Cách mạng tháng Mười Nga, Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh thế giới lần thứ Nhất, Chiến tranh thế giới lần thứ Hai, Phong trào Cần vương, Phong trào Đông kinh nghĩa thục, Phong trào Thơ mới, Phong trào Thơ cách mạng, Thời kỳ Phục hưng.
 +
 
 +
Tên các kỳ thi thời phong kiến: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất.
 +
Ví dụ:  thi Hương, thi Hội, thi Đình.
 +
 
 +
Quy định về viết hoa chức vụ
  
=====Sự kiện lịch sử=====
+
Tên các chức vụ: viết hoa chữ cái đầu của các bộ phận tạo thành chức vụ.
*Quy định về viết hoa sự kiện lịch sử, thời kỳ phong kiến, thời kỳ lịch sử: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất, viết hoa mốc thời gian, tên riêng. Ví dụ:
+
 
**Cách mạng tháng Tám, Cách mạng tháng Mười Nga, Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh thế giới lần thứ Nhất, Chiến tranh thế giới lần thứ Hai, Phong trào Cần vương, Phong trào Đông kinh nghĩa thục, Phong trào Thơ mới, Phong trào Thơ cách mạng, Thời kỳ Phục hưng.
+
Ví dụ: Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ
*Tên các kỳ thi thời phong kiến: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất. Ví dụ: 
+
 
**thi Hương, thi Hội, thi Đình.
+
*Tên học vị, học hàm: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất đối với học hàm, học vị sau: Phó Giáo sư, Giáo sư, Tiến sĩ.
=====Chức vụ, chức danh=====
 
*Quy định về viết hoa chức vụ: viết hoa chữ cái đầu của các bộ phận tạo thành chức vụ. Ví dụ:  
 
**Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ
 
*Tên học vị, học hàm: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất đối với học hàm, học vị sau. Ví dụ:
 
**Phó Giáo sư, Giáo sư, Tiến sĩ.
 
 
*Tên các danh hiệu được phong: viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết thứ nhất. Ví dụ:
 
*Tên các danh hiệu được phong: viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết thứ nhất. Ví dụ:
 
**Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, v.v.
 
**Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, v.v.
*Tên các chức quan: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất. Ví dụ:  
+
**Tể tướng, Thái sư, Thái úy, Thượng thư, Chánh tổng, Hào trưởng, Lạc tướng, Tư đồ.
+
Tên các chức quan: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất.
*Tước vị, học vị thời phong kiến: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất. Ví dụ:  
+
Ví dụ: Tể tướng, Thái sư, Thái úy, Thượng thư, Chánh tổng, Hào trưởng, Lạc tướng, Tư đồ.
**Hoàng tử, Công chúa, Thái tử, Hoàng hậu, Hoàng Thái hậu, Hoàng phi, Quý phi, Bá tước, Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa.  
+
*Tước vị, học vị thời phong kiến: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất.
 +
Ví dụ: Hoàng tử, Công chúa, Thái tử, Hoàng hậu, Hoàng Thái hậu, Hoàng phi, Quý phi, Bá tước, Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa.  
 +
 
 +
Quy định khác
 +
*Tên các tác phẩm: in nghiêng và viết hoa chữ cái đầu của tác phẩm, trường hợp có gắn với tên riêng, tên địa danh, v.v. viết hoa theo các quy định của các trường hợp đó. Ví dụ:  Dư địa chí
  
=====Quy định khác=====
 
*Tên các tác phẩm: in nghiêng và viết hoa chữ cái đầu của tác phẩm, trường hợp có gắn với tên riêng, tên địa danh, v.v. viết hoa theo các quy định của các trường hợp đó. Ví dụ: 
 
**Dư địa chí
 
 
*Tên luật: viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết đầu. Ví dụ:  
 
*Tên luật: viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết đầu. Ví dụ:  
 
**Luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
 
**Luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
 +
 
*Tên các niên đại, các ngành, các lớp động vật: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất. Ví dụ:  
 
*Tên các niên đại, các ngành, các lớp động vật: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất. Ví dụ:  
 
**đại Cổ sinh, họ Kim Giao, bộ Thân giáp, kỷ Đệ tứ.
 
**đại Cổ sinh, họ Kim Giao, bộ Thân giáp, kỷ Đệ tứ.
 +
 
*Các từ chỉ hành tinh: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất. Ví dụ:  
 
*Các từ chỉ hành tinh: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất. Ví dụ:  
 
**Mặt trời, Mặt trăng, Sao mộc, Sao hỏa, Sao kim, Dải thiên hà, Trái đất.
 
**Mặt trời, Mặt trăng, Sao mộc, Sao hỏa, Sao kim, Dải thiên hà, Trái đất.
 +
 
*Tên các ngành học, cấp học, bậc học, môn học: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất. Ví dụ:  
 
*Tên các ngành học, cấp học, bậc học, môn học: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất. Ví dụ:  
 
**ngành Giáo dục, ngành Luật học, ngành Xã hội học, bậc Tiểu học, bậc Trung học cơ sở, bậc Trung học phổ thông, bậc Đại học, bậc Sau đại học,cấp Trung học cơ sở, cấp Trung học phổ thông
 
**ngành Giáo dục, ngành Luật học, ngành Xã hội học, bậc Tiểu học, bậc Trung học cơ sở, bậc Trung học phổ thông, bậc Đại học, bậc Sau đại học,cấp Trung học cơ sở, cấp Trung học phổ thông
 +
 
*Các huân chương, huy chương, huy hiệu: viết hoa chữ các đầu của âm tiết thứ nhất của các bộ phận cấu thành và viết hoa các từ ghi thứ hạng. Ví dụ:  
 
*Các huân chương, huy chương, huy hiệu: viết hoa chữ các đầu của âm tiết thứ nhất của các bộ phận cấu thành và viết hoa các từ ghi thứ hạng. Ví dụ:  
 
**Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba, Huân chương Sao Vàng, Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, Huân chương Kháng chiến hạng Nhì, Huân chương Kháng chiến hạng Ba
 
**Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba, Huân chương Sao Vàng, Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, Huân chương Kháng chiến hạng Nhì, Huân chương Kháng chiến hạng Ba
*Tên năm âm lịch: viết hoa tất cả các chữ cái đầu của các âm tiết. Ví dụ:  
+
 
**năm Canh Thìn, năm Quý Mão, năm Quý Tỵ, năm Đinh Mùi, năm Giáp Ngọ, năm Mậu Tý, năm Giáp Dần.
+
*Tên năm âm lịch: viết hoa tất cả các chữ cái đầu của các âm tiết
*Tên các tôn giáo: viết hoa tất cả các chữ cái đầu của các âm tiết. Nếu để từ giáo sau những cụm từ chỉ tôn giáo thì không viết hoa. Ví dụ:  
+
Ví dụ: năm Canh Thìn, năm Quý Mão, năm Quý Tỵ, năm Đinh Mùi, năm Giáp Ngọ, năm Mậu Tý, năm Giáp Dần.
**Thiên Chúa giáo, Cao Đài, Hòa Hảo, Tin Lành, Bà La Môn,  Phật giáo, Cơ Đốc giáo.
+
*Tên các tôn giáo: viết hoa tất cả các chữ cái đầu của các âm tiết. Nếu để từ giáo sau những cụm từ chỉ tôn giáo thì không viết hoa
 +
Ví dụ: Thiên Chúa giáo, Cao Đài, Hòa Hảo, Tin Lành, Bà La Môn,  Phật giáo, Cơ Đốc giáo.
 
*Tiết ngày trong năm: viết hoa chữ cái của âm tiết đầu tiên. Ví dụ:  
 
*Tiết ngày trong năm: viết hoa chữ cái của âm tiết đầu tiên. Ví dụ:  
 
**Lập xuân, Nguyên đán, Đại hàn, Trung thu, Nguyên tiêu, Hàn thực, Đoan ngọ.  
 
**Lập xuân, Nguyên đán, Đại hàn, Trung thu, Nguyên tiêu, Hàn thực, Đoan ngọ.  
 
*Các từ chỉ đơn vị hành chính kết hợp với tên địa lý. Ví dụ:  
 
*Các từ chỉ đơn vị hành chính kết hợp với tên địa lý. Ví dụ:  
 
**tỉnh Thanh Hóa, quận Thanh Xuân, phường Phạm Đình Hổ, huyện Nam Trực, xã Nam Vân,…
 
**tỉnh Thanh Hóa, quận Thanh Xuân, phường Phạm Đình Hổ, huyện Nam Trực, xã Nam Vân,…
 +
 
*Các từ chỉ hướng không viết hoa. Ví dụ:  
 
*Các từ chỉ hướng không viết hoa. Ví dụ:  
 
**nhà hướng đông nam, ngôi trường hướng tây bắc.
 
**nhà hướng đông nam, ngôi trường hướng tây bắc.
  
====Quy định về dấu====
+
Quy định về dấu
 
Dấu ngoặc đơn, ngoặc kép: viết liền không cách sau dấu ngoặc đơn, ngoặc kép, viết hoa như quy định viết hoa đã thông qua.
 
Dấu ngoặc đơn, ngoặc kép: viết liền không cách sau dấu ngoặc đơn, ngoặc kép, viết hoa như quy định viết hoa đã thông qua.
 
+
Ký hiệu chuyển chú
=====Ký hiệu chuyển chú=====
+
- Ký hiệu chuyển chú:  
Ký hiệu chuyển chú:  
+
+ x.: xem
*x.: xem
+
+ xt.: xem thêm
*xt.: xem thêm
+
+ cg.: cũng gọi
*cg.: cũng gọi
+
+ tk.: tên khác
*tk.: tên khác
+
+ vd.: ví dụ  
*vd.: ví dụ
+
Ký hiệu v.v.
 
 
=====Ký hiệu v.v.=====
 
 
 
 
Dùng ký hiệu “, v.v.” tương tự dấu “...”
 
Dùng ký hiệu “, v.v.” tương tự dấu “...”
 
+
Quy định về thanh điệu
====Quy định về thanh điệu====
+
Trật tự sắp xếp các dấu thanh trong bộ Bách khoa toàn thư Việt Nam
Trật tự sắp xếp các dấu thanh trong bộ Bách khoa toàn thư Việt Nam: quy định trật tự bảng chữ cái và trật tự các thanh tiếng Việt giúp cho việc sắp xếp từ điển, bách khoa thư, tên người, tên địa danh, v.v. Thứ tự sắp xếp là công cụ hỗ trợ cho việc tìm kiếm, tra cứu thông tin và lưu giữ thông tin. Khi sắp xếp các mục từ trong bộ Bách khoa toàn thư Việt Nam theo nguyên tắc: Sắp xếp trật tự chữ cái trước, thanh điệu sau.
+
Quy định trật tự bảng chữ cái và trật tự các thanh tiếng Việt giúp cho việc sắp xếp từ điển, bách khoa thư, tên người, tên địa danh, v.v. Thứ tự sắp xếp là công cụ hỗ trợ cho việc tìm kiếm, tra cứu thông tin và lưu giữ thông tin.
 
+
Khi sắp xếp các mục từ trong bộ Bách khoa toàn thư Việt Nam theo nguyên tắc: Sắp xếp trật tự chữ cái trước, thanh điệu sau.
 
Ví dụ:
 
Ví dụ:
*Khi sắp xếp các từ: hành pháp, lập pháp, hạnh phúc, hiệp định. Thứ tự sắp xếp theo thứ tự chữ cái trước, sau đó theo trật tự dấu thanh: hành pháp, hạnh phúc...
+
+ Khi sắp xếp các từ: hành pháp, lập pháp, hạnh phúc, hiệp định. Thứ tự sắp xếp theo thứ tự chữ cái trước, sau đó theo trật tự dấu thanh: hành pháp, hạnh phúc...
 
 
 
Trật tự sắp xếp các thanh trong Bách khoa toàn thư Việt Nam áp dụng thống nhất:  
 
Trật tự sắp xếp các thanh trong Bách khoa toàn thư Việt Nam áp dụng thống nhất:  
#không
+
1. không
#huyền
+
2. huyền
#hỏi
+
3. hỏi
#ngã
+
4. ngã
#sắc
+
5. sắc
#nặng
+
6. nặng
 
+
Quy định về số
====Quy định về số====
 
 
Các số thông thường
 
Các số thông thường
*Các số chỉ số lượng: không viết số, viết chữ. Ví dụ:   
+
- Các số chỉ số lượng: không viết số, viết chữ.
**mười năm sau (không viết 10 năm sau), bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước (không viết 4000 năm dựng nước và giữ nước), Ba nước Đông Dương (không viết 3 nước Đông Dương).
+
Ví dụ:  mười năm sau (không viết 10 năm sau), bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước (không viết 4000 năm dựng nước và giữ nước), Ba nước Đông Dương (không viết 3 nước Đông Dương).
*Đối với các số chỉ thứ tự:  viết chữ không viết số. Ví dụ:  
+
- Đối với các số chỉ thứ tự:  viết chữ không viết số.
**Chiến tranh thế giới lần thứ Nhất, Chiến tranh thế giới lần thứ Hai
+
Ví dụ: Chiến tranh thế giới lần thứ Nhất, Chiến tranh thế giới lần thứ Hai
 
Các số chỉ lượng
 
Các số chỉ lượng
*Các số chỉ lượng viết thường ngăn cách các nhóm ba số bằng dấu chấm. Ví dụ:  
+
- Các số chỉ lượng viết thường ngăn cách các nhóm ba số bằng dấu chấm.
**1.375.234; 234.345.987
+
Ví dụ: 1.375.234; 234.345.987
 
Viết ngày, tháng, năm
 
Viết ngày, tháng, năm
*Ngày trong tuần: viết chữ thường, không viết số. Ví dụ:   
+
- Ngày trong tuần: viết chữ thường, không viết số.
**thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật.
+
Ví dụ:  thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật.
*Các tháng trong năm: viết thường, tháng kèm theo số. Trường hợp đặc biệt tháng âm lịch viết bằng chữ. Ví dụ:   
+
- Các tháng trong năm: viết thường, tháng kèm theo số. Trường hợp đặc biệt tháng âm lịch viết bằng chữ.
**tháng 1, tháng 2, tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 8, tháng 9, tháng 10, tháng 11, tháng 12,  tháng giêng, tháng chạp.
+
Ví dụ:  tháng 1, tháng 2, tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 8, tháng 9, tháng 10, tháng 11, tháng 12,  tháng giêng, tháng chạp.
*Năm: viết thường năm và chữ số. Ví dụ:  
+
- Năm: viết thường năm và chữ số.
**năm 1960, năm 1980, năm 1959, năm 1992, năm 2001, năm 2013.
+
Ví dụ: năm 1960, năm 1980, năm 1959, năm 1992, năm 2001, năm 2013.
*Ngày tháng năm: Viết số liền; ngăn cách giữa ngày, tháng, năm là dấu chấm. Trường hợp chỉ có tháng và năm viết tháng chấm và năm. Ví dụ:   
+
- Ngày tháng năm: Viết số liền; ngăn cách giữa ngày, tháng, năm là dấu chấm. Trường hợp chỉ có tháng và năm viết tháng chấm và năm.
**15.9.1965, 23.7.1973, 19.10.1998;   
+
Ví dụ:  15.9.1965, 23.7.1973, 19.10.1998;  tháng 2.1945, tháng 10.1992.
**tháng 2.1945, tháng 10.1992.
+
Quy định chung về dùng “i” hay “y”
 +
Khi tiến hành biên soạn bộ Bách khoa toàn thư Việt Nam
 +
việc sử dụng “i” hay “y” cần được quy định thống nhất và chi tiết như sau:
 +
Thứ nhất, sử dụng “y” trong các trường hợp: uy, quy.
 +
Thứ hai, dùng “y” dài khi đứng một mình
 +
Ví dụ:
 +
+ ý kiến, xiêm y
 +
+ sao y.
 +
Thứ ba, sử dụng “i” hay “y” sau các phụ âm
 +
- sử dụng i sau h: hi, hì, hỉ, hĩ, hí
 +
- sử dụng y sau k: ky, kỳ, kỷ, kỹ, ký, kỵ
 +
- sử dụng i và y sau l: li, lì, lý, lị
 +
- sử dụng i và y sau m: mi, mì, mỉ, mỹ, mí, mị
 +
- sử dụng i sau s: si, sỉ, sĩ
 +
- sử dụng i sau t: ti, tì, tỉ, tĩ, tí, tị.
 +
Thứ tư, những trường hợp sử dụng “i”
 +
Ví dụ:
 +
+ ì ạch, ỉ eo, í a í ới,...
 +
  Quy định sử dụng “y” trong các trường hợp đặc biệt
 +
- Sử dụng “y” chỉ họ, đệm, tên người:
 +
+ Lý Bí, Lý Nhân Tông, Lý Thường Kiệt
 +
+ Lý Thánh Tông, Lý Thái Tông, Lý Thái Tổ.
 +
Ví dụ:
 +
+ Nguyễn Dy Niên
 +
+ Triệu Đức Vỵ.
 +
- Sử dụng y đối với các trường hợp
 +
+ công ty, Ty (cấp Sở trước đây), năm can chi: Quý Tỵ, Giáp Tý,...
 +
Phông chữ và co chữ
 +
- Phông chữ sử dụng: font Times New Roman
 +
- Đầu mục từ sử dụng font Times New Roman H, in đậm, font size 12. Nội dung mục từ Times New Roman, font size 14.
 +
Tên tác giả: sử dụng font Times New Roman H, in đậm, font size 11
 +
Trình bày tài liệu tham khảo
 +
- Tài liệu tham khảo để ở cuối mục từ
 +
- Đánh số thứ tự Tài liệu tham khảo từ 1 đến hết
 +
- Một tài liệu tham khảo gồm các thông tin, giữa các thông tin là dấu phẩy và thứ tự các thông tin như sau:
 +
+ Tác giả: in đứng
 +
+ Tên sách (tác phẩm, từ điển, bài báo, v.v.): in nghiêng
 +
+ Nhà xuất bản: in đứng, Nxb. (tên nhà xuất bản)
 +
+ Nơi xuất bản
 +
+ Năm xuất bản
 +
Số thứ tự trang văn bản trích: viết tắt tr.: số trang.
  
====Quy định chung về dùng “i” hay “y”====
+
2.3. Quy tắc phiên chuyển tiếng nước ngoài sang tiếng Việt
Khi tiến hành biên soạn bộ Bách khoa toàn thư Việt Nam, việc sử dụng “i” hay “y” cần được quy định thống nhất và chi tiết như sau:
 
#sử dụng “y” trong các trường hợp: uy, quy.
 
#dùng “y” dài khi đứng một mình. Ví dụ:
 
#*ý kiến, xiêm y
 
#*sao y.
 
#sử dụng “i” hay “y” sau các phụ âm
 
#*sử dụng i sau h: hi, hì, hỉ, hĩ, hí
 
#*sử dụng y sau k: ky, kỳ, kỷ, kỹ, ký, kỵ
 
#*sử dụng i và y sau l: li, lì, lý, lị
 
#*sử dụng i và y sau m: mi, mì, mỉ, mỹ, mí, mị
 
#*sử dụng i sau s: si, sỉ, sĩ
 
#*sử dụng i sau t: ti, tì, tỉ, tĩ, tí, tị.
 
#những trường hợp sử dụng “i”. Ví dụ:
 
#*ì ạch, ỉ eo, í a í ới,...
 
  
Quy định sử dụng “y” trong các trường hợp đặc biệt. Ví dụ:
+
Hiện nay trong sách báo tiếng Việt, việc phiên âm, chuyển tự tên địa lý, tên người tiếng nước ngoài đang được dùng rất khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng người dùng. Bản Quy tắc phiên chuyển tên địa lý và tên người tiếng nước ngoài sang tiếng Việt này dùng cho việc biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam.
*Sử dụng “y” chỉ họ, đệm, tên người:
+
I- NGUYÊN TẮC CHUNG
**Lý Bí, Lý Nhân Tông, Lý Thường Kiệt
+
1. Việc phiên chuyển tiếng nước ngoài (tên địa lý, tên người, từ ngữ) sang tiếng Việt bảo đảm tính chính xác, đầy đủ theo nguyên ngữ.
**Lý Thánh Tông, Thái Tông, Lý Thái Tổ.
+
2. Trong một số trường hợp tôn trọng cách phiên chuyển đã thành truyền thống, thói quen sử dụng của cộng đồng, được thừa nhận chung trong văn viết và nói tiếng Việt.
**Nguyễn Dy Niên
+
3. Bảo đảm để người đọc có thể truy cập, tra cứu về nguyên ngữ.
**Triệu Đức Vỵ.
+
4. Tạo sự thống nhất trong việc biên soạn toàn bộ các tập của Bách khoa toàn thư Việt Nam đối với 4 hệ chữ viết: chữ Latin (Anh, Pháp, Đức...), chữ tượng hình (Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật)..., chữ Kirin (Nga, Ukraina, Bulgaria, Mông Cổ...) và các hệ chữ viết khác (Thái Lan, Lào, Camphuchia, Ả Rập...).
*Sử dụng y đối với các trường hợp  
+
5. Tiếng Anh được coi là ngôn ngữ trung gian khi phiên chuyển.
**công ty, Ty (cấp Sở trước đây), năm can chi: Quý Tỵ, Giáp Tý,...
+
Đối với ngôn ngữ dùng hệ chữ Latin (Anh, Pháp, Italy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Đức...)
 
+
- Để nguyên dạng theo cách viết bản ngữ (Washington, Paris, Berlin, Warszawa). Trong trường hợp có ký tự đặc biệt, dùng theo tiếng Anh và mở ngoặc viết theo bản ngữ: Munich (München). Một số ký tự đặc biệt trong tiếng Đức, Pháp... được lược bỏ (Ü, Ç, Ë thay bằng U, C, E...).
====Phông chữ cỡ chữ====
+
- Đối với tên địa lý, tên người đã quá quen thuộc theo cách nói và viết từ trước tới nay trong tiếng Việt, vẫn dùng cách viết cũ (Pháp, Anh, Mỹ - Hoa Kỳ, Đức, Bỉ, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Tiệp Khắc, Phần Lan, Đan Mạch, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Tư, Thụy Sỹ, Thụy Điển...). Riêng các nước tuy đã quen nhưng hiện cũng đã có cách viết theo nguyên ngữ: Không viết Ý mà viết Italia (theo bản ngữ), hoặc Italy (theo tiếng Anh); không viết Úc mà viết Australia. Tiệp Khắc trước đây hiện đã tách thành 2 quốc gia, viết là Czech Slovakia. Các nước cộng hòa thuộc Liên Xô (cũ) - nước nào dùng chữ ký tự Latin thì viết theo tiếng Anh.
Trên bản in giấy:
+
Đối với chữ viết Kirin
*Phông chữ sử dụng: font Times New Roman
+
- Với các địa danh, nhân danh đã dùng quá quen thuộc, viết theo lối cũ: nước Nga, Liên Bang Nga, Liên bang Xô viết, Liên Xô.
*Đầu mục từ sử dụng font Times New Roman H, in đậm, font size 12. Nội dung mục từ Times New Roman, font size 14.
+
- Đối với tên địa lý, tên người cần chuyển tự sang hệ Latin có thể chú thích trong ngoặc đơn nguyên ngữ). Thí dụ: Moskva, Leningrad - Sankt-Peterburg (Москва, Ленинград - Санк-Петербург), Lenin, Putin, Gorbachev (Ленин, Путин, Горбачев), V'etnamskaja Jenciklopedija (Вьетнамская Энциклопедия), Bol'shaja Sovetskaja Jenciklopedija (Большая Советская Энциклопедия)
*Tên tác giả: sử dụng font Times New Roman H, in đậm, font size 11
 
  
====Trình bày tài liệu tham khảo====
 
*Tài liệu tham khảo để ở cuối mục từ
 
*Đánh số thứ tự Tài liệu tham khảo từ 1 đến hết
 
*Một tài liệu tham khảo gồm các thông tin, giữa các thông tin là dấu phẩy và thứ tự các thông tin như sau:
 
**Tác giả: in đứng
 
**Tên sách (tác phẩm, từ điển, bài báo, v.v.): in nghiêng
 
**Nhà xuất bản: in đứng, Nxb. (tên nhà xuất bản)
 
**Nơi xuất bản
 
**Năm xuất bản
 
*Số thứ tự trang văn bản trích: viết tắt tr.: số trang.
 
  
===Quy tắc phiên chuyển tiếng nước ngoài sang tiếng Việt===
 
  
Hiện nay trong sách báo tiếng Việt, việc phiên âm, chuyển tự tên địa lý, tên người tiếng nước ngoài đang được dùng rất khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng người dùng. Bản Quy tắc phiên chuyển tên địa lý và tên người tiếng nước ngoài sang tiếng Việt này dùng cho việc biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam.
 
  
====Nguyên tắc chung====
 
#Việc phiên chuyển tiếng nước ngoài (tên địa lý, tên người, từ ngữ) sang tiếng Việt bảo đảm tính chính xác, đầy đủ theo nguyên ngữ.
 
#Trong một số trường hợp tôn trọng cách phiên chuyển đã thành truyền thống, thói quen sử dụng của cộng đồng, được thừa nhận chung trong văn viết và nói tiếng Việt.
 
#Bảo đảm để người đọc có thể truy cập, tra cứu về nguyên ngữ.
 
#Tạo sự thống nhất trong việc biên soạn toàn bộ các tập của Bách khoa toàn thư Việt Nam đối với 4 hệ chữ viết: chữ Latin (Anh, Pháp, Đức...), chữ tượng hình (Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật)..., chữ Kirin (Nga, Ukraina, Bulgaria, Mông Cổ...) và các hệ chữ viết khác (Thái Lan, Lào, Camphuchia, Ả Rập...).
 
#Tiếng Anh được coi là ngôn ngữ trung gian khi phiên chuyển.
 
=====Hệ chữ Latin=====
 
Đối với ngôn ngữ dùng hệ chữ Latin (Anh, Pháp, Italy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Đức...)
 
*Để nguyên dạng theo cách viết bản ngữ (Washington, Paris, Berlin, Warszawa). Trong trường hợp có ký tự đặc biệt, dùng theo tiếng Anh và mở ngoặc viết theo bản ngữ: Munich (München). Một số ký tự đặc biệt trong tiếng Đức, Pháp... được lược bỏ (Ü, Ç, Ë thay bằng U, C, E...).
 
*Đối với tên địa lý, tên người đã quá quen thuộc theo cách nói và viết từ trước tới nay trong tiếng Việt, vẫn dùng cách viết cũ (Pháp, Anh, Mỹ - Hoa Kỳ, Đức, Bỉ, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Tiệp Khắc, Phần Lan, Đan Mạch, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Tư, Thụy Sỹ, Thụy Điển...). Riêng các nước tuy đã quen nhưng hiện cũng đã có cách viết theo nguyên ngữ: Không viết Ý mà viết Italia (theo bản ngữ), hoặc Italy (theo tiếng Anh); không viết Úc mà viết Australia. Tiệp Khắc trước đây hiện đã tách thành 2 quốc gia, viết là Czech và Slovakia. Các nước cộng hòa thuộc Liên Xô (cũ) - nước nào dùng chữ ký tự Latin thì viết theo tiếng Anh.
 
=====Hệ chữ Kirin=====
 
Đối với chữ viết Kirin
 
*Với các địa danh, nhân danh đã dùng quá quen thuộc, viết theo lối cũ: nước Nga, Liên Bang Nga, Liên bang Xô viết, Liên Xô.
 
*Đối với tên địa lý, tên người cần chuyển tự sang hệ Latin có thể chú thích trong ngoặc đơn nguyên ngữ). Thí dụ: Moskva, Leningrad - Sankt-Peterburg (Москва, Ленинград - Санк-Петербург), Lenin, Putin, Gorbachev (Ленин, Путин, Горбачев), V'etnamskaja Jenciklopedija (Вьетнамская Энциклопедия), Bol'shaja Sovetskaja Jenciklopedija (Большая Советская Энциклопедия)
 
  
 
Chuyển tự theo quy định tại bảng dưới đây:
 
Chuyển tự theo quy định tại bảng dưới đây:
<center>
+
TT Tiếng Nga Chuyển tự TT Tiếng Nga Chuyển tự
{| class="wikitable"
+
1 А а A a 18 Р р R r
|-
+
2 Б б B b 18 С с S s
!TT ||Tiếng Nga ||Chuyển tự ||TT ||Tiếng Nga ||Chuyển tự
+
3 В в V v 20 Т т T t
|-
+
4 Г г G g 21 У у U u
|1 ||А а ||A a ||18 ||Р р ||R r
+
5 Д д D d 22 Ф ф F f
|-
+
6 Е е E e 23 Х х H h
|2 ||Б б ||B b ||18 ||С с ||S s
+
7 Ё ё JO jo 24 Ц ц C c
|-
+
8 Ж ж ZH zh 25 Ч ч CH ch
|3 ||В в ||V v ||20 ||Т т ||T t
+
9 З з Z z 26 Ш ш SH sh
|-
+
10 И и I i 27 Щ щ SHH shh
|4 ||Г г ||G g ||21 ||У у ||U u
+
11 Й й J j 28 Ъ ъ #
|-
+
12 К к K k 29 Ы ы Y y
|5 ||Д д ||D d ||22 ||Ф ф ||F f
+
13 Л л L l 30 Ь ь '
|-
+
14 М м M m 31 Э э JE je
|6 ||Е е ||E e ||23 ||Х х ||H h
+
15 Н н N n 32 Ю ю JU ju
|-
+
16 О о O o 33 Я я JA ja
|7 ||Ё ё ||JO jo ||24 ||Ц ц ||C c
+
17 П п P p
|-
 
|8 ||Ж ж ||ZH zh ||25 ||Ч ч ||CH ch
 
|-
 
|9 ||З з ||Z z ||26 ||Ш ш ||SH sh
 
|-
 
|10 ||И и ||I i ||27 ||Щ щ ||SHH shh
 
|-
 
|11 ||Й й ||J j ||28 ||Ъ ъ ||#
 
|-
 
|12 ||К к ||K k ||29 ||Ы ы ||Y y
 
|-
 
|13 ||Л л ||L l ||30 ||Ь ь ||'
 
|-
 
|14 ||М м ||M m ||31 ||Э э ||JE je
 
|-
 
|15 ||Н н ||N n ||32 ||Ю ю ||JU ju
 
|-
 
|16 ||О о ||O o ||33 ||Я я ||JA ja
 
|-
 
|17 ||П п ||P p
 
|}
 
</center>
 
 
Khi chuyển tự từ tiếng Nga sang tiếng Latin ta dùng phầm mềm sau, tại địa chỉ tlit.org (hoặc tlit.ru). Tại website này chúng ta có bản hướng dẫn cách chuyển các ký tự tiếng Nga sang Latin, gõ trực tiếp bằng bàn phím tiếng Anh, sẽ xuất hiện ký tự tiếng Nga tương ứng, sau đó copy và paste vào văn bản.
 
Khi chuyển tự từ tiếng Nga sang tiếng Latin ta dùng phầm mềm sau, tại địa chỉ tlit.org (hoặc tlit.ru). Tại website này chúng ta có bản hướng dẫn cách chuyển các ký tự tiếng Nga sang Latin, gõ trực tiếp bằng bàn phím tiếng Anh, sẽ xuất hiện ký tự tiếng Nga tương ứng, sau đó copy và paste vào văn bản.
 
+
=====Hệ chữ Đông Á=====
+
Đối với tiếng Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản  
Đối với tiếng Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản: những tên địa lý, tên người đã quen thuộc, vẫn dùng theo cách thông dụng: Trung Quốc, Bắc Kinh, Thượng Hải, Đài Loan, Mao Trạch Đông, Lưu Thiếu Kỳ, Đặng Tiểu Bình, Hồ Cẩm Đào, Giang Trạch Dân, Tập Cận Bình... Tuy nhiên, sẽ gặp rất nhiều trường hợp không thể phiên âm Hán - Việt được và nếu có phiên âm cũng rất khó tra ngược đến tên bằng tiếng Trung Quốc. Những tên địa lý, tên người chưa thông dụng theo âm Hán - Việt, viết dưới dạng Latin của chữ Trung. Thí dụ, thay vì viết Hồ Cẩm Đào cần viết Hu Jintao (Hú Jǐntāo), Tập Cận Bình viết là Xi Jinping, Hồng Lỗi là Hong Lei, Mạc Ngôn là Mo Yan...
+
Những tên địa lý, tên người đã quen thuộc, vẫn dùng theo cách thông dụng: Trung Quốc, Bắc Kinh, Thượng Hải, Đài Loan, Mao Trạch Đông, Lưu Thiếu Kỳ, Đặng Tiểu Bình, Hồ Cẩm Đào, Giang Trạch Dân, Tập Cận Bình... Tuy nhiên, sẽ gặp rất nhiều trường hợp không thể phiên âm Hán - Việt được và nếu có phiên âm cũng rất khó tra ngược đến tên bằng tiếng Trung Quốc. Những tên địa lý, tên người chưa thông dụng theo âm Hán - Việt, viết dưới dạng Latin của chữ Trung. Thí dụ, thay vì viết Hồ Cẩm Đào cần viết Hu Jintao (Hú Jǐntāo), Tập Cận Bình viết là Xi Jinping, Hồng Lỗi là Hong Lei, Mạc Ngôn là Mo Yan...
 
 
 
Đối với tiếng Triều Tiên - Hàn Quốc cũng vậy. Những tên địa lý, tên người đã quá quen thuộc theo âm Hán-Việt, vẫn viết theo lối thông dụng:  Triều Tiên, Hàn Quốc, Bình Nhưỡng, Kim Nhật Thành... Các tên địa lý và tên người khác phiên chuyển sang tiếng Latin: Kim Jong-il (김정일) không viết Kim Chính Nhật, Kim Jong-un (김정은, chữ Hán: 金正恩) không viết là Kim Chính Ân... Chúng ta có thể dùng phần mềm của Google để chuyển tên địa lý và tên người từ tiếng Nhật Bản, Triều Tiên sang Latin.  
 
Đối với tiếng Triều Tiên - Hàn Quốc cũng vậy. Những tên địa lý, tên người đã quá quen thuộc theo âm Hán-Việt, vẫn viết theo lối thông dụng:  Triều Tiên, Hàn Quốc, Bình Nhưỡng, Kim Nhật Thành... Các tên địa lý và tên người khác phiên chuyển sang tiếng Latin: Kim Jong-il (김정일) không viết Kim Chính Nhật, Kim Jong-un (김정은, chữ Hán: 金正恩) không viết là Kim Chính Ân... Chúng ta có thể dùng phần mềm của Google để chuyển tên địa lý và tên người từ tiếng Nhật Bản, Triều Tiên sang Latin.  
=====Hệ chữ khác=====
+
Đối với các ngôn ngữ không dùng hệ thống chữ cái Latin  
Đối với các ngôn ngữ không dùng hệ thống chữ cái Latin, như các ngôn ngữ Arập, Lào, Camphuchia, Thái Lan: phiên chuyển qua ngôn ngữ trung gian (tuỳ theo ngôn ngữ đó sử dụng tiếng Anh, Pháp hay tiếng khác): New Delhi (thủ đô của Ấn Độ).
+
Các ngôn ngữ Arập, Lào, Camphuchia, Thái Lan: phiên chuyển qua ngôn ngữ trung gian (tuỳ theo ngôn ngữ đó sử dụng tiếng Anh, Pháp hay tiếng khác): New Delhi (thủ đô của Ân Độ).
 
+
2.4. Quy tắc phiên chuyển tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt
===Quy tắc phiên chuyển tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt===
 
 
Quy định phiên chuyển được xây dựng theo phương châm sau đây:
 
Quy định phiên chuyển được xây dựng theo phương châm sau đây:
*Phù hợp với cảnh huống, vị thế, chức năng xã hội của tiếng Việt và ngôn ngữ các dân tộc thiểu số. Phù hợp với chính sách ngôn ngữ của Nhà nước. Đảm bảo sự thống nhất và tôn trọng sự đa dạng về ngôn ngữ. Phù hợp với đặc điểm cấu trúc tiếng Việt và chữ Quốc ngữ; ngôn ngữ chữ viết các dân tộc thiểu số.  
+
- Phù hợp với cảnh huống, vị thế, chức năng xã hội của tiếng Việt và ngôn ngữ các dân tộc thiểu số. Phù hợp với chính sách ngôn ngữ của Nhà nước. Đảm bảo sự thống nhất và tôn trọng sự đa dạng về ngôn ngữ. Phù hợp với đặc điểm cấu trúc tiếng Việt và chữ Quốc ngữ; ngôn ngữ chữ viết các dân tộc thiểu số.  
*Đáp ứng về cơ bản những yêu cầu, nguyên tắc trong biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam: định hướng người sử dụng; tính hệ thống và tính chuẩn mực; hài hòa giữa tính dân tộc và tính quốc tế, giữa tính phổ cập và tính khoa học; ổn định.  
+
- Đáp ứng về cơ bản những yêu cầu, nguyên tắc trong biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam: định hướng người sử dụng; tính hệ thống và tính chuẩn mực; hài hòa giữa tính dân tộc và tính quốc tế, giữa tính phổ cập và tính khoa học; ổn định.  
 
+
Những quy định chung
====Những quy định chung====
+
- Phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ, trừ các trường hợp đã quen dùng trong các văn bản tiếng Việt.
Quy định chung là:
+
- Tôn trọng đến mức cao nhất đối với nguyên ngữ. Cụ thể:
*Phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ, trừ các trường hợp đã quen dùng trong các văn bản tiếng Việt.
+
Căn cứ vào cách đọc của nguyên ngữ;
*Tôn trọng đến mức cao nhất đối với nguyên ngữ. Cụ thể:
+
Có thể ghi liền (không viết cách) các âm tiết vốn được đọc liền (các đơn vị - từ âm vị học đa tiết, gồm tiền âm tiết và âm tiết chính) như trong nguyên ngữ;  
**Căn cứ vào cách đọc của nguyên ngữ;
+
Trong những trường hợp cần thiết, có thể bổ sung một số ký hiệu ghi âm và tổ hợp phụ âm để phiên chuyển. Ví dụ: tổ hợp phụ âm đầu: br, pl, khr, đr, sl, nt, mp, mb...; bốn chữ cái f, j, w, z; các chữ ghi phụ âm cuối: r, l, s, h. Có thể chỉ dùng chữ k để ghi âm vị /k/ (không nhất thiết phải là c, qu như chữ Quốc ngữ, trừ các trường hợp quen dùng). Dùng dấu “nặng”để ghi âm cuối tắc họng.
**Có thể ghi liền (không viết cách) các âm tiết vốn được đọc liền (các đơn vị - từ âm vị học đa tiết, gồm tiền âm tiết và âm tiết chính) như trong nguyên ngữ;
+
- Kế thừa các cách viết trước đây, không gây xáo trộn lớn.  
**Trong những trường hợp cần thiết, có thể bổ sung một số ký hiệu ghi âm và tổ hợp phụ âm để phiên chuyển. Ví dụ: tổ hợp phụ âm đầu: br, pl, khr, đr, sl, nt, mp, mb...; bốn chữ cái f, j, w, z; các chữ ghi phụ âm cuối: r, l, s, h. Có thể chỉ dùng chữ k để ghi âm vị /k/ (không nhất thiết phải là c, qu như chữ Quốc ngữ, trừ các trường hợp quen dùng). Dùng dấu “nặng”để ghi âm cuối tắc họng.
+
Những quy định cụ thể
*Kế thừa các cách viết trước đây, không gây xáo trộn lớn.  
+
Đối với các tên riêng
====Danh từ riêng====
+
Theo sát quy định: “tôn trọng đến mức cao nhất đối với nguyên ngữ" và “không gây xáo trộn lớn”.
Đối với các tên riêng, theo sát quy định: “tôn trọng đến mức cao nhất đối với nguyên ngữ" và “không gây xáo trộn lớn”.
+
Trường hợp 1: Tên các dân tộc ở Việt Nam
 
 
=====Tên các dân tộc ở Việt Nam=====
 
 
Tên các dân tộc ở Việt Nam đã được sử dụng nhiều trong các văn bản hành chính, vì thế, về cơ bản giữ lại cách ghi trước đây. Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết, viết rời không có gạch nối giữa các âm tiết (trừ trường hợp liên danh): Kinh, Tày, Thái, Mường, Khơ Me, Mông, Nùng, Hoa, Dao, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Sán Chay, Chăm, Cơ Ho, Xơ Đăng, Sán Dìu, Hrê, Ra Glai, Mnông, Xtiêng, Thổ, Bru - Vân Kiều, Khơ Mú, Cơ Tu, Giáy, Ta Ôi, Mạ, Gié Triêng, Co, Chơ Ro, Xinh Mun, Hà Nhì, Chu Ru, Lào, Kháng, La Chí, Phù Lá, La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô Lô, Mảng, Cơ Lao, Bố Y, Cống, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đu.
 
Tên các dân tộc ở Việt Nam đã được sử dụng nhiều trong các văn bản hành chính, vì thế, về cơ bản giữ lại cách ghi trước đây. Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết, viết rời không có gạch nối giữa các âm tiết (trừ trường hợp liên danh): Kinh, Tày, Thái, Mường, Khơ Me, Mông, Nùng, Hoa, Dao, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Sán Chay, Chăm, Cơ Ho, Xơ Đăng, Sán Dìu, Hrê, Ra Glai, Mnông, Xtiêng, Thổ, Bru - Vân Kiều, Khơ Mú, Cơ Tu, Giáy, Ta Ôi, Mạ, Gié Triêng, Co, Chơ Ro, Xinh Mun, Hà Nhì, Chu Ru, Lào, Kháng, La Chí, Phù Lá, La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô Lô, Mảng, Cơ Lao, Bố Y, Cống, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đu.
 
Cách ghi này có thể dùng để ghi tên các nhóm địa phương hay các tên khác của mỗi dân tộc đã quen dùng trong các văn bản tiếng Việt: Tày Nặm, Pu Thay, Na Miểu, Nùng An, Thoòng Nhẳn, Dao Làn Tẻn, Chor, Hđrung, Kpạ, Mthur, Gơ Lar, Rơ Ngao, Cơ Don, Chil, Hà Lăng, Ca Dong, Bu Lơ, Bu Đeh, Phù Lá Lão, A Rem, Cơ Lao Đỏ,... Các nhóm địa phương khác chưa được ghi trong các văn bản sẽ được ghi theo các nguyên tắc đã được xác định ở trên.
 
Cách ghi này có thể dùng để ghi tên các nhóm địa phương hay các tên khác của mỗi dân tộc đã quen dùng trong các văn bản tiếng Việt: Tày Nặm, Pu Thay, Na Miểu, Nùng An, Thoòng Nhẳn, Dao Làn Tẻn, Chor, Hđrung, Kpạ, Mthur, Gơ Lar, Rơ Ngao, Cơ Don, Chil, Hà Lăng, Ca Dong, Bu Lơ, Bu Đeh, Phù Lá Lão, A Rem, Cơ Lao Đỏ,... Các nhóm địa phương khác chưa được ghi trong các văn bản sẽ được ghi theo các nguyên tắc đã được xác định ở trên.
=====Địa danh=====
+
Trường hợp 2: Địa danh
 
Các địa danh đã quen dùng: giữ lại cách ghi trước đây. Các địa danh khác: viết hoa chữ cái đầu của tất cả các tiếng, viết rời (trừ các trường hợp vốn đã đọc liền viết liền trong nguyên ngữ) không có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ:
 
Các địa danh đã quen dùng: giữ lại cách ghi trước đây. Các địa danh khác: viết hoa chữ cái đầu của tất cả các tiếng, viết rời (trừ các trường hợp vốn đã đọc liền viết liền trong nguyên ngữ) không có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ:
Pác Bó, Huổi Nặm, Pha Đin, Pắc Nặm, Sa Pa, Pò Càng, Noong Pua, Mường Vạt, Mường La, Mường Thanh, Chiềng Pấc, Lào Cai, Pác Nặm, Má Pì Lèng, Na Rì, Phan Xi Păng, Ea Pốk, Pù Mát, Ngok Linh, Sóc Trăng, Kon Tum, Đắk Lắk, Đà Lạt, Đạ Tẻ, Ma Đa Gui, Tak Pỏ, Plei Ku, Bắc Kạn, Chư Prông, Ea Hleo, Rơkơi, Mơđrắk, Krông Ana,...
+
Pác Bó, Huổi Nặm, Pha Đin, Pắc Nặm, Sa Pa, Pò Càng, Noong Pua, Mường Vạt, Mường La, Mường Thanh, Chiềng Pấc, Lào Cai, Pác Nặm, Má Pì Lèng, Na Rì, Phan Xi Păng, Ea Pốk, Pù Mát, Ngok Linh, Sóc Trăng, Kon Tum, Đắk Lắk, Đà Lạt, Đạ Tẻ, Ma Đa Gui, Tak Pỏ, Plây Ku, Bắc Kạn, Chư Prông, Ea Hleo, Rơkơi, Mơđrắk, Krông Ana,...
 
+
Trường hợp 3: Tên người và tên thần linh, nhân vật trong văn học, thủ lĩnh tinh thần
=====Tên người, thần linh=====
 
 
Những tên người, tên thần linh, tên nhân vật trong văn học, thủ lĩnh tinh thần đã quen dùng thì giữ nguyên nhưng viết hoa chữ cái đầu của tất cả các tiếng, viết rời (trừ các trường hợp vốn đã đọc liền viết liền trong nguyên ngữ) không có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ:
 
Những tên người, tên thần linh, tên nhân vật trong văn học, thủ lĩnh tinh thần đã quen dùng thì giữ nguyên nhưng viết hoa chữ cái đầu của tất cả các tiếng, viết rời (trừ các trường hợp vốn đã đọc liền viết liền trong nguyên ngữ) không có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ:
*Nông Quốc Chấn, Bàn Tài Đoàn, Lâm Quý, Cầm Biêu, Nông Minh Châu, Y Ngông Niêk Đam, Y Điêng, Mã Thế Vinh, Triều Ân, Vi Hồng, Hùng Đình Quý, Vương Toàn, Hồ Đoan, Hồ Vai, Nông Trí Cao, Núp, Pinăng Tắc,Hphlai Byă, Chamaleq Thị Hốnh, Inrasara,...
+
- Nông Quốc Chấn, Bàn Tài Đoàn, Lâm Quý, Cầm Biêu, Nông Minh Châu, Y Ngông Niêk Đam, Y Điêng, Mã Thế Vinh, Triều Ân, Vi Hồng, Hùng Đình Quý, Vương Toàn, Hồ Đoan, Hồ Vai, Nông Trí Cao, Núp, Pinăng Tắc,Hphlai Byă, Chamaleq Thị Hốnh, Inrasara,...
*Mẻ Hoa, Then, Then Luông, Then Chương, Yàng, Hoàng Vần Thùng, Pô Nưgar, Bàn Vương, Lò Lẹt, Hà Chương, A Húi, A Hênh, Chương Han, Hơ Nhí, Hơ Bhí, Pô Nưgar,...
+
- Mẻ Hoa, Then, Then Luông, Then Chương, Yàng, Hoàng Vần Thùng, Pô Nưgar, Bàn Vương, Lò Lẹt, Hà Chương, A Húi, A Hênh, Chương Han, Hơ Nhí, Hơ Bhí, Pô Nưgar,...
 
 
 
Các trường hợp khác chưa được ghi trong các văn bản sẽ được ghi theo các nguyên tắc đã được xác định ở trên.
 
Các trường hợp khác chưa được ghi trong các văn bản sẽ được ghi theo các nguyên tắc đã được xác định ở trên.
=====Tên các lễ hội=====
+
Trường hợp 4: Tên các lễ hội
 
Về cơ bản giữ lại cách ghi trước đây. Nhưng viết hoa chữ cái đầu của tất cả các tiếng, viết rời (trừ các trường hợp vốn đã đọc liền viết liền trong nguyên ngữ) không có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ:
 
Về cơ bản giữ lại cách ghi trước đây. Nhưng viết hoa chữ cái đầu của tất cả các tiếng, viết rời (trừ các trường hợp vốn đã đọc liền viết liền trong nguyên ngữ) không có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ:
*Gà Ma Thú (Hà Nhì), Ok Om Bok (Khơ Me), Kin Tháp, Khoán Vài (Tày), Nhiàng Chầm Đao (Dao), Ka Tê (Chăm), Lồng Tồng (Tày), Chon Chnam Thmây (Khơ Me),…  
+
Gà Ma Thú (Hà Nhì), Ok Om Bok (Khơ Me), Kin Tháp, Khoán Vài (Tày), Nhiàng Chầm Đao (Dao), Ka Tê (Chăm), Lồng Tồng (Tày), Chon Chnam Thmây (Khơ Me),… Các trường hợp khác chưa được ghi trong các văn bản sẽ được ghi theo các nguyên tắc đã được xác định ở trên.
Các trường hợp khác chưa được ghi trong các văn bản sẽ được ghi theo các nguyên tắc đã được xác định ở trên.
+
Trường hợp 5: Tên tác phẩm văn nghệ
=====Tên tác phẩm văn nghệ=====
 
 
Tên các tác phẩm văn nghệ đã được sử dụng quen thuộc thì giữ lại cách ghi trước đây nhưng viết hoa chữ cái đầu của tất cả các tiếng, viết rời (trừ các trường hợp vốn đã đọc liền viết liền trong nguyên ngữ) không có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ:
 
Tên các tác phẩm văn nghệ đã được sử dụng quen thuộc thì giữ lại cách ghi trước đây nhưng viết hoa chữ cái đầu của tất cả các tiếng, viết rời (trừ các trường hợp vốn đã đọc liền viết liền trong nguyên ngữ) không có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ:
*Lượn Nàng Hai (Tày), Then Kin Pang (Thái), Hạn Khuống (Thái), Tẻ Tấc Tẻ Rác (Mường), Khảm Hải (Tày), Bioóc Lả (Tày), Xóng Chụ Xon Sao (Thái), Quám Tô Mương (Thái), Út Lót Hồ Liêu (Mường), Khan Đam San (Ê Đê), Đam Kteh Mlan (Ê Đê), Hơbia Đrang (Gia Rai), Hà Nhì Mí Trạ (Hà Nhì), Báo Luông Slao Cải (Tày),…  
+
Lượn Nàng Hai (Tày), Then Kin Pang (Thái), Hạn Khuống (Thái), Tẻ Tấc Tẻ Rác (Mường), Khảm Hải (Tày), Bioóc Lả (Tày), Xóng Chụ Xon Sao (Thái), Quám Tô Mương (Thái), Út Lót Hồ Liêu (Mường), Khan Đam San (Ê Đê), Đam Kteh Mlan (Ê Đê), Hơbia Đrang (Gia Rai), Hà Nhì Mí Trạ (Hà Nhì), Báo Luông Slao Cải (Tày),… Các trường hợp khác sẽ ghi theo các quy tắc đã nêu ở trên.
  
Các trường hợp khác sẽ ghi theo các quy tắc đã nêu ở trên.
+
Đối với các danh từ chung
 
 
====Danh từ chung====
 
 
Theo sát quy định: “phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ, căn cứ vào cách đọc của nguyên ngữ”.
 
Theo sát quy định: “phiên chuyển bằng chữ Quốc ngữ, căn cứ vào cách đọc của nguyên ngữ”.
 +
Viết thường chữ cái đầu của tất cả các tiếng, viết rời (trừ các trường hợp vốn đã đọc liền viết liền trong nguyên ngữ) không có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ về các trường hợp thường gặp:
 +
Trường hợp 1: Các từ ngữ chỉ đồ vật
 +
chiêng, cồng, khau cút, khăn piêu, áo cóm, coóng khảu, nhà rông, nhà gươl, mèn mén, thắng cố, nặm pịa, pía, bò hóc, lẩu (lảu), pa pỉnh tộp, pho, krông put, talư,  paranưng, tơrưng, khơlui, prahôk, xala,...
 +
Trường hợp 2: Các từ ngữ chỉ những hình thức văn nghệ dân gian
 +
mo (Mường), khắp (Thái), gầu tùa (Hmông), si lượn (Tày), khắp lẩu (Thái), hạn khuống (Thái), lượn (Tày), mo (Mường), khan (Ê Đê), then kỳ yên (Tày), tampớt (Mạ), pơrgiong (Bru - Vân Kiều), bơbooch (Cơ Tu),…
 +
Trường hợp 3: Các từ ngữ chỉ động vật, thực vật
 +
nôộc thua, khảm khắc, queng quý, lòn bon, bióc mạ, ngo,mắc mật, mắc koọc,  pơlang, kơnia,...
 +
Trường hợp 4: Các từ ngữ chỉ đơn vị địa danh (yếu tố chung trong địa danh)
 +
mường, chiềng, palây, bản, buôn, phum, sróc,...
 +
Trường hợp 5: Các từ ngữ chỉ tục lệ và các khái niệm trừu tượng
 +
gà ma thú (Hà Nhì), kin tháp (Tày), khoán vài (Tày), xên mường (Thái), kumui (Bru - Vân Kiều),…
  
Viết thường chữ cái đầu của tất cả các tiếng, viết rời (trừ các trường hợp vốn đã đọc liền viết liền trong nguyên ngữ) không có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ về các trường hợp thường gặp:
 
#Các từ ngữ chỉ đồ vật:
 
#*chiêng, cồng, khau cút, khăn piêu, áo cóm, coóng khảu, nhà rông, nhà gươl, mèn mén, thắng cố, nặm pịa, pía, bò hóc, lẩu (lảu), pa pỉnh tộp, pho, krông put, talư,  paranưng, tơrưng, khơlui, prahôk, xala,...
 
#Các từ ngữ chỉ những hình thức văn nghệ dân gian:
 
#*mo (Mường), khắp (Thái), gầu tùa (Hmông), si lượn (Tày), khắp lẩu (Thái), hạn khuống (Thái), lượn (Tày), mo (Mường), khan (Ê Đê), then kỳ yên (Tày), tampớt (Mạ), pơrgiong (Bru - Vân Kiều), bơbooch (Cơ Tu),…
 
#Các từ ngữ chỉ động vật, thực vật:
 
#*nôộc thua, khảm khắc, queng quý, lòn bon, bióc mạ, ngo,mắc mật, mắc koọc,  pơlang, kơnia,...
 
#Các từ ngữ chỉ đơn vị địa danh (yếu tố chung trong địa danh):
 
#*mường, chiềng, palây, bản, buôn, phum, sróc,...
 
#Các từ ngữ chỉ tục lệ và các khái niệm trừu tượng:
 
#*gà ma thú (Hà Nhì), kin tháp (Tày), khoán vài (Tày), xên mường (Thái), kumui (Bru - Vân Kiều),…
 
  
==Thể lệ tham gia==
+
==THỂ LỆ THAM GIA==
  
 
Đề án Hệ tri thức Việt Số hóa và Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam sẽ cung cấp bảng mục từ của các Quyển trong bộ Bách khoa toàn thư Việt Nam do các ban biên soạn chuyên ngành đã xây dựng.
 
Đề án Hệ tri thức Việt Số hóa và Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam sẽ cung cấp bảng mục từ của các Quyển trong bộ Bách khoa toàn thư Việt Nam do các ban biên soạn chuyên ngành đã xây dựng.

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)