Sửa đổi Bộ nhớ đệm
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 29: | Dòng 29: | ||
Mỗi loại bộ nhớ đệm kể trên đều có ưu và nhược điểm, người thiết kế máy tính sẽ căn cứ vào giá thành của máy tính cũng như đặc điểm cục bộ và một số đặc điểm khác của các chương trình dự kiến sẽ chạy trên máy để quyết định lựa chọn loại bộ nhớ đệm. | Mỗi loại bộ nhớ đệm kể trên đều có ưu và nhược điểm, người thiết kế máy tính sẽ căn cứ vào giá thành của máy tính cũng như đặc điểm cục bộ và một số đặc điểm khác của các chương trình dự kiến sẽ chạy trên máy để quyết định lựa chọn loại bộ nhớ đệm. | ||
− | Bộ nhớ đệm cũng có thể được phân loại theo mức (level). Việc áp dụng ý tưởng về nhớ đệm vào tổ chức bộ nhớ của máy tính đem lại hiệu quả rất lớn, đến mức các tất cả các máy tính ngày nay đều có áp dụng phương pháp nhớ đệm với số bộ nhớ đệm nằm giữa bộ xử lý và bộ nhớ chính từ một đến ba. Nếu giữa [[CPU]] và | + | Bộ nhớ đệm cũng có thể được phân loại theo mức (level). Việc áp dụng ý tưởng về nhớ đệm vào tổ chức bộ nhớ của máy tính đem lại hiệu quả rất lớn, đến mức các tất cả các máy tính ngày nay đều có áp dụng phương pháp nhớ đệm với số bộ nhớ đệm nằm giữa bộ xử lý và bộ nhớ chính từ một đến ba. Nếu giữa [[CPU]] và bộ nhớ chính có hai hoặc ba bộ nhớ đệm, thì bộ nhớ đệm nằm gần CPU nhất được gọi là bộ nhớ đệm mức 1, cg. bộ nhớ đệm L1 (L1 cache), bộ nhớ đệm kế tiếp là L2 (L2 cache), sau đó nếu có thì là L3 (L3 cache). Nếu chỉ có một bộ nhớ đệm nằm giữa CPU và bộ nhớ chính thì nó được gọi là bộ nhớ đệm một mức (single cache). |
Tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L1 phải bằng hoặc gần bằng tốc độ hoạt động của bộ xử lý, nhưng cao hơn các bộ nhớ đệm khác; dung lượng của nó thường là nhỏ nhất trong các bộ nhớ đệm. Tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L2 thấp hơn tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L1, nhưng cao hơn tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L3; dung lượng của nó lớn hơn dung lượng của bộ nhớ đệm L1 nhưng nhỏ hơn dung lượng của bộ nhớ đệm L3. Với bộ nhớ đệm L3, chênh lệch về tốc độ và dung lượng của nó so với bộ nhớ đệm L2 và bộ nhớ chính cũng tương tự như trên. Việc so sánh tốc độ và dung lượng bộ nhớ cache ở các mức khác nhau bên trên chỉ là tương đối. Những người nghiên cứu thiết kế bộ nhớ cache cần tính toán định lượng để nắm được chính xác mức độ chênh lệch cần có để máy tính hoạt động với hiệu năng cao nhất và giá của bộ nhớ đệm. | Tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L1 phải bằng hoặc gần bằng tốc độ hoạt động của bộ xử lý, nhưng cao hơn các bộ nhớ đệm khác; dung lượng của nó thường là nhỏ nhất trong các bộ nhớ đệm. Tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L2 thấp hơn tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L1, nhưng cao hơn tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L3; dung lượng của nó lớn hơn dung lượng của bộ nhớ đệm L1 nhưng nhỏ hơn dung lượng của bộ nhớ đệm L3. Với bộ nhớ đệm L3, chênh lệch về tốc độ và dung lượng của nó so với bộ nhớ đệm L2 và bộ nhớ chính cũng tương tự như trên. Việc so sánh tốc độ và dung lượng bộ nhớ cache ở các mức khác nhau bên trên chỉ là tương đối. Những người nghiên cứu thiết kế bộ nhớ cache cần tính toán định lượng để nắm được chính xác mức độ chênh lệch cần có để máy tính hoạt động với hiệu năng cao nhất và giá của bộ nhớ đệm. |