Sửa đổi Bộ nhớ đệm
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 21: | Dòng 21: | ||
==Phân loại== | ==Phân loại== | ||
− | |||
Bộ nhớ đệm có thể được phân loại theo phương pháp tổ chức: | Bộ nhớ đệm có thể được phân loại theo phương pháp tổ chức: | ||
*Bộ nhớ đệm kiểu liên kết (associative cache): bao gồm một số đơn vị được gọi là khe, dòng hay đề mục (slot, line, entry), mỗi dòng giống như một bản ghi (record) có ba trường. Trường value chứa nội dung một khối nhớ được mang về từ bộ nhớ chính, trường block number chứa số hiệu khối nhớ tương ứng và trường valid kích thước một bit cho biết rằng hiện thời slot đó có được sử dụng hay không. Chính việc sử dụng trường block number như trên dẫn đến tên gọi bộ nhớ đệm kiểu liên kết. | *Bộ nhớ đệm kiểu liên kết (associative cache): bao gồm một số đơn vị được gọi là khe, dòng hay đề mục (slot, line, entry), mỗi dòng giống như một bản ghi (record) có ba trường. Trường value chứa nội dung một khối nhớ được mang về từ bộ nhớ chính, trường block number chứa số hiệu khối nhớ tương ứng và trường valid kích thước một bit cho biết rằng hiện thời slot đó có được sử dụng hay không. Chính việc sử dụng trường block number như trên dẫn đến tên gọi bộ nhớ đệm kiểu liên kết. | ||
Dòng 33: | Dòng 32: | ||
Tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L1 phải bằng hoặc gần bằng tốc độ hoạt động của bộ xử lý, nhưng cao hơn các bộ nhớ đệm khác; dung lượng của nó thường là nhỏ nhất trong các bộ nhớ đệm. Tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L2 thấp hơn tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L1, nhưng cao hơn tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L3; dung lượng của nó lớn hơn dung lượng của bộ nhớ đệm L1 nhưng nhỏ hơn dung lượng của bộ nhớ đệm L3. Với bộ nhớ đệm L3, chênh lệch về tốc độ và dung lượng của nó so với bộ nhớ đệm L2 và bộ nhớ chính cũng tương tự như trên. Việc so sánh tốc độ và dung lượng bộ nhớ cache ở các mức khác nhau bên trên chỉ là tương đối. Những người nghiên cứu thiết kế bộ nhớ cache cần tính toán định lượng để nắm được chính xác mức độ chênh lệch cần có để máy tính hoạt động với hiệu năng cao nhất và giá của bộ nhớ đệm. | Tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L1 phải bằng hoặc gần bằng tốc độ hoạt động của bộ xử lý, nhưng cao hơn các bộ nhớ đệm khác; dung lượng của nó thường là nhỏ nhất trong các bộ nhớ đệm. Tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L2 thấp hơn tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L1, nhưng cao hơn tốc độ hoạt động của bộ nhớ đệm L3; dung lượng của nó lớn hơn dung lượng của bộ nhớ đệm L1 nhưng nhỏ hơn dung lượng của bộ nhớ đệm L3. Với bộ nhớ đệm L3, chênh lệch về tốc độ và dung lượng của nó so với bộ nhớ đệm L2 và bộ nhớ chính cũng tương tự như trên. Việc so sánh tốc độ và dung lượng bộ nhớ cache ở các mức khác nhau bên trên chỉ là tương đối. Những người nghiên cứu thiết kế bộ nhớ cache cần tính toán định lượng để nắm được chính xác mức độ chênh lệch cần có để máy tính hoạt động với hiệu năng cao nhất và giá của bộ nhớ đệm. | ||
− | Việc áp dụng ý tưởng về bộ nhớ đệm không dừng lại ở ba mức như trên: trong một số máy tính số mức có thể nhiều hơn; [[bộ nhớ ảo]] cũng là theo ý tưởng này. | + | Việc áp dụng ý tưởng về bộ nhớ đệm không dừng lại ở ba mức như trên: trong một số máy tính số mức có thể nhiều hơn; [[bộ nhớ ảo]] cũng là theo ý tưởng này. |
==Một số chủ đề nghiên cứu== | ==Một số chủ đề nghiên cứu== |