Sửa đổi Acid béo thiết yếu
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{mới}} | {{mới}} | ||
+ | (A. essential fatty acid) | ||
− | + | Là acid béo không bão hòa mà cơ thể con người và động vật không tự tổng hợp | |
+ | được và phải được cung cấp qua thực phẩm. ABTY có tính chất của vitamin và hầu | ||
+ | hết được ký hiệu là nhóm vitamin F-complex. | ||
− | Tính chất cơ bản của | + | Tính chất cơ bản của ABTY dựa trên cơ sở chúng là chất khởi đầu để tạo thành các |
− | + | acid đa nối đôi của dãy C-20 và C-22. Các acid này đặc biệt tồn tại trong các | |
− | + | phosphotid của cơ thể động vật. Các acid béo đa nối đôi thiên nhiên có hai đặc | |
+ | điểm: | ||
− | Các | + | 1. Các nối đôi có cấu hình cis. |
+ | |||
+ | 2. Giữa hai nối đôi là một nhóm -CH2 -, còn gọi là nhịp điệu divinylmethan. | ||
+ | |||
+ | Các ABTY quan trọng nhất là acid linoleic, acid linolenic và acid có độ không bão | ||
+ | hòa rất cao là acid arachidonic. Các acid này chủ yếu có trong các dầu, mỡ thực | ||
+ | vật. Một lượng nhỏ cũng có trong mỡ động vật như mỡ lợn, mỡ gà (bảng 1 và 2). | ||
+ | Nếu thiếu các acid này sẽ có các biểu hiện bệnh lý ở cơ thể người và động vật, như | ||
+ | các rối loạn trên da và chậm lớn. | ||
{| class="wikitable" style="margin-left: auto; margin-right: auto; border: none;" | {| class="wikitable" style="margin-left: auto; margin-right: auto; border: none;" | ||
Dòng 139: | Dòng 151: | ||
Việc cung cấp đều đặn các tiền chất của prostaglandin là các ABTY là rất cần thiết, vì prostaglandin trong cơ thể liên tục được tạo ra và sau đó bị mất hoạt tính do bị oxy hóa nhóm 15-hydroxy thành xeton hoặc khử hóa nối đôi ở C-13, C-14 hoặc oxy hóa thoái biến hai mạch nhánh. Phổ hoạt tính dược lý của prostaglandin rất rộng, bao gồm: kích thích sự co bóp và thư giãn cơ trơn tử cung, dạ con, hệ tim mạch, hệ đường ruột, cuống phổi, ức chế tiết acid dạ dày, kiểm soát huyết áp và ngăn cản ngưng tụ tiểu cầu (cục máu đông). Prostaglandin được ứng dụng trong sản khoa để phá thai ở giai đoạn đầu mới mang thai, hoặc hỗ trợ lúc đau đẻ, ví dụ prostaglandin PGE2 (dinoprostone) | Việc cung cấp đều đặn các tiền chất của prostaglandin là các ABTY là rất cần thiết, vì prostaglandin trong cơ thể liên tục được tạo ra và sau đó bị mất hoạt tính do bị oxy hóa nhóm 15-hydroxy thành xeton hoặc khử hóa nối đôi ở C-13, C-14 hoặc oxy hóa thoái biến hai mạch nhánh. Phổ hoạt tính dược lý của prostaglandin rất rộng, bao gồm: kích thích sự co bóp và thư giãn cơ trơn tử cung, dạ con, hệ tim mạch, hệ đường ruột, cuống phổi, ức chế tiết acid dạ dày, kiểm soát huyết áp và ngăn cản ngưng tụ tiểu cầu (cục máu đông). Prostaglandin được ứng dụng trong sản khoa để phá thai ở giai đoạn đầu mới mang thai, hoặc hỗ trợ lúc đau đẻ, ví dụ prostaglandin PGE2 (dinoprostone) | ||
− | + | Tài liệu tham khảo | |
* ABC Chemie VEB F. A. Brockhaus Verlag Leipzig 1966, 379. | * ABC Chemie VEB F. A. Brockhaus Verlag Leipzig 1966, 379. |