Viêm gan C là bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến gan do virus viêm gan C (HCV) gây ra.[1][2] Ở giai đoạn cấp tính ban đầu, người bệnh thường không có triệu chứng.[3] Triệu chứng nếu có thì không đặc biệt, ngoại trừ số ít biểu hiện vàng da, nước tiểu đậm, chán ăn, khó chịu vùng bụng.[4] Có một tỷ lệ bệnh nhân tự đào thải được virus, trong khi số khác tình trạng nhiễm virus lại trở thành mạn tính.[3][4] Viêm gan C mạn tính có 10–20% nguy cơ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan sau khoảng 20–30 năm.[4][5] Các yếu tố đẩy nhanh diễn tiến của bệnh gồm tuổi cao, là nam giới, béo phì, lạm dụng đồ uống có cồn, đồng nhiễm HIV, ức chế miễn dịch.[5]
Viêm gan C lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với máu nhiễm virus, nhất là những hành vi như truyền máu hay tiêm chích không an toàn.[1][5] Trong đó tiêu biểu là việc không sàng lọc chặt chẽ máu và các sản phẩm máu hiến trong y tế, dùng chung hay tái sử dụng kim tiêm.[5][6] Rủi ro lây từ mẹ sang con là khoảng 6% và sẽ tăng lên 11% nếu người mẹ đồng thời nhiễm HIV.[7] HIV và HCV có chung đường lây nên tình trạng nhiễm cả hai virus là phổ biến, ước tính 20–30% bệnh nhân HIV đồng thời nhiễm HCV.[8] Viêm gan C ít khi lây qua đường tình dục, mặc dù vậy nguy cơ này là đáng kể ở nhóm đồng tính nam dương tính HIV với chiều hướng gia tăng đã quan sát kể từ năm 2000.[9][10]
Tham khảo
- ↑ a b Alhetheel, Abdulkarim Fahad (ngày 20 tháng 1 năm 2022), "Impact of Hepatitis C Virus Infection of Peripheral Blood Mononuclear Cells on the Immune System", Frontiers in Virology, 1, doi:10.3389/fviro.2021.810231, S2CID 246054931
- ↑ Rabaan, Ali A.; Al-Ahmed, Shamsah H.; Bazzi, Ali M.; Alfouzan, Wadha A.; Alsuliman, Shahab A.; Aldrazi, Fatimah A.; Haque, Shafiul (tháng 5 năm 2020), "Overview of hepatitis C infection, molecular biology, and new treatment", Journal of Infection and Public Health, 13 (5): 773–783, doi:10.1016/j.jiph.2019.11.015, PMID 31870632, S2CID 209462120
- ↑ a b Santantonio, Teresa; Wiegand, Johannes; Tilman Gerlach, J. (tháng 10 năm 2008), "Acute hepatitis C: Current status and remaining challenges", Journal of Hepatology, 49 (4): 625–633, doi:10.1016/j.jhep.2008.07.005, PMID 18706735, S2CID 23704795
- ↑ a b c Westbrook, Rachel H.; Dusheiko, Geoffrey (tháng 11 năm 2014), "Natural history of hepatitis C", Journal of Hepatology, 61 (1): S58–S68, doi:10.1016/j.jhep.2014.07.012, PMID 25443346, S2CID 206125237
- ↑ a b c d Spearman, C Wendy; Dusheiko, Geoffrey M; Hellard, Margaret; Sonderup, Mark (tháng 10 năm 2019), "Hepatitis C", The Lancet, 394 (10207): 1451–1466, doi:10.1016/S0140-6736(19)32320-7, PMID 31631857, S2CID 204760994
- ↑ Webster, Daniel P; Klenerman, Paul; Dusheiko, Geoffrey M (tháng 3 năm 2015), "Hepatitis C", The Lancet, 385 (9973): 1124–1135, doi:10.1016/S0140-6736(14)62401-6, PMC 4878852, PMID 25687730, S2CID 34705025
- ↑ Benova, Lenka; Mohamoud, Yousra A.; Calvert, Clara; Abu-Raddad, Laith J. (ngày 13 tháng 6 năm 2014), "Vertical Transmission of Hepatitis C Virus: Systematic Review and Meta-analysis", Clinical Infectious Diseases, 59 (6): 765–773, doi:10.1093/cid/ciu447, PMC 4144266, PMID 24928290, S2CID 9700724
- ↑ Hernandez, Maria D.; Sherman, Kenneth E. (tháng 11 năm 2011), "HIV/hepatitis C coinfection natural history and disease progression", Current Opinion in HIV and AIDS, 6 (6): 478–482, doi:10.1097/COH.0b013e32834bd365, PMC 3293393, PMID 22001892, S2CID 22791814
- ↑ Jordan, Ashly E; Perlman, David C; Neurer, Joshua; Smith, Daniel J; Des Jarlais, Don C; Hagan, Holly (ngày 10 tháng 7 năm 2016), "Prevalence of hepatitis C virus infection among HIV+ men who have sex with men: a systematic review and meta-analysis", International Journal of STD & AIDS, 28 (2): 145–159, doi:10.1177/0956462416630910, PMC 4965334, PMID 26826159, S2CID 20500813
- ↑ Nijmeijer, Bernadien M; Koopsen, Jelle; Schinkel, Janke; Prins, Maria; Geijtenbeek, Teunis BH (tháng 8 năm 2019), "Sexually transmitted hepatitis C virus infections: current trends, and recent advances in understanding the spread in men who have sex with men", Journal of the International AIDS Society, 22 (S6), doi:10.1002/jia2.25348, PMC 6715947, PMID 31468692, S2CID 201674382