Quốc danh Việt Nam/đang phát triển
Phiên bản vào lúc 11:54, ngày 31 tháng 10 năm 2020 của Hadubrandlied (Thảo luận | đóng góp)
Liệt biểu quốc danh chính thức và phi chính thức trong tiến trình lịch sử tại lĩnh thổ tương ứng Việt Nam ngày nay.
Quốc danh
- Tồn nghi
Hầu hết ở thời sơ sử, chưa có cứ liệu xác minh thỏa đáng ở cấp độ khoa học.
Thời gian | Quốc danh | Chính thể |
---|---|---|
2879 - 2524 TCN | Xích Quỷ 赤鬼 |
Hồng Bàng thị - Hùng vương |
2524 - 258 TCN | Văn Lang[1] Malang[2] 文郎 |
Hồng Bàng thị - Hùng vương |
257 - 207 TCN | Âu Lạc Urang, Anak 甌雒, 甌駱 |
Hồng Bàng thị - An Dương vương |
40 - 43 CN | Lĩnh Nam 嶺南 |
Hồng Bàng thị - Trưng vương |
- Chính thức
Hầu như tồn tại ở giai đoạn đã có hiện vật bằng văn bản và thông qua khảo cổ, được chứng nhận ở cấp độ khoa học.
Thời gian | Quốc danh | Chính thể |
---|---|---|
204 TCN - 111 TCN | Nam Việt [quốc] 南越 |
Triệu triều |
111 TCN - 938 1407 - 1427 |
Giao Chỉ [xứ][3] 交趾, 交阯 |
Bắc thuộc |
203 - 544 602 - 607 |
Giao châu 交州 |
Bắc thuộc |
544 - 602 | Vạn Xuân [quốc] 萬春 |
Tiền Lý triều |
679 - 757 766 - 866 |
An Nam [phủ] 安南 |
Bắc thuộc |
757 - 766 | Trấn Nam [phủ] 鎮南 |
Bắc thuộc |
866 - 965 | Tĩnh Hải [quân] 靜海 |
Bắc thuộc |
968 - 1054 | Đại Cồ-việt [quốc][4] 大瞿越 |
Đinh triều Tiền Lê triều Lý triều |
1054 - 1400 1428 - 1804 |
Đại Việt [quốc][5] 大越 |
Lý triều Trần triều Hậu Lê triều Mạc triều Tây Sơn triều Nguyễn triều |
1400 - 1407 | Đại Ngu [quốc] 大虞 |
Hồ triều |
1804 - 1839 | Việt Nam [quốc] 越南 |
Nguyễn triều |
1839 - 1945 | Đại Nam [đế quốc] 大南 |
Nguyễn triều |
Quốc hiệu
Xuất hiện từ thái cổ, chưa được công nhận ở giác độ khoa học.
- Việt Thường thị : Gọi phiếm các sắc tộc ở phía Nam Ngũ Lĩnh, chỉ tồn tại trong thư tịch.
- Hoàng Việt quốc : Quốc hiệu xuất hiện lâu đời nhất, thường mang tính ngoại giao và có trong thư tịch. Hàm nghĩa "nước Việt phương Nam".
- Giao Chỉ quốc : Do ngoại nhân phiếm chỉ.
- Nam Việt quốc : Do triều Nguyễn đề xuất lên triều đình Đại Thanh, nhưng bị cự tuyệt.
- Đại Huế quốc : Kiến nghị đổi quốc hiệu năm 1839 bị Nguyễn Thánh Tổ đế phủ quyết. Huế/Hóa hàm nghĩa Thanh Hóa, Thuận Hóa/Huế, giáo hóa.
Chỉ xuất hiện từ cuối thế kỉ XIX theo xu hướng thế giới, được công nhận ở giác độ khoa học.
- Đại Nam đế quốc hoặc Empire d'Annam (1858? - 1945) : Chỉ tồn tại trong các văn kiện giao thiệp giữa Nguyễn triều và chính phủ Pháp, được dập trên xu piastre.
- Union indochinoise (1887 - 1945), Fédération indochinoise (1947 - 1953) hoặc Liên bang Đông Dương.
- Đại Hùng đế quốc (30 tháng 08 năm 1917 - 11 tháng 01 năm 1918) : Chỉ lưu hành trong Binh biến Thái Nguyên.
- Việt Nam dân quốc (1929? - 1930) : Chỉ lưu hành trong Tổng khởi nghĩa Yên Bái.
- Đế quốc Việt Nam : 11 tháng 03 năm 1945 - 23 tháng 08 năm 1945.
- Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hoặc Việt Nam dân quốc : 1945 - 1947, 10 tháng 10 năm 1954 - 02 tháng 07 năm 1976.
- Quốc gia Việt Nam hoặc État du Viêt-Nam : 1948 - 26 tháng 10 năm 1955.
- Việt Nam Cộng hòa : 26 tháng 10 năm 1955 - 30 tháng 04 năm 1975.
- Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam : 02 tháng 07 năm 1976 tới nay.
Tham khảo
Liên kết
- ↑ Shorto, H. A Mon-Khmer Comparative Dictionary, Ed. Paul Sidwell, 2006. #692. p. 217
- ↑ Michel Ferlus. "Formation of Ethnonyms in Southeast Asia". 42nd International Conference on SinoTibetan Languages and Linguistics, Nov 2009, Chiang Mai, Thailand. 2009. pp. 4-5
- ↑ Theo giáo sư Trần Như Vĩnh Lạc (Đoàn Thế Ngữ), chữ giao-chỉ (交趾, 交阯) có lẽ là kí âm Việt (cổ âm : K'yượt, gượt, vượt).
- ↑ Theo khảo cổ gia Nguyễn Thị Hậu, cồ-việt có thể tương tự trường hợp giao-chỉ về ý nghĩa, tức đọc Việt (越) theo lối cổ. Vậy Đại Cồ Việt là 大越.
- ↑ Theo bà Nguyễn Thị Hậu, đại-việt là sự chuẩn hóa mới lối phát âm quốc danh của Lý triều, nhưng nguyên nghĩa.