[[File:Cyclicquadrilateral.png|thumb|Tứ giác nội tiếp có bốn đỉnh nằm trên đường tròn.]]
+
+
{{clear}}
== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{reflist}}
{{reflist}}
Phiên bản lúc 16:28, ngày 26 tháng 10 năm 2023
Một tam giác với ba cạnh có độ dài a, b, c và các góc tương ứng α, β, γ.
Trong hình học, công thức Heron là công thức tính diện tích tam giác theo độ dài ba cạnh a, b, c.[1]:151 Nếu là nửa chu vi tam giác và A là diện tích tam giác thì:[1]:151
Công thức Heron còn có thể được viết trực tiếp theo a, b, c:[2]
Công thức mang tên Heron (hoặc Hero), nhà toán học, vật lý, kỹ sư sống ở Alexandria vào thế kỷ 1.[4]:217 Chứng minh cổ xưa nhất được biết đến là của Heron xuất hiện trong cuốn Metrica và Dioptra; đây là lý do tên ông gắn với công thức.[2][5]:321–322 Mặc dù vậy theo một bản viết A Rập cổ, nó có thể đã được biết đến sớm hơn bởi Archimedes.[6]:127 Không có tài liệu nào của Archimedes đề cập đến định lý này, nhưng một số tác giả không nghi ngờ việc ông nắm bắt được nó.[6]:127[7]:157
Xét △ABC có độ dài các cạnh a = 5, b = 12, c = 13. Tam giác này có nửa chu vi:
Áp dụng công thức Heron, diện tích tam giác là:
Ở ví dụ này, độ dài các cạnh và diện tích đều là số nguyên, tức đây là tam giác Heron.[3]:1361 Tuy nhiên công thức Heron hoàn toàn có thể áp dụng trong trường hợp độ dài cạnh không là số nguyên.
Chứng minh
Chứng minh của Heron dùng hình học cơ bản tuy khéo léo nhưng rất dài dòng và phức tạp; tập hợp một chuỗi đồng nhất thức dường như không liên quan và dựa vào tính chất của tứ giác nội tiếp cùng tam giác vuông.[3]:1360 Có nhiều phương pháp hiện đại khác để chứng minh, một số đơn giản được trình bày dưới đây.
Sử dụng định lý cosin
Gọi a, b, c là các cạnh của tam giác và α, β, γ là các góc đối tương ứng. Áp dụng định lý cosin có:
từ đó suy ra:
Chiều cao của tam giác ứng với cạnh đáy a bằng b sin , theo đó diện tích
Sử dụng định lý Pythagoras
Tam giác có đường cao h chia cạnh đáy c thành d + (c − d)
Chứng minh sau tương tự chứng minh của Raifaizen.[8] Xét hình bên, theo định lý Pythagoras ta có b2 = h2 + d2 và a2 = h2 + (c − d)2, từ đó a2 − b2 = c2 − 2cd. Phương trình này cho phép biểu diễn d theo các cạnh của tam giác:
Chiều cao h2 = b2 − d2, thay d bằng công thức ở trên và áp dụng hằng đẳng thức hiệu hai bình phương được:
Giờ áp dụng kết quả này vào công thức tính diện tích tam giác theo chiều cao:
Sử dụng định lý cotang
Ý nghĩa hình học của s − a, s − b, và s − c.
Ở hình bên, tam giác ABC được chia thành ba tam giác có đường cao cùng bằng r là bán kính của đường tròn nội tiếp tam giác và cạnh đáy a, b, c. Tổng diện tích của chúng là:
Tam giác ABC cũng có thể được chia thành sáu tam giác hay ba cặp đồng dạng có đường cao r và cạnh đáy s − a, s − b, s − c (xem định lý cotang). Tổng diện tích của chúng là:
Ở trên sử dụng đồng nhất thức ba cotang: khi Từ hai kết quả trên được:
vậy
Tổng quát hóa
Tứ giác nội tiếp có bốn đỉnh nằm trên đường tròn.
Tham khảo
↑ abGoodman, Michael K. J. (2016), An Introduction to the Early Development of Mathematics, Hoboken, New Jersey: John Wiley & Sons, ISBN978-1-119-10498-8
↑ abKendig, Keith (tháng 5 năm 2000), "Is a 2000-Year-Old Formula Still Keeping Some Secrets?", The American Mathematical Monthly, 107 (5): 402–415, doi:10.1080/00029890.2000.12005213, S2CID1214184